Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giáo dục sư phạm nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước ở xã sa pả,...

Tài liệu Luận văn giáo dục sư phạm nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước ở xã sa pả, huyện sa pa, tỉnh lào cai

.PDF
50
31
104

Mô tả:

Tài liu lun vn s phm , giáo dc1 of 63. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== NGÔ THÚY HẰNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG NƢỚC Ở XÃ SA PẢ, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Động vật học HÀ NỘI - 2019 Footer Page 1 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc2 of 63. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== NGÔ THÚY HẰNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG NƢỚC Ở XÃ SA PẢ, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Động vật học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN VĂN HIẾU HÀ NỘI - 2019 Footer Page 2 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc3 of 63. LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hiếu, ngƣời thầy đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa cùng các thầy, cô giáo Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình. Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Ngô Thúy Hằng Footer Page 3 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc4 of 63. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực tiễn đảm bảo tính trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học, trong các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách chuyên khảo,… nào khác. Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Ngô Thúy Hằng Footer Page 4 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc5 of 63. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3 1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới .................................. 3 1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam ................................... 7 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 12 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 12 2.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 12 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 13 2.4. Một số chỉ số sinh học dùng trong nghiên cứu ....................................... 14 2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 16 2.6. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 16 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 17 3.1. Thành phần loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu........................ 17 3.1.1. Thành phần loài Phù du (Ephemeroptera) ........................................... 22 3.1.2. Thành phần loài Hai cánh (Diptera) .................................................... 22 3.1.3. Thành phần loài Cánh lông (Trichoptera) ........................................... 23 3.1.4. Thành phần loài Cánh cứng (Coleoptera) ........................................... 23 3.1.5. Thành phần loài Cánh úp (Plecoptera) ................................................ 23 3.1.6. Thành phần loài Cánh nửa (Hemiptera) .............................................. 24 3.1.7. Thành phần loài Chuồn chuồn (Odonata) ........................................... 24 Footer Page 5 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc6 of 63. 3.2. Một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu.... 24 3.2.1. Mật độ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ................................... 24 3.2.2. Loài ƣu thế và chỉ số đa dạng sinh học ............................................... 25 3.2.3. Tính tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu .......... 27 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 30 PHỤ LỤC Footer Page 6 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc7 of 63. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loại của côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................... 17 Bảng 3.2. Thành phần loài côn trùng nƣớc thu đƣợc ở các điểm nghiên cứu .......... 19 Bảng 3.3. Mật độ các thể các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ............... 24 Bảng 3.4. Loài ƣu thế, chỉ số loài ƣu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh học Shannon – Weiner (H’).......................................................................................... 26 Bảng 3.5. Chỉ số Sorensen giữa các điểm nghiên cứu ............................................ 27 Footer Page 7 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc8 of 63. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Tỷ lệ (%) số loài theo từng bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................................................ 18 Hình 3.2. Số cá thể thu đƣợc ở mỗi bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ...... 25 Hình 3.3. Sơ đồ Sorensen thể hiện mối liên quan giữa các điểm nghiên cứu .......... 27 Footer Page 8 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc9 of 63. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các loài côn trùng nƣớc có mặt hầu hết ở các thủy vực nƣớc ngọt, đặc biệt là thủy vực dạng suối. So với nhiều nhóm sinh vật thủy sinh khác, côn trùng nƣớc có nhiều đặc tính nổi trội nhƣ số lƣợng loài, số lƣợng cá thể lớn… Đặc biệt chúng là những mắt xích không thể thiếu trong chuỗi và lƣới thức ăn. Vì vậy, chúng giữ vai trò quan trọng trong cân bằng mối quan hệ dinh dƣỡng ở hệ sinh thái thủy vực. Nhiều loài côn trùng nƣớc có quan hệ mật thiết đối với con ngƣời. Hầu hết chúng đƣợc sử dụng trong giám sát sinh học. Do một số loài rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trƣờng nên chúng đƣợc dùng làm sinh vật chỉ thị đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc. Một số loài lại là tác nhân truyền bệnh, tác nhân gây bệnh. Chính vì vậy, côn trùng nƣớc là đối tƣợng quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trên thế giới đã có rất nhiều thành tựu nghiên cứu trên đối tƣợng côn trùng nƣớc, từ việc phân loại cho đến những nghiên cứu về tập tính, sinh thái, sinh sản, di truyền, tiến hóa… Ở Việt Nam, trong những năm gần đây côn trùng nƣớc cũng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu. Tỉnh Lào Cai có hệ thống sông suối phong phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn trùng nƣớc thu hút nhiều hƣớng nghiên cứu của các nhà khoa học về nhóm côn trùng nƣớc. Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở các con suối chảy qua vùng lõi của Vƣờn quốc gia Hoàng Liên nhƣ xã Tả Van, xã Nậm Cang... ở huyện Sa Pa. Tại các xã lân cận nhƣ Sa Pả thì nghiên cứu về côn trùng nƣớc chƣa đƣợc quan tâm. Để góp phần tìm hiểu nhóm sinh vật có nghĩa này tại xã Sa Pả, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nƣớc ở xã Sa Pả, huyện Sa pa, tỉnh Lào Cai”. 2. Mục đích nghiên cứu + Xác định thành phần loài côn trùng nƣớc ở xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. + Nghiên cứu một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu: mật độ, loài ƣu thế và một số chỉ số đa dạng, tính tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu. 1 Footer Page 9 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc10 of 63. 3. Nội dung nghiên cứu + Đa dạng về loài côn trùng nƣớc tại suối chảy qua xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào cai. + Mức độ đa dạng và sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu đa dạng về nhóm côn trùng nƣớc ở xã Sa Pả thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp những tƣ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về côn trùng nƣớc sau này tại địa phận xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 2 Footer Page 10 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc11 of 63. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới Côn trùng nƣớc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới, đặc biệt ở những nƣớc phát triển. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến từng bộ của nhóm này, từ những nghiên cứu về phân loại học, tiến hóa đến những nghiên cứu về ứng dụng. Trong đó đã có rất nhiều các công trình liên quan đến phân loại học côn trùng nƣớc đã đƣợc công bố. Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu về các nhóm côn trùng nƣớc gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời mà đa phần là tác nhân gây bệnh hoặc tác nhân truyền bệnh cho ngƣời và động vật nhƣ: ruồi, muỗi,… Điển hình là các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt và Cummins, 1984; Wilhm, 1968 [21,33,36]. Việc nghiên cứu sử dụng côn trùng nƣớc làm sinh vật chỉ thị chất lƣợng nƣớc đã đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX qua các công trình nghiên cứu của Kuehne (1962), Bartsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris (1968) [36]. Đã từ lâu, các nhà khoa học sớm nhận ra vai trò quan trọng của côn trùng nƣớc trong các hệ sinh thái, do đó phạm vi nghiên cứu côn trùng nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, các hƣớng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc mô tả, phân loại mà còn đi sâu vào các cơ chế bên trong nhƣ: biến động quần thể côn trùng, các mối quan hệ dinh dƣỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và Rosenberg, 1984; Cummins, 1994) [21,33]. Đến cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà khoa học đã công bố hàng loạt các công trình nghiên cứu về côn trùng nƣớc nhƣ: McCafferty 1983; Kawai 1985; Morse et al. 1994; Yoon 1995; Merritt và Cummins 1996… Các nghiên cứu này đã bổ sung và cung cấp nhiều kiến thức về côn trùng nƣớc bao gồm cả phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng dụng... Qua các công trình nghiên cứu, đến nay có thể xác định 9 bộ thuộc nhóm Côn trùng ở nƣớc: Phù du (Ephemeroptera), Chuồn chuồn (Odonata), Cánh lông (Tricoptera), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh cứng (Coleoptera), Hai cánh (Diptera), Cánh rộng (Megaloptera), Cánh vảy (Lepidoptera). 3 Footer Page 11 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc12 of 63. * Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera) Bộ Phù du là côn trùng có cánh cổ sinh tƣơng đối nguyên thủy, thậm chí còn đƣợc xem nhƣ một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những bằng chứng hóa thạch, chúng có thể đã phát sinh vào giai đoạn cuối của kỷ Cacbon và đầu kỷ Pecmơ trong đại Cổ sinh, cách đây khoảng 290 triệu năm (Edmund, 1972) [13]. Các loài thuộc bộ Phù du đƣợc mô tả từ rất sớm. Công trình nghiên cứu đầu tiên về phân loại học Phù du là của nhà tự nhiên học nổi tiếng Lineaus (1758). Ông đã mô tả 6 loài Phù du tìm thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một nhóm là Ephemera [24]. Nghiên cứu về Phù du thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XX, điển hình là các công trình nghiên cứu của Ulmer (1920, 1924, 1925, 1932, 1933), Navás (1920, 1930), Lestage (1921, 1924, 1927, 1930), Needham và cộng sự (1935). Edmunds (1963) đã xây dựng hệ thống phân loại tới họ thuộc bộ Phù du trên toàn thế giới. Ông đã đƣa ra một bức tranh tổng thể về khóa phân loại bậc cao cũng nhƣ nguồn gốc phát sinh của phù du [12]. Đến năm 2008, toàn thế giới đã xác định đƣợc khoảng 3000 loài Phù du thuộc 375 giống và 37 họ trong đó ở Châu Âu có khoảng 350 loài và Bắc Mỹ là 670 loài (Hubbard, 2008) [15]. Các nghiên cứu về Phù du, đặc biệt là phân loại học vẫn đang phát triển, vẫn còn nhiều loài chƣa đƣợc mô tả, nhất là ở các khu vực nhiệt đới. * Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata) Chuồn chuồn thuộc nhóm côn trùng ăn thịt ngay từ giai đoạn thiếu trùng sống trong nƣớc cho đến giai đoạn trƣởng thành. Vòng đời của chúng trải qua 3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng, con trƣởng thành. Thiếu trùng thƣờng sống trong nƣớc, chủ yếu ở vùng nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ấm, con trƣởng thành sống trên cạn. Bộ Chuồn chuồn đƣợc chia thành 3 phân bộ là: phân bộ Anisozygoptera, phân bộ Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và phân bộ Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ Anisozygoptera chỉ có 1 giống là Epiophlebia, giống này có một số loài chỉ phân bố ở độ cao khoảng 2.000m ở những con suối thuộc Nhật Bản và vùng núi cao Himalaya (Tani & Miyatake, 1979; Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại phân bố rộng cả ở nơi 4 Footer Page 12 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc13 of 63. nƣớc đứng cũng nhƣ nƣớc chảy với số lƣợng loài vô cùng phong phú [22]. * Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera) Cho đến năm 2007 trên thế giới đã xác định đƣợc khoảng 3500 loài cánh úp trong đó: Khu vực Bắc Mỹ có khoảng 650 loài (Stark & Baumann, 2005), Khu vực Trung Mỹ 95 loài, khu vực Nam Mỹ 378 loài (Heckman, 2003), khu vực Châu Âu 426 loài (Fochetti & Tierno de Figueroa, 2004), khu vực Châu Phi 126 loài; Châu Á là khu vực có số lƣợng loài phong phú nhất với số loài đã xác định đƣợc lên tới 1527 loài trong đó: khu vực Đông Á và Nam Á có khoảng 784 loài, Trung quốc đứng đầu với 350 loài (Yuzhou & Junhua, 2001), tiếp đó là Nhật Bản với 306 loài (Sivec & Yang 2001); Tây Á có 114 loài và Bắc Á với 279 loài. Khu vực Australia có 191 loài (Michaelis & Yule, 1988) và New Zealand với 104 loài [34]. Morse et al. (1994); Merritt & Cummins (1996) khi nghiên cứu khu hệ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ, các tác giả đã xây dựng khóa định loại tới giống thiếu trùng của bộ này, đó là cơ sở cho việc định loại các loài thuộc bộ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ sau này [21,22]. * Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera) Cánh lông là một trong những bộ có số lƣợng loài phong phú. Những nghiên cứu về hệ thống phân loại bậc cao của bộ Cánh lông đƣợc thực hiện bởi Ross (1956, 1967) và sau đó tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện bởi Morse (1997) [14]. Bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu ở Đông Nam Á từ rất sớm bởi Ulmer (1911, 1915, 1925, 1927, 1930, 1932) và Navás (1913, 1917, 1922, 1930, 1932). Trong khi đó các hƣớng nghiên cứu chủ yếu dựa vào giai đoạn trƣởng thành thì Ulmer (1955, 1957) đã mở ra hƣớng nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng [14]. Bên cạnh những nghiên cứu về phân loại học, những nghiên cứu về sinh thái và đặc điểm sinh học của bộ cánh lông cũng đƣợc đặc biệt chú ý tiêu biểu là các công trình của Haris, Mackay và Wiggins vào những năm 70 của thế kỉ trƣớc. Một số công trình khá đồ sộ liên quan đến giai đoạn ấu trùng côn trùng của Wiggins (1969, 1978, 1985, 1986) trong đó có ấu trùng cánh lông 5 Footer Page 13 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc14 of 63. (1977, 1982, 1984). Năm 2009, Morse đã công bố một danh sách đầy đủ các loài cũng nhƣ phân bố địa lý sinh vật của bộ Cánh lông trên toàn thế giới và tiếp tục đƣợc cập nhật cho tới hiện nay [14]. * Nghiên cứu về bộ Cánh rộng (Megaloptera) Bộ Cánh rộng đƣợc xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm côn trùng biến thái hoàn toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài đƣợc biết trên thế giới và chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai đoạn trƣởng thành ở cạn và ăn thịt, thƣờng hoạt động vào ban đêm. Tuy nhiên, giai đoạn ấu trùng lại sống dƣới nƣớc và ăn thịt các loài động vật [21]. Số lƣợng loài thuộc họ Sialidae rất phong phú ở các thủy vực nƣớc ngọt nhƣ: sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Chúng trải qua 5 lần lột xác và sống đƣợc khoảng 1 năm trong vòng đời của mình. Ấu trùng rời khỏi các thủy vực nƣớc ngọt và hóa nhộng. Các loài thuộc họ này lại phân bố rất hẹp. Ở châu Á, họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn đới thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940) [21]. * Nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera) Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài thuộc bộ côn trùng này vào khoảng 277.000 đến 350.000 loài và khoảng 18.000 thuộc nhóm côn trùng nƣớc [16]. Theo các kết quả nghiên cứu nhóm sống dƣới nƣớc đƣợc xem là đa dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng tập trung vào phân loại học, sinh thái học, tiến hóa nhƣ: các nghiên cứu của Feng (1932, 1933), Gschwendtner (1932), Fernando (1962, 1969), Nertrand (1973), Jach (1984). Heinrich & Balke (1997), Gentuli (1995), Jach & Ji (1995, 1998, 2003) đã cung cấp khá đầy đủ những dẫn liệu về phân loại học của bộ Cánh cứng ở châu Á [22]. Wu và cộng sự đã xác định ở Trung Quốc có 601 loài, Sato (1988) đã định loại đƣợc 311 loài ở Nhật Bản, Britton (1970) xác định ở Úc có khoảng 510 loài và White (1984) đã phân loại đƣợc 1.143 loài ở khu vực Bắc Mỹ thuộc bộ Cánh cứng [21]. 6 Footer Page 14 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc15 of 63. * Nghiên cứu về bộ Hai cánh (Diptera) Các nghiên cứu về bộ Hai cánh đã đƣợc rất nhiều các nhà khoa học công bố, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Alexander (1931), Mayer (1934), Zwich & Hortle (1989). Đối với khu vực châu Á, Delfinado & Hardy (1973, 1975, 1977) đã tổng hợp một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài của bộ Hai cánh ở miền Ấn Độ - Mã Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện nay chủ yếu thực hiện theo khóa định loại đƣợc xây dựng bởi Harris (1990) [21]. * Nghiên cứu về bộ Cánh nửa (Hemiptera) Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu bộ Hemiptera ở nƣớc về hình thái, sinh học, sinh thái, phân loại và chủng loại phát sinh nhƣ: Cheng và Fernando (1969), Menke (1979), Andersen (1985), Schuh và Slater (1995), Hilsenworf (1991) [37]. Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu Á đƣợc bắt đầu khá sớm bằng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury (1972, 1973) [20]. * Nghiên cứu về bộ Cánh vảy (Lepidoptera) Trong bộ Cánh vảy chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và Crambidae sống ở nƣớc. Ở châu Á, các nghiên cứu về Lepidoptera chủ yếu là về phân loại học trong đó có các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987), Habeck & Solis (1994) và Munroe (1995) . Trong các nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành lập khóa định loại cụ thể tới loài [21]. 1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam * Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera) Ở Việt Nam, trong những năm đầu của thế kỷ 20, các mô tả về Ephemeroptera cũng đƣợc đề cập và quan tâm nghiên cứu. Mở đầu cho những nghiên cứu về Ephemeroptera ở Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921, 1924), đã mô tả một loài mới của bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật đƣợc lƣu giữ ở bảo tàng Paris. Ông đặt tên loài là Ephemeraduporti, do các loài thuộc giống Ephemera có kích thƣớc lớn, phân bố khá rộng và dễ thu 7 Footer Page 15 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc16 of 63. thập nên nó đƣợc tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn này. Sau đó, Navas (1922, 1925) đã công bố hai loài Ephemera longiventris và Ephemera innotata, cũng dựa trên các mẫu vật thu đƣợc ở miền Bắc Việt Nam [24]. Cho đến nay, hai loài này cũng chƣa tìm thấy ở các khu vực phân bố khác, nên có thể xem chúng nhƣ là loài đặc hữu cho khu hệ Ephemeroptera ở Việt Nam. Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khoá định loại các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã đƣa ra khoá định loại tới họ ấu trùng Phù du [5]. Nguyen Van Vinh and Yeon Jae Bae (2004, 2008) ở một số Vƣờn Quốc gia của Việt Nam. Những nghiên cứu này, đã công bố hàng loạt các kết quả về các loài Ephemeroptera ở Việt Nam, và đã bổ sung danh sách thành phần loài, mô tả các loài mới, cũng nhƣ xây dựng các khóa định loại tới loài [25-29]. Nguyễn Văn Vịnh (2003), đã xác định đƣợc 102 loài thuộc 50 giống và 14 họ Phù du ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng khóa định loại và mô tả đặc điểm hình dạng ngoài của các loài thuộc bộ Phù du ở Việt Nam, nghiên cứu này là cơ sở để phục vụ cho các hƣớng nghiên cứu tiếp theo về bộ Phù du ở nƣớc ta [24]. Nguyễn Văn Vịnh (2004), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã xác định đƣợc 32 loài thuộc 24 giống và 8 họ. Trong đó, có 10 loài lần đầu tiên ghi nhận cho Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc [6]. Nguyễn Văn Vịnh (2005), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Hà Tây đã thu đƣợc 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ. Trong đó có một loài mới cho khoa học là Polyplocia orientalis [7]. Nguyen et al. (2012) nghiên cứu đa dạng của nhóm côn trùng nƣớc tại VQG Ba Vì, Hà Nội đã ghi nhận đƣợc 31 loài thuộc bộ Phù du (chiếm 18,7% tổng số loài thu đƣợc). Bộ Phù du cũng là bộ có số lƣợng loài nhiều nhất trong các bộ côn trùng nƣớc thu đƣợc ở khu vực nghiên cứu [30]. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2014) đã xác định đƣợc 49 loài thuộc 34 giống 12 họ của bộ Phù du tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả phân tích cho thấy họ Baetidae có số lƣợng giống và loài cao nhất với 8 giống và 8 Footer Page 16 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc17 of 63. 11 loài; họ Heptageniidae có 8 giống và 10 loài; họ Ephemerellidae có 5 giống, 7 loài; họ Leptophlebiidae với 4 giống, 9 loài; họ Potamanthidae có 2 giống, 2 loài; họ Ephemeridae có 1 giống, 3 loài; họ Caenidae với 1 giống, 2 loài. Các họ Teloganodidae, Polymitarcyidae, Neoephemeridae, Isonychiidae và Austremerellidae mỗi họ chỉ có 1 giống, 1 loài. Bên cạnh nghiên cứu đa dạng về loài, các tác giả còn nghiên cứu về phân bố của Phù du theo tính chất của dòng chảy ở khu vực nghiên cứu [8]. * Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata) Nghiên cứu về khu hệ thiếu trùng Chuồn chuồn ở Việt Nam còn tản mạn và chƣa thành hệ thống. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn trƣởng thành. Bộ Chuồn chuồn ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX dƣới thời Pháp thuộc bởi một số nhà nghiên cứu ngƣời Pháp: Martin trong báo cáo đƣợc công bố năm 1902 khi điều tra khu hệ động vật Đông Dƣơng. Trong báo cáo này, ông công bố 139 loài thuộc 3 họ: Libellulidae, Aeshnidae và Agrionidae. Trong 139 loài, Martin đã mô tả 9 loài mới và một giống mới là Merogomphus [2]. Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khóa định loại các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã xây dựng khóa định loại tới họ của bộ Chuồn chuồn [5]. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), trong nghiên cứu khu hệ côn trùng nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã xác định đƣợc 26 loài thuộc 12 họ của bộ Chuồn chuồn ở khu vực này. Tuy nhiên, do những nghiên cứu về phân loại thiếu trùng chuồn chuồn ở Việt Nam còn ít. Do đó, những mẫu vật thu đƣợc mới chỉ phân loại đến bậc giống [23]. * Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera) Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Một vài loài đã đƣợc mô tả bởi Kawai (1968, 1969), Zwick (1988), Stark và cộng sự (1999) , nhƣng tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn trƣởng thành [9]. Mục đích của những nghiên cứu là nhằm xác định lại và mô tả một số loài mới thuộc bộ Cánh úp dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và những điều tra về sau của cả giai đoạn trƣởng thành 9 Footer Page 17 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc18 of 63. và ấu trùng đƣợc thu thập ở Việt Nam. Thêm vào đó là việc xác định khóa định loại tới loài của bộ Cánh úp ở cả giai đoạn trƣởng thành và ấu trùng ở Việt Nam cũng nhƣ sinh thái, nơi ở của chúng. Cao Thị Kim Thu (2002), đã xây dựng khóa định loại tới loài Cánh úp ở Việt Nam. Công trình là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ Cánh úp ở nƣớc ta [9]. Nguyễn Văn Vịnh et al. (2001), khi nghiên cứu về nhóm côn trùng nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã tiến định loại các loài thuộc bộ Cánh úp. Kết quả cho thấy số loài Cánh úp ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo là 12 loài thuộc 3 họ [23]. Nguyen et al. (2012) nghiên cứu đa dạng của nhóm côn trùng nƣớc tại VQG Ba Vì, Hà Nội đã ghi nhận đƣợc 13 loài thuộc bộ Cánh úp (chiếm 7,8% tổng số loài thu đƣợc) [30]. Nguyen et al. (2014), đã xác định đƣợc 7 loài thuộc 2 họ Perlidae và Nemouridae của bộ Cánh úp tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa. Các loài Cánh úp chủ yếu thu đƣợc ở các điểm thuộc cuối nguồn của suối và nƣớc chảy tƣơng đối mạnh [31]. * Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera) Ở Việt Nam, bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Những tài liệu về Cánh lông đã đƣợc xuất bản bởi các nhà phân loại học đến từ các nƣớc châu Âu nhƣ: Đức (Ulmer, 1907), Tây Ban Nha (Navás, 1913). Sau những nghiên cứu đầu tiên của Ulmer về 2 loài Hydromanicus buenningi và Paraphlegopteryx tonkinensis, ông đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về Cánh lông ở Việt Nam. Tiếp theo, Navás (1913, 1917, 1921, 1922, 1930, 1932, 1933) đã mô tả một số loài thuộc các tổng họ của Hydropsychoidae, Philopotamoidae (Stenopsychidae), Leptoceroidae, Limnephiloidae và Rhyacophiloidae. Banks (1931) và Mosely (1934) nghiên cứu về Hydropsychoidae, Limnephiloidae và Rhyacopphiloidae. Oláh (1987 - 1989) mô tả các loài thuộc Glossosomatoidae, Hydroptiloidae và Rhyacophiloidae [10]. Nguyễn Xuân Qu nh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001), đã xây dựng khóa định loại tới họ của bộ Cánh lông thƣờng gặp ở nƣớc ta. Hoàng Đức 10 Footer Page 18 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc19 of 63. Huy (2005) mô tả đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các loài Cánh lông ở Việt Nam dựa vào giai đoạn ấu trùng [5]. * Nghiên cứu về các bộ Cánh cứng (Coleoptera), bộ Hai cánh (Diptera), bộ Cánh nửa (Hemiptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh rộng (Megaloptera) Ở nƣớc ta, các công trình nghiên cứu về các bộ Cánh cứng, Hai cánh, Cánh vảy và Cánh rộng còn tản mạn. Các nghiên cứu thƣờng không tập trung vào một bộ cụ thể mà thƣờng đi cùng với các công trình nghiên cứu về khu hệ côn trùng nƣớc nói chung nhƣ: Nguyễn Văn Vịnh (2001) nghiên cứu ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo; Cao Thị Kim Thu, Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae Bae (2008) nghiên cứu ở Vƣờn Quốc gia Bạch Mã [15], Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001) khi định loại các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam [3-4]. Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Cánh nửa ở Việt Nam đƣợc bắt đầu vào những năm đầu của thế kỷ XX. Loài đầu tiên thuộc họ Gerridae (Hemiptera) đƣợc mô tả ở Việt Nam là Ptilomera hylactor Breddin, 1903 thuộc Bắc Việt Nam. Trần Anh Đức (2008), mô tả khá đầy đủ và chi tiết hình dạng ngoài của các loài thuộc họ Gerridae ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở nƣớc ta [35]. 11 Footer Page 19 of 63. Tài liu lun vn s phm , giáo dc20 of 63. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Côn trùng nƣớc thu đƣợc tại các điểm nghiên cứu thuộc suối chảy qua xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào cai. 2.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu Thủy vực dạng suối tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. + Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại ba điểm khác nhau thuộc xã Sa Pả, kí hiệu ba điểm nghiên cứu là SP1, SP2, SP3. Trƣớc khi tiến hành thu mẫu, ghi lại một số đặc điểm sinh cảnh, hình ảnh chính của các điểm nghiên cứu: Điểm 1 (ký hiệu SP1): Sả Séng 1, tọa độ N: 22o20,834’; E: 103o52,404’; độ cao 1319m. Chiều rộng của suối khoảng 3-6m. Hai bên suối là ruộng canh tác. Nƣớc suối dạng nƣớc chảy. Hai bên bờ suối là thảm cỏ. Độ sâu trung bình 0,4-0,5m. Nền đáy chủ yếu là đá nhỏ có bán kính 30cm, sỏi và cát. Thời điểm thu mẫu trời âm u, nhiều mây. Điểm 2 (ký hiệu SP2): Sả Séng 2, tọa độ N: 22o20,9’; E: 103o52,455’; độ cao 1323m. Chiều rộng của suối khoảng 2-5m. Hai bên suối là ruộng canh tác. Nƣớc suối dạng nƣớc chảy. Hai bên bờ suối có nhiều cây bụi, độ che phủ thực vật của suối cao. Độ sâu trung bình 0,2-0,3m. Nền đáy chủ yếu là đá tảng trung bình có bán kính 40-70cm, đá nhỏ bán kính 30cm, sỏi và cát. Thời điểm thu mẫu trời âm u, nhiều mây. Điểm 3 (ký hiệu SP3): Cầu Km 5 (Cách Sa Pa 5 Km về hƣớng thành phố Lào Cai), tọa độ N: 22o21,782’; E: 103o51,848’; độ cao 1244m. Chiều rộng của suối khoảng 4-6m. Hai bên suối là ruộng canh tác. 12 Footer Page 20 of 63.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất