Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giáo dục sư phạm nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại...

Tài liệu Luận văn giáo dục sư phạm nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộc xã yên sở, huyện hoài đức, thành phố hà nội

.PDF
56
89
102

Mô tả:

Tài liu lun vn s phm , giáo dc1 of 63. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ------------------------------------ NGUYỄN VIẾT THỊ VÂN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA CÚC THUỘC XÃ YÊN SỞ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học HÀ NỘI, 2019 Footer Page 1 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc2 of 63. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ------------------------------------ NGUYỄN VIẾT THỊ VÂN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA CÚC THUỘC XÃ YÊN SỞ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh HÀ NỘI, 2019 Footer Page 2 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc3 of 63. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này một cách trọn vẹn, trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc TS. Đào Duy Trinh hiện đang công tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn gia đình anh Nguyễn Tiến Dũng tại xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đã cho phép tôi thu mẫu đất thực hiện đề tài nghiên cứu và giải đáp những thắc mắc của tôi tại địa điểm tiến hành thực nghiệm. Tiếp theo, tôi xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật của nhà Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các giảng viên, cán bộ nhân viên công tác tại Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin cám ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, khích lệ tôi vượt qua gian nan, khó khăn trong quá trình học tập và làm việc. Tôi xin chân thành cám ơn. Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Viết Thị Vân Footer Page 3 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc4 of 63. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của chính tôi, chưa từng được đăng tải, công bố trên bất kì tờ báo, hội nghị khoa học nào. Mọi số liệu trong khóa luận này là đúng thực nghiệm, các mẫu đất được phân thích theo đúng phương pháp đã nêu trong khóa luận này. Tất cả các kết quả của nghiên cứu đề tài trong khóa luận là đúng sự thật và trung thực. Tôi xin cam đoan các tài liệu dẫn trích, các thông tin liên qua là có căn cứ và có xác minh, nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được chỉ rõ. Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận đều được cám ơn. Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Viết Thị Vân Footer Page 4 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc5 of 63. DANH MỤC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT STT Footer Page 5 of 63. Kí hiệu Viết tắt 1 -1 Tầng đất 0-10cm 2 -2 Tầng đất 10-20cm 3 cs. Cộng sự 4 D Độ ưu thế 5 H’ Chỉ số đa dạng loài 6 J’ Chỉ số đồng đều 7 Lần 1 Lần thu mẫu thứ nhất 8 Lần 2 Lần thu mẫu thứ hai 9 MĐTB Mật độ trung bình 10 pH Độ chua của đất 11 S Số lượng loài theo tầng phân bố 12 S1 Tổng số lượng loài 13 sp. Loài chưa xác định được tên 14 TS. Tiến sĩ Tài liu lun vn s phm , giáo dc6 of 63. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................. 3 NỘI DUNG ............................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới........................................ 4 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam ......................................... 5 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 7 2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 7 2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 7 2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 7 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu.................................................................... 7 2.3.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 7 2.3.3. Điều kiện tự nhiên tại địa điểm nghiên cứu ................................... 8 2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 9 2.4.1. Nghiên cứu tài liệu ...................................................................... 9 2.4.2. Phương pháp thu mẫu .................................................................. 9 2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất ......................................10 2.4.4. Định loại Ve giáp .......................................................................10 2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp ...............................13 Footer Page 6 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc7 of 63. 2.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quần xã Ve giáp ................................................................................................13 2.4.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ..................................14 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................16 3.1. Đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ..........16 3.1.1. Đa dạng sinh học về thành phần loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.................................................................................................16 3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.................................................................................................21 3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ..............................22 3.2.1. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo tầng thẳng đứng ...........................22 3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Ve giáp theo hai lần thu mẫu..........25 3.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ...................................................................29 3.3.1. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ......................................................29 3.3.2. Ảnh hưởng của độ chua đất (pH) đến cấu trúc quần xã Ve giáp tạo đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ........................................................................33 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................37 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................39 PHỤ LỤC Footer Page 7 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc8 of 63. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài các tầng phân bố ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội..................17 Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở các tầng phân bố tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội .......................................................................................21 Bảng 3.3. Một số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp qua 2 lần thu mẫu ở các tầng phân bố......................................................................22 Bảng 3.4. Các loài Ve giáp ưu thế ở sinh cảnh đất trồng hoa cúc khu Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội..........................................23 Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp theo 2 lần thu mẫu ở đất trồng hoa cúc Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội .......................................................................................25 Bảng 3.6. Các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương tại xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội theo 2 lần thu mẫu ........................28 Bảng 3.7. Nhiệt độ với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội ...............................................................................30 Bảng 3.8. Nhiệt độ đối với các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc ........32 Bảng 3.9. pH đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội .......................................................................................33 Bảng 3.10. Độ pH đối với các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội ........................35 Footer Page 8 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc9 of 63. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Ve giáp ................................................11 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Ve giáp bậc cao.......................................................................................12 Hình 3.1. Độ ưu thế của loài ưu thế trong quần xã Ve Giáp theo tầng phân bố ......................................................................................24 Hình 3.2. Số lượng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần thu mẫu ......................................................................................25 Hình 3.3. Mật độ trung bình của quần xã Ve giáp theo tầng ở 2 lần thu mẫu ......................................................................................26 Hình 3.4. Độ đa dạng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần thu mẫu ......................................................................................26 Hình 3.5. Độ đồng đều của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần thu mẫu ......................................................................................27 Hình 3.6. Các loài ưu thế ở lần thu mẫu thứ nhất .........................................28 Hình 3.7. Các loài ưu thế ở lần thu mẫu thứ hai ...........................................29 Hình 3.8. Nhiệt độ mẫu đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu ..............................30 Hình 3.9. Độ pH của đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu ..................................34 Footer Page 9 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc10 of 63. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước Việt Nam xinh đẹp sở hữu 327480 km2 diện tích đất tự nhiên cùng với đó là hơn 4500 km2 vùng nước nội thủy và khoảng 2800 hòn đảo, bãi đá lớn nhỏ [22], được biết đến là đất nước có đa dạng sinh học vô cùng phong phú về sinh vật. Nằm ở vị trí nơi có khối khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa điển hình ở cả 2 miền Nam - Bắc khiến Việt Nam trở thành một trung tâm về sinh vật với nhiều khu bảo tồn có giá trị và tính đặc hữu cao của khu vực cũng như thế giới (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2018) [7]. Đa dạng sinh học “là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường” (theo Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - WWF (1989)). Đa dạng sinh học thể hiện ở sự đa dạng di truyền trong quần thể, đa dạng về số loài trong một hệ sinh thái và đa dạng về quần xã sinh vật (Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Bình Quyền, 2002) [8]. Động vật đất là nhóm loài có kích thước rất nhỏ bé nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng, chúng tham gia vào mọi quá trình sinh học xảy ra trong đất và sinh quyển, quyết định hoạt tính sinh học môi trường, góp phần phân hủy chất hữu cơ, phân giải và chuyển hóa nitơ tăng độ màu mỡ đất, và còn là thành phần không thể thiếu để xác định tính đa dạng sinh học của giới động vật (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2]. Nhóm loài Ve giáp (Acari: Oribatida) là một đại diện cho ngành Động vật Chân khớp bé (Microarthropoda) đang được quan tâm đến trong các đề tài nghiên cứu hiện nay. Các cá thể Ve giáp chúng có kích thước cơ thể nhỏ bé nhưng số lượng và mật độ phân bố rộng lớn, nhạy cảm với biến đổi yếu tố môi trường xung quanh, chúng tham gia chỉ thị mức độ đa dạng, tình trạng của môi tường sinh sống và là vector lây truyền ký sinh, nguồn bệnh (Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí, 2013) [4]. 1 Footer Page 10 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc11 of 63. Những năm trước đây, có nhiều nghiên cứu về Ve giáp trên nhiều địa bàn, khu vực khác nhau của các tác giả nhưng chưa đề cao và đi sâu nghiên cứu về đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp, chưa chỉ rõ được sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường như độ pH, nhiệt độ…tới cấu trúc, thành phần loài của quần xã Ve giáp trong khi các nhân tố sinh thái của môi trường có tác động qua lại trực tiếp tới đời sống sinh vật để tạo nên hệ sinh thái hoàn chỉnh, chặt chẽ. Huyện Hoài Đức hiện nay còn hơn 1000 ha diện tích đất nông nghiệp [19], trong đó chủ yếu là trồng cây ăn quả và các loại hoa cho giá trị kinh tế cao như hoa cúc, hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa thược dược…Trong đó hoa cúc có nhiều giá trị trong đời sống và được trồng phổ biến nhất. Ngoài giá trị kinh tế và làm cảnh, hoa cúc còn xem như vị thuốc an thần, thư giãn đầu óc hữu hiệu khi sử dụng dưới dạng trà. Hoa cúc có tính mát, vị ngọt, hơi đắng là phương thuốc dân gian giúp cơ thể thanh nhiệt, giải cảm, giải độc, mát gan, làm sáng mắt. Hoa cúc còn thường được sử dụng làm thuốc chữa các chứng do phong nhiệt như nhức đầu, đau mắt đinh nhọt, sang lở…(Đức Minh, 2009) [5]. Nhưng hiện nay công tác trồng và chăm sóc hoa ở đây và cũng như một số nơi khác đều có sự lạm dụng bữa bãi thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học. Gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh sống của các loài sinh vật. Điều này là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm đa dạng sinh học đất trồng và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa phương và vùng lân cận. Với tất cả lí do trên đây, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đa dạng sinh học loài và đặc điểm phân bố, xác định thành phần loài trong quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Xác định cấu trúc của quần xã Ve giáp theo chiều thẳng đứng thông qua 2 Footer Page 11 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc12 of 63. việc phân tích một số chỉ số như số loài, mật độ trung bình, chỉ số tương đồng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc điểm phân bố của Ve giáp ở đất tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Phân tích các chỉ số (số loài, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H’, chỉ số đồng đều J’, độ ưu thế D) để xác định cấu trúc quần xã Ve giáp theo chiều thẳng đứng. Đánh giá sự tác động của các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ pH) ở các sinh cảnh khác nhau tới việc phân tích cấu trúc quần xã Ve giáp và sự thích nghi của Ve giáp đối với mỗi nhân tố. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp các dẫn liệu đa dạng sinh học về loài, đặc điểm phân bố và sự tác động của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Đề tài bổ sung dẫn liệu lần đầu tiên về đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Bổ sung dẫn liệu chi tiết đặc trưng định lượng của chúng theo sinh cảnh, theo độ sâu của đất (0-10cm và 10-20cm). 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và sử dụng cấu trúc của quần xã Ve giáp như yếu tố chỉ thị sinh học, trong quản lý bền vững hệ sinh thái đất. Giúp bổ sung tư liệu về cấu trúc và thành phần loài của quần xã Ve giáp, góp phần dự đoán tác động, ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến hệ sinh thái đất nói chung và quần xã Ve giáp nói riêng, đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất. 3 Footer Page 12 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc13 of 63. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới Năm 1998 theo Schatz H., trong kết quả của cuộc nghiên cứu điều tra về loài Ve giáp tại quần đảo Gal´apagos trong 10 năm đã ghi nhận tổng cộng 202 loài Ve giáp, thuộc 64 họ đã gặp và 81 loài mới đối với khoa học, chúng được tìm thấy trên tất cả các đảo và tất cả vùng thực vật trên quần đảo. Theo ông, sự đa dạng và phong phú của loài Ve có liên quan đến điều kiện sinh thái môi trường. Các loài Ve giáp trên quần đảo có phân bố sinh học rộng lớn (Schatz H., 1998) [18]. Năm 2009, Gergócs V., Garamvolgyi Á., Homorosdi R., Hufnagel L. đã nghiên cứu về hoạt động của Ve giáp theo mùa trên 3 môi trường của 1 khu rừng lá rụng ôn đới (môi trường trong lá mục, đất và rêu) cho thấy: Mật độ loài Ve giáp ít chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ; ở môi trường lá mục và đất, cấu trúc quần xã Ve giáp không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và các yếu tố khí hậu, còn trong môi trường rêu có sự ảnh hưởng (Gergócs V. và cs. (2009) [14]. Năm 2012, Gergócs V., Homorosdi R., Hufnagel L. công bố kết quả công trình nghiên cứu danh sách chi của loài Ve giáp, cho thấy nhiệt độ trung bình hằng năm ảnh hưởng đáng kể tới cấu trúc quần xã Ve giáp. Ngoài ra, khi có cùng khí hậu, sự phong phú về loài và độ đa dạng cũng bị giảm bởi quá trình sử dụng đất (sự khử chua). Tác giả cũng chỉ ra khi so sánh 2 không gian khác nhau là đất và tán lá thì sự đa dạng và phong phú về loài ở đất lớn hơn so với tán lá (Gergócs V., Homorosdi R., Hufnagel L., 2012) [13]. Năm 2013, theo Janet Wissuwa, Jorg- Alfred Salamon, và Thomas Frank, kết quả nghiên cứu về Ve giáp trên đồng cỏ trong nông trại đã ghi nhận độ chua của đất (pH) được coi là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự đa dạng của quần xã Ve giáp. pH thay đổi từ 6,6 - 7,4 gây ảnh đến sự phân bố của một số loài ví dụ loài P.puncum có độ đa đạng cao ở pH cao hơn, và với loài S.laevigatus và E.tubinđrcac lại có độ đa dạng cao hơn khi pH thấp hơn (Janet Wissuwa và cs., 2013) [15]. 4 Footer Page 13 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc14 of 63. 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam Năm 2013, Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí đã nghiên cứu “Đa dạng thành phần loài và phân bố của Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu vực hệ sinh thái đất vườn quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng” xác định được 44 loài Ve giáp, có 40 loài mới cho vùng nghiên cứu, 2 loài mới cho khu hệ động vật của Việt Nam là Tegeozetes tunicatus breviclava Aoki, 1967 và Dimidiogalumna azumai Aoki. Quần xã Ve giáp có độ đa dạng thành phần loài và phân bố có đặc điểm liên quan đến sự thay đổi thảm cây rừng và theo tầng sâu thẳng đứng trong đất. Nghiên cứu cũng chỉ ra, có thể khảo sát cấu trúc quần xã Ve giáp như yếu tố chỉ thị sinh học các biến đổi của hệ sinh thái rừng Việt Nam (Vũ Quang Mạnh và cs., 2013) [4]. Năm 2015, Đào Duy Trinh đã tiến hành “Nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Kim Thoa và phụ cận”, kết quả ghi nhận 36 loài thuộc 24 giống, 16 họ trong đó 9 loài ở sinh cảnh vườn nhà có 5 loài rất ưu thế, 22 loài ở sinh cảnh ruộng và 27 loài ở sinh cảnh khu công nghiệp đều có 3 loài rất ưu thế (Đào Duy Trinh, 2015) [9]. Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh, Nguyễn Thị Thắm, Dương Thị Thanh đã nghiên cứu về “Thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận vườn Quốc gia Ba Vì” và kết quả ghi nhận 56 loài, thuộc 38 giống, 24 họ của bộ Ve giáp Oribatida tại địa điểm nghiên cứu. Thành phần loài trong quần xã Ve giáp có sự thay đổi, khác biệt đối với từng sinh cảnh và tầng phân bố riêng biệt. Nơi có số lượng loài cao nhất là sinh cảnh rừng tự nhiên (37 loài) tiếp đó là rừng trồng (29 loài), vùng phụ cận Khoang Xanh (18 loài), Suối Tiên (19 loài). Số loài ghi nhận ở tầng đất -1 là nhiều hơn so với số loài ở tầng đất -2 tại sinh cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự ảnh hưởng về số loài trong quần xã đối với hoạt động của con người, hay nơi ít bị con người tác động thì số loài sẽ đa dạng hơn (Đào Duy Trinh và cs., 2017) [12]. Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thanh Tùng, đã cùng nhau nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất rừng tự 5 Footer Page 14 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc15 of 63. nhiên độ cao 300m thuộc vườn quốc gia Ba Vì, kết quả cho thấy thành phần loài trong quần xã có sự thay đổi theo tầng phân bố với thứ tự giảm dần từ tầng thảm lá 39 loài, tầng thảm rêu có 21 loài, tầng đất -1 có 19 loài và ít nhất là tầng đất -2 có 16 loài. Mật độ trung bình của quần xã cũng có sự khác biệt trong từng tầng phân bố (Đào Duy Trinh và cs., 2017) [10]. Năm 2018, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã cùng nhau nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến Ve giáp ở rừng nhân tác tại vườn quốc gia Tam Đảo, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố sinh thái có ảnh hưởng tới chỉ số cấu trúc quần xã Ve giáp, khi nhân tố nhiệt độ môi trường thay đổi các chỉ số S, H’ , J’ cũng thay đổi và mức độ thay đổi thì phụ thuộc vào tầng phân bố. Chỉ số thấp nhất S = 13 loài, H’= 2,027, J’ = 0,7903 ở tầng -1 khi nhiệt độ là 18,50C. Chỉ số S đạt giá trị cao nhất ở tầng -1 khi nhiệt độ là 26,00C, chỉ số H’đạt giá trị cao nhất ở tầng -2 có H’ = 3,011 khi nhiệt độ là 22,20C, chỉ số J là cao nhất ở tầng -2 khi nhiệt độ là 21,00C. Nhiệt độ không là yếu tố ảnh hưởng chính đến số lượng loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cho thấy, độ chua của đất (pH) cũng ảnh hưởng tới cấu trúc quần xã, cụ thể: Độ pH môi trường sống tỉ lệ nghịch với các chỉ số số lượng loài theo tầng phân bố S, độ đa dạng loài H’, độ đồng đều J’ và mật độ trung bình của quần xã Ve tại sinh cảnh nghiên cứu (Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, 2018) [11]. 6 Footer Page 15 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc16 of 63. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI , ĐỊA ĐIỂM PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các loài thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2] ở khu vực đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 2.3. Địa điểm nghiên cứu 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu Vườn trồng hoa cúc khu Đình Dương của gia đình anh Nguyễn Tiến Dũng xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 2.3.2. Thời gian nghiên cứu Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp từ tháng 6 năm 2018. Tôi tiến hành thu mẫu theo 2 đợt: Đợt 1 vào ngày 30/6/ 2018 với số lượng 10 mẫu. Đợt 2 vào ngày 29/7/2018 với số lượng 10 mẫu. Tổng số mẫu định tính đất thu được thể hiện trong bảng sau: Tầng Thời gian, Số lƣợng mẫu Thời gian Số lƣợng mẫu Đất 0 – 10 cm 30/6 29/7 30/6 29/7 5 5 5 5 7 Footer Page 16 of 63. Đất 10 – 20 cm Tổng 20 Tài liu lun vn s phm , giáo dc17 of 63. 2.3.3. Điều kiện tự nhiên tại địa điểm nghiên cứu 2.3.3.1. Vị trí địa lý Hoài Đức là một huyện bên sông Đáy thuộc trung tâm Hà Nội mở rộng nằm bên phía Tây cách trung tâm thành phố khoảng 21km. Huyện Hoài Đức có tọa độ từ 21 02’ vĩ độ Bắc, 105 26’ kinh độ Đông tới 21 04’ vĩ độ Bắc, 105 43’ kinh độ Đông. Tiếp giáp với các quận, huyện: Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, Phúc Thọ và quận Từ Liêm; phía Tây giáp Quốc Oai, Phúc Thọ; phía Nam giáp quận Hà Đông, Quốc Oai; phía Đông giáp quận Hà Đông và Nam Từ Liêm [19]. 2.3.3.2. Đặc điểm địa hình Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu mầu mỡ với tổng diện tích đất 82,38 km2, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Hồng [21]. 2.3.3.3. Đặc điểm khí hậu Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức nằm trong đới khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Trong đó lượng nhiệt và lượng mưa của mùa hạ cao hơn hẳn mùa đông, sự khác biệt giữa 2 mùa là rõ ràng nhất. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 - tháng 9, nhiệt độ trung bình trên 300C, tháng 6 có mức nhiệt cao nhất. Mùa lạnh từ tháng 12 - tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung bình có thể xuống tới 180C. Độ ẩm cao từ 70 - 80% [22]. Thích hợp cho trồng trọt và chăn nuôi. 2.3.3.4. Tài nguyên sinh vật Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức có nguồn tài nguyên sinh vật khá phong phú và đa dạng. Về thực vật, hiện nay xã Yên Sở đang khuyến khích bà con nông dân mở rộng trồng trọt, nơi đây trồng rất nhiều các loại hoa có lợi về kinh tế (như hoa cúc, hoa hồng, hoa ly, hoa đồng tiền…), các loại cây ăn quả (như phật thủ, bưởi, cam…), ngoài ra còn có những cây hoa màu khác (như lía, ngô, khoai lang...). Về động vật thì phân bố rộng khắp các môi trường từ đất, nước cho đến không khí trong mọi sinh cảnh, có nhiều loài gia súc, gia cầm đem đến nguồn lợi và tăng trưởng kinh tế, tăng đa dang sinh học [19]. 8 Footer Page 17 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc18 of 63. 2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội Yên Sở chủ yếu diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Trồng lúa nước, cây ăn quả (cam, bưởi…), trồng một số các loại hoa để phục vụ đời sống (hoa hồng, hoa cúc, thược dược…). Yên Sở cũng có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng mang đậm các giá trị văn hóa dân gian như: Quán Giá…[21]. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Nghiên cứu tài liệu Tài liệu cần cho bài khóa luận bao gồm những bài báo khoa học, kỉ yếu trong các hội nghị, công trình nghiên cứu được công bố và những thông tin đươc đăng tải có liên quan. Sau khi nghiên cứu tài liệu tìm thông tin, số liệu phù hợp cho luận văn. 2.4.2. Phương pháp thu mẫu Phương pháp thu mẫu tại thực địa: Tầng -1, -2: Tầng -1 là mẫu đất thu tại thực địa ở độ sâu 0-10cm so với mặt đất, tầng -2 là mẫu đất thu tại thực địa ở độ sâu 10–20cm so với mặt đất. Kích thước mẫu 5×5×10 . Tổng số mẫu đất thu là 10, trong đó có 5 mẫu thuộc tầng -1, 5 mẫu thuộc tầng -2. Cách thức thu mẫu: Thu mẫu đất tại ruộng trồng hoa cúc, lấy ở 5 vị trí của ruộng cho mỗi mẫu đất (1 mẫu đất tại trung tâm và 4 mẫu đất tại 4 góc). Thu mẫu trên cùng 1 địa điểm nghiên cứu cho 2 lần thu mẫu. Có ảnh chụp thực địa trong cả 2 lần thu mẫu. Sau khi thu, các mẫu đất được cho vào từng túi nilon riêng biệt được buộc chặt, có cân khối lượng, ngoài túi ghi rõ chỉ số, thông tin về thời gian, sinh cảnh, loại mẫu, tầng đất… Các mẫu trong cùng sinh cảnh được cho vào 1 túi lớn tránh nhầm lẫn và được ghi chép lại trong sổ nhật kí thực địa. Các mẫu được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2]. 9 Footer Page 18 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc19 of 63. 2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất Độ pH đất: Mẫu đất sau khi thu từ ngoài thực địa đưa về phòng thí nghiệm động vật của trường để phân tích (pH theo TCVN 5979: ISO 10390: 2005). Nhiệt độ: Máy đo nhiệt độ 2.4.4. Định loại Ve giáp Mẫu Ve giáp, trước khi định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quan sát dưới kính lúp: Dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau, quan sát ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng và bụng rồi ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát, ta chuyển sang ở kính hiển vi (Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [2,3,16]. Sau khi hoàn tất quá trình định loại Ve giáp, các loài được chụp ảnh và tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định hình bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước; tất cả các ống nghiệm được đặt chung vào lọ thuỷ tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài. Ghi tất cả các tên loài đã được định loại vào nhật ký phòng thí nghiệm (Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [2,3,16]. Danh sách các loài Ve giáp được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992. Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015 [2,3,16]. Tất cả các mẫu Ve giáp sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đã được TS. Đào Duy Trinh kiểm tra và xác nhận. 10 Footer Page 19 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc20 of 63. Đặc điểm hình thái phân loại của Ve giáp Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Ve giáp (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2] ˑ Prosama là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi chân I, II, III và IV. ˑ Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước. ˑ Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh dục (G) và 2 đôi chân sau. ˑ Prodursum là tấm giáp đầu ngực; Notogaster là tấm giáp lưng. ˑ Gnathosoma là phần hàm miệng. ˑ Propodosoma là phần thân trước mang dôi chân I và II. ˑ Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV. ˑ Podosoma là phần ngực bao gồm 4 đôi chân. 11 Footer Page 20 of 63.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất