LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Năng Tâm.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Năng Tâm, người đã luôn quan tâm, động viên và tận tình hướng dẫn
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2, phòng Sau đại học, các thầy cô giáo trong nhà
trường và các thầy cô giáo dạy cao học chuyên ngành Toán giải tích đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân đã động viên và
tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Nguyễn Thị Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Năng Tâm.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Nguyễn Thị Thanh
Mục lục
Mở đầu
1
Chương 1. Tập lồi và hàm lồi
3
1.1. Định nghĩa tập lồi và các tính chất . . . . . . . . . . . .
3
1.2. Định nghĩa hàm lồi và các tính chất . . . . . . . . . . . .
6
1.2.1. Hàm lồi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
1.2.2. Các phép toán về hàm lồi . . . . . . . . . . . . .
11
1.2.3. Tính liên tục của hàm lồi . . . . . . . . . . . . .
13
1.3. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
15
Chương 2. Dưới vi phân hàm lồi
16
2.1. Định nghĩa và các tính chất cơ bản . . . . . . . . . . . .
16
2.2. Một số phép toán dưới vi phân . . . . . . . . . . . . . .
25
2.3. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
31
Chương 3. Ứng dụng của dưới vi phân hàm lồi
32
3.1. Một số tính chất cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . .
32
3.2. Một số ví dụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
35
3.3. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
41
Kết luận
42
Tài liệu tham khảo
43
BẢNG KÍ HIỆU
Rn
không gian Euclid n chiều trên tập số thực
R
tập số thực (R = R1 )
R = R ∪ {−∞, +∞} tập số thực suy rộng
s
n
P
kxk =
xi 2
chẩn Euclide của x
i=1
F :X⇒Y
ánh xạ đa trị từ X vào Y
domf
miền hữu hiệu của f
epif
trên đồ thị của f
int Ω
phần trong của Ω
ri Ω
phần trong tương đối của Ω
cone Ω
nón lồi sinh bởi Ω
N (x̄, Ω)
nón pháp tuyến của Ω tại x̄
∇f (x) hay f 0 (x)
đạo hàm của f tại x
f 0 (x; v)
đạo hàm theo hướng v của f tại x
∂f (x)
dưới vi phân của f tại x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những hàm số không khả vi xuất hiện thường xuyên và được biết
đến từ lâu trong Toán học và các khoa học ứng dụng khác. Vì lý thuyết
vi phân cổ điển không thể ứng dụng được cho việc khảo sát những đối
tượng không khả vi, nên các lý thuyết vi phân suy rộng đã ra đời và đã
được xây dựng. Lý thuyết vi phân suy rộng đầu tiên là lý thuyết vi phân
suy rộng cho các hàm lồi. Với những cống hiến quan trọng của T. R.
Rockafellar và một số nhà toán học khác, ngày nay Giải tích lồi đã trở
thành một bộ phận quan trọng và đẹp đẽ của Giải tích toán học, góp
phần giải quyết được nhiều bài toán trong thực tế ([1], [7]). Với mong
muốn được tìm hiểu sâu hơn về sự phát triển của phép tính vi-tích phân
và ứng dụng của nó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Dưới vi phân của
hàm lồi và ứng dụng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các kết quả đạt được về dưới vi phân của hàm lồi
và một số ứng dụng vào bài toán tối ưu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn với nhiệm vụ hệ thống, làm rõ khái niệm
dưới vi phân của hàm lồi và một số tính chất, từ đó trình bày ứng dụng
của nó trong một số bài toán.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dưới vi phân của hàm lồi và một số tính chất.
Ứng dụng của dưới vi phân hàm lồi.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp kiến thức thu thập được qua những tài liệu liên quan đến
đề tài, sử dụng các phương pháp nghiên cứu của giải tích, giải tích lồi,
giải tích đa trị, tối ưu hoá.
6. Những đóng góp của đề tài
Trình bày một cách có hệ thống các kiến thức cơ bản về dưới vi phân
của hàm lồi và một số tính chất. Nghiên cứu ứng dụng của dưới vi phân
hàm lồi trong một số bài toán.
Chương 1
Tập lồi và hàm lồi
Trong chương này chúng ta sẽ trình bày những khái niệm cơ bản nhất
của tập lồi và hàm lồi cùng với những tính chất đặc trưng của nó.
1.1.
Định nghĩa tập lồi và các tính chất
Định nghĩa 1.1.1. ([3], tr 3, định nghĩa 1.1) Tập A ⊂ Rn được gọi
là lồi nếu với mọi x, y ∈ A và mọi λ ∈ R sao cho 0 ≤ λ ≤ 1 thì
λx + (1 − λ)y ∈ A.
Định lý 1.1.1. ([7], tr 10, định lý 2.1) Giao của một họ tùy ý các tập
lồi trong Rn là một tập lồi trong Rn .
Chứng minh. Giả sử Aα ∈ Rn (α ∈ I) là các tập lồi với I là tập chỉ số
bất kì, ta cần chứng minh tập A = ∩ Aα là lồi.
α∈I
Lấy tùy ý x1 , x2 ∈ A. Khi đó x1 , x2 ∈ Aα , với mọi α ∈ I. Do Aα là lồi
cho nên λx1 +(1−λ)x2 ∈ Aα với mọi λ ∈ [0, 1], do đó λx1 +(1−λ)x2 ∈ A.
Vì vậy A là tập lồi.
Hệ quả 1.1. ([7], tr 10, hệ quả 2.1.1) Cho bi ∈ Rn ; βi ∈ R; i ∈ I với I
là tập chỉ số tùy ý. Khi đó A = {x ∈ Rn | hx; bi i ≤ βi ; i ∈ I} là một tập
lồi trong Rn .
Định nghĩa 1.1.2. Cho A và B là hai tập hợp tuỳ ý trong Rn
A + B = {a + b | a ∈ A; b ∈ B} ;
αA = {αa | a ∈ A} .
4
Định lý 1.1.2. ([3], tr 4, mệnh đề 1.2) Giả sử Ai ⊂ Rn lồi; λi ∈ R
(i = 1, 2,..., m). Khi đó λ1 A1 + λ2 A2 + ... + λm Am là lồi.
Định nghĩa 1.1.3. Vectơ x ∈ Rn được gọi là tổ hợp lồi của các vectơ
m
P
x1 , ..., xm ∈ Rn nếu tồn tại λi ≥ 0 (i = 1, 2,..., m)
λi = 1 sao cho
x=
m
P
i=1
λi xi .
i=1
Định lý 1.1.3. ([7], tr 11, định lý 2.2) Một tập trong Rn là lồi khi và
chỉ khi nó chứa tất cả các tổ hợp lồi của các phần tử của nó.
A là tập lồi trong Rn khi và chỉ khi
A = {x =
m
X
λi xi | xi ∈ A;
i=1
m
X
λi = 1; λi ≥ 0; i = 1, m, ∀m ∈ N}.
i=1
Chứng minh. ⇐ / Chọn m = 2, khi đó A là tập lồi theo định nghĩa.
⇒ / Giả sử A là tập lồi, ta lấy tùy ý x1 , x2 , ..., xm ∈ A; λ1 , ..., λm ≥ 0
m
m
P
P
và
λi = 1 ; x =
λi xi .
i=1
i=1
Ta chứng minh x ∈ A bằng quy nạp theo m.
Với m = 1 : x1 ∈ A; λ1 = 1, khi đó x = x1 ∈ A.
Với m = 2 : x1 , x2 ∈ A; λ1 +λ2 = 1 mà A lồi suy ra x = λ1 x1 +λ2 x2 ∈ A
theo định nghĩa.
Giả sử x ∈ A đúng với m − 1 , ta có
m
X
λi xi ∈ A; ∀xi ∈ A;
i=1
Xét x =
m
P
i=1
λi xi =
m
X
λi = 1; λi ≥ 0; i ∈ N.
i=1
m−1
P
λi xi + λm xm .
i=1
Nếu λm = 0 thì x ∈ A theo giả thiết quy nạp.
Nếu λm = 1 thì λ1 = ... = λm−1 = 0 khi đó x = xm ∈ A.
Nếu 0 < λ < 1 ta có
1 − λm = λ1 + ... + λm−1 > 0
5
λi
≥ 0 (i = 1, ..., m − 1).
1 − λm
Vì
m−1
X
i=1
m−1
X λi
λi
= 1 nên theo giả thiết quy nạp y =
xi ∈ A,
1 − λm
1
−
λ
m
i=1
từ đó với y ∈ A, xm ∈ A, 1 − λm > 0 và (1 − λm ) + λm = 1 suy ra
x = (1 − λm )y + λm xm ∈ A do A là tập lồi.
Định lý 1.1.4. Một tập A trong R là lồi khi và chỉ khi A liên thông.
Chứng minh. ⇒ / Giả sử A không liên thông , khi đó A là hợp của
hai tập mở rời nhau. Giả sử A = B ∪ C; B ∩ C = ∅; B, C mở, với
y+z
B = (x, y); C = (z, t), ở đó y < z. Suy ra
∈
/ A, mâu thuẫn vì A
2
lồi.
⇐ / Giả sử A không lồi, khi đó tồn tại α ∈ (0, 1) và x, y ∈ A, x < y sao
cho
αx + (1 − α)y ∈
/A
Lấy z ∈ A suy ra
"
z 6= αx + (1 − α)y ⇒
z > αx + (1 − α)y
z < αx + (1 − α)y
Lại do x < αx + (1 − α)y < y nên A = B ∪ C với
B = {s ∈ A : s < αx + (1 − α)y}
C = {s ∈ A : s > αx + (1 − α)y}
Điều này mâu thuẫn với tính chất A liên thông.
Ví dụ 1.1.1. Các tập lồi trong R:
∅, {x} , (a, b), (a, b] , [a, b) , [a, b] , R
6
1.2.
Định nghĩa hàm lồi và các tính chất
1.2.1.
Hàm lồi
Định nghĩa 1.2.1. ([1], tr 78) Cho hàm f : S → R, trong đó S ⊂ Rn ;
R = R ∪ {−∞, +∞}, các tập
dom f = {x ∈ S | f (x) < +∞} ,
epi f = {(x, α) ∈ S × R | f (x) ≤ α} ,
được gọi lần lượt là miền hữu hiệu và trên đồ thị của hàm f .
Định nghĩa 1.2.2. ([3], tr 39, định nghĩa 2.4) Hàm f : S → R được gọi
là lồi nếu trên đồ thị của nó là một tập lồi trong S × R. Nếu dom f 6= ∅
và f (x) > −∞ với mọi x ∈ S ta nói hàm f là chính thường.
Ví dụ 1.2.2. a) Hàm
f :R→R
f (x) = x2
epi f = (x; µ) ∈ R × R | f (x) = x2 ≤ µ
là tập lồi trong R × R.
Thật vậy, lấy hai điểm bất kỳ (x1 , µ1 ) ∈ epi f, (x2 , µ2 ) ∈ epi f , tức
là µ1 ≥ x1 2 , µ2 ≥ x2 2 .
Ta cần chứng minh λ (x1 , µ1 ) + (1 − λ) (x2 , µ2 ) ∈ epi f ;
0≤λ≤1
Điều này tương đương với
(λx1 + (1 − λ)x2 , λµ1 + (1 − λ)µ2 ) ∈ epif
⇔ λµ1 + (1 − λ)µ2 ≥ (λx1 + (1 − λ)x2 )2
⇔ λµ1 + (1 − λ)µ2 ≥ λ2 x1 2 + (1 − λ)2 x2 2 + 2λ(1 − λ)x1 x2 .
Mà λµ1 + (1 − λ)µ2 ≥ λx1 2 + (1 − λ)x2 2 .
7
Và
λx1 2 + (1 − λ)x2 2 ≥ λ2 x1 2 + (1 − λ)2 x2 2 + 2λ(1 − λ)x1 x2
2
2
2
⇔ (λ − λ )x1 + (1 − λ) − (1 − λ) x2 2 − 2λ(1 − λ)x1 x2 ≥ 0
⇔ λ(1 − λ)x1 2 + λ(1 − λ)x2 2 − 2λ(1 − λ)x1 x2 ≥ 0
⇔ λ(1 − λ)(x1 − x2 )2 ≥ 0 (luôn đúng).
Suy ra epi f là hàm lồi nên f là hàm lồi.
b) Hàm
f :R→R
f (x) = x3
không là hàm lồi vì
epi f = (x; µ) ∈ R × R | f (x) = x3 ≤ µ
không lồi trong R × R.
Thật vậy, lấy hai điểm bất kỳ (0, 0) ∈ epif, (−1, −1) ∈ epif , lấy
1
λ = khi đó
2
1
1
1 1
λ(0, 0) + (1 − λ)(−1, −1) = (0, 0) + (−1, −1) = − , −
2
2
2 2
không thuộc epi f .
Ví dụ 1.2.3. ([3], tr 40, ví dụ 1.4) Cho hàm chỉ δ(. | A)
(
0
khi x ∈ A;
δ(x | A) :=
+∞ khi x ∈
/ A.
Nếu A là tập lồi, A ⊂ Rn thì δ(. | A) là hàm lồi.
Thật vậy, khi x ∈ A thì epi δ = {(x, µ) ; µ ≥ 0} là tập lồi.
Khi x ∈
/ A thì epi δ = ∅ là tập lồi.
Vậy epi δ lồi nên δ(. | A) là hàm lồi.
8
Định lý 1.2.1. ([3], tr 40, định lý 2.1) Giả sử A là tập lồi trong Rn ,
hàm f : A → (−∞; +∞]. Khi đó, f lồi trên A khi và chỉ khi
f (λx + (1 − λ)y) ≤ λf (x) + (1 − λ)f (y)
(1.1)
∀λ ∈ [0; 1]; ∀x, y ∈ A.
Chứng minh. ⇒ / Giả sử f là hàm lồi, ta có thể xem như λ ∈ (0; 1) vì
với λ ∈ {0; 1} thì (1.1) hiển nhiên đúng.
Lấy r = f (x); s = f (y). Vì f lồi suy ra dom f lồi.
Thật vậy, dom f là hình chiếu trên X của epi f
dom f = {x : f (x) < +∞} = {x : ∃r, (x, r) ∈ epi f } .
Như vậy dom f là ảnh của tập lồi epi f qua một ánh xạ tuyến tính,
do đó dom f lồi.
Nếu x hoặc y không thuộc dom f , giả sử x không thuộc dom f thì
f (x) = +∞, do λ ∈ (0; 1) nên f (x) = +∞ suy ra λf (x) = +∞ và (1.1)
đúng.
Nếu x, y ∈ dom f suy ra λx + (1 − λ)y ∈ dom f (vì dom f lồi) suy
ra f (λx + (1 − λ)y) = +∞.
Do epi f lồi nên với mọi (x, r) ∈ epi f ; (y, s) ∈ epi f ; λ ∈ (0; 1) ta có
λ(x, r) + (1 − λ)(y, s) = (λx + (1 − λ)y; λr + (1 − λ)s) ∈ epif
suy ra f (λx + (1 − λ)y) ≤ λr + (1 − λ)s.
Vậy f (λx + (1 − λ)y) ≤ λf (x) + (1 − λ)f (y).
⇐ / Giả sử (1.1) đúng. Lấy tùy ý (x, r) ∈ epi f ; (y, s) ∈ epi f ; λ ∈ [0; 1].
Ta phải chứng minh
λ(x, r) + (1 − λ)(y, s) ∈ epi f.
Vì (x, r) ∈ epi f ; (y, s) ∈ epif nên f (x) ≤ r; f (y) ≤ s. Từ đó suy ra
f (λx + (1 − λ)y) ≤ λf (x) + (1 − λ)f (y) ≤ λr + (1 − λ)s
9
hay (λx + (1 − λ)y; λr + (1 − λ)s) ∈ epi f .
Vậy λ(x, r) + (1 − λ)(y, s) ∈ epi f .
Định lý 1.2.2. (Bất đẳng thức Jensen)([3], tr 42, định lý 2.2)
Giả sử f : Rn → (−∞; +∞]. Khi đó f là một hàm lồi khi và chỉ khi
m
P
với mọi λi ≥ 0(i = 1, ..., m); λi = 1; mọi x1 , ..., xm ∈ R ta có
i=1
f (λ1 x1 + ... + λm xm ) ≤ λ1 f (x1 ) + ... + λm f (xm ).
(1.2)
Chứng minh. Không giảm tổng quát, giả sử λi ≥ 0 (i = 1, ..., m).
Ta có, nếu xi ∈
/ dom f thì f (xi ) = +∞; λi f (xi ) = +∞. Khi đó (1.2)
hiển nhiên đúng.
domf lồi nên nếu f (xi ) < +∞; i = 1, ..., m thì
Do
m
m
P
P
f
λi xi < +∞ vì
λi xi ∈ dom f .
i=1
i=1
Nếu xi ∈ dom f , do epi f lồi và (xi , f (xi )) ∈ epi f ; i = 1, ..., m nên
theo định lý 1.1.3 ta có
(λ1 x1 + ... + λm xm ; λ1 f (x1 ) + ... + λm f (xm ) ∈ epi f.
Từ đó suy ra f (λ1 x1 + ... + λm xm ) ≤ λ1 f (x1 ) + ... + λm f (xm ).
Mệnh đề 1.2.1. ([3], tr 42, mệnh đề 2.1) Giả sử f : Rn → R, f là hàm
lồi khi và chỉ khi
f (λx + (1 − λ)y) < λr + (1 − λ)s;
∀λ ∈ (0; 1); ∀x, y : f (x) < r; f (y) < s.
Định nghĩa 1.2.3. ([3], tr 43, định nghĩa 2.5) Một hàm f xác định trên
Rn được gọi là thuần nhất dương nếu f (λx) = λf (x) với mọi x ∈ Rn ;
mọi λ > 0.
Định lý 1.2.3. ([3], tr 44, định lý 2.4)
Hàm thuần nhất dương f : Rn → (−∞; +∞] là lồi khi và chỉ khi
f (x + y) ≤ f (x) + f (y); ∀x, y ∈ Rn .
(1.3)
10
Chứng minh. ⇒ / Giả sử hàm thuần nhất dương f là lồi. Lấy x, y ∈ Rn
1
1
f (x + y) = 2f ( x) + f ( y)
2
2
1
1
≤ 2 f (x) + f (y)
2
2
= f (x) + f (y).
⇐ / Giả sử (1.3) đúng. Lấy (xi , ri ) ∈ epi f (i = 1, 2), ta có
(x1 + x2 , r1 + r2 ) ∈ epi f , bởi vì f (x1 + x2 ) ≤ f (x1 ) + f (x2 ) ≤ r1 + r2 .
Mà f là hàm thuần nhất dương nên nếu (x, r) ∈ epi f thì f (x) ≤ r và
λf (x) = f (λx) ≤ λr (0 < λ < ∞) suy ra λ(x, r) ∈ epi f .
Vậy epi f đóng đối với phép cộng và phép nhân vô hướng.
Hay λ(x1 , r1 ) + (1 − λ)(x2 , r2 ) ∈ epi f với mọi λ ∈ [0; 1].
Từ đó suy ra epi f là lồi, suy ra f là hàm lồi.
Định lý 1.2.4. Một hàm thực một biến ϕ(t) khả vi trong một khoảng
mở (a, b) ⊂ R lồi khi và chỉ khi ϕ0 (t) là hàm tăng.
Chứng minh. ⇒ / Lấy t1 < t2 < t3 với t1 , t2 , t3 ∈ (a, b), bởi vì hàm ϕ(t)
lồi và
t2 =
t3 − t2
t2 − t1
t1 +
t3 .
t3 − t1
t3 − t1
Cho nên
ϕ(t2 ) ≤
t3 − t2
t2 − t1
ϕ(t1 ) +
ϕ(t3 ),
t3 − t1
t3 − t1
từ đó ta có
ϕ(t2 ) − ϕ(t1 ) ≤
t2 − t1
[ϕ(t3 ) − ϕ(t1 )] ,
t3 − t1
ϕ(t3 ) − ϕ(t2 ) ≥
t3 − t2
[ϕ(t3 ) − ϕ(t1 )] .
t3 − t1
Vậy
ϕ(t2 ) − ϕ(t1 ) ϕ(t3 ) − ϕ(t1 ) ϕ(t3 ) − ϕ(t2 )
≤
≤
.
t2 − t1
t3 − t1
t3 − t2
11
Cho t2 → t1 + rồi cho t2 → t3 − ta có
ϕ0 (t1 ) ≤
ϕ(t3 ) − ϕ(t1 )
≤ ϕ0 (t3 ).
t3 − t1
Suy ra ϕ0 (t) tăng.
⇐ / ϕ0 (t) tăng kéo theo với mọi [t1 , t2 ] ⊂ [a, b] và mọi λ ∈ (0, 1) ta có
Z t2
0≤λ
[ϕ0 (t) − ϕ0 (λt)]dt
t1
ϕ(t1 + λ(t2 − t1 )) ϕ(t1 )
= λ ϕ(t2 ) − ϕ(t1 ) −
+
λ
λ
= λ [ϕ(t2 ) − ϕ(t1 )] − ϕ(t1 + λ(t2 − t1 )) + ϕ(t1 ).
Do đó
ϕ(t1 + λ(t2 − t1 )) ≤ ϕ(t1 ) + λ [ϕ(t2 ) − ϕ(t1 )]
hay
ϕ((1 − λ)t1 + λ(t2 − t1 )) ≤ (1 − λ)ϕ(t1 ) + λϕ(t2 ).
Suy ra ϕ(t) lồi.
1.2.2.
Các phép toán về hàm lồi
Định lý 1.2.5. Cho f là một hàm lồi. f : Rn → (−∞; +∞] và ϕ là một
hàm lồi ϕ : R → (−∞; +∞] không giảm, khi đó h = ϕ(f (x)) cũng lồi.
Chứng minh. Với mọi x1 , x2 ∈ Rn ; λ ∈ (0; 1)
h((1 − λ)x1 + λx2 ) = ϕ(f ((1 − λ)x1 + λx2 ))
≤ ϕ((1 − λ)f (x1 ) + λf (x2 ))
≤ (1 − λ)ϕ(f (x1 )) + λϕ(f (x2 ))
≤ (1 − λ)h(x1 ) + λh(x2 ).
(do f lồi và ϕ không giảm).
Từ đó suy ra h lồi.
Định lý 1.2.6. ([3], tr 47, định lý 2.6) Cho fi (i = 1, ..., m) là hàm lồi,
chính thường trên Rn khi đó f1 + f2 + ... + fm là một hàm lồi trên Rn .
12
Ví dụ 1.2.4.
Cho
(
0
x∈A
f1 =
là hàm lồi, chính thường.
+∞ x ∈
/A
(
0
x∈B
f2 =
là hàm lồi, chính thường.
+∞
x∈
/B
f1 + f2 lồi không chính thường nếu A ∩ B = ∅.
Thật vậy, f1 + f2 lồi theo Định lý 1.2.6, ta chứng minh f1 + f2 không
chính thường.
Ta có, nếu x ∈ A thì x ∈
/ B khi đó f2 (x) = +∞ nên
(f1 + f2 )(x) = f1 (x) + f2 (x) = +∞ suy ra x ∈
/ dom (f1 + f2 ).
Nếu x ∈ B thì x ∈
/ A khi đó f1 (x) = +∞ nên
(f1 + f2 )(x) = f1 (x) + f2 (x) = +∞ suy ra x ∈
/ dom (f1 + f2 ).
Vậy dom (f1 + f2 ) = ∅, do đó f1 + f2 lồi không chính thường.
Định lý 1.2.7. ([7], tr 33, định lý 5.3) Cho C là một tập lồi trong Rn+1
và đặt
f (x) = inf {µ | (x, µ) ∈ C} .
Khi đó f là hàm lồi trên miền xác định.
Chứng minh. Lấy µ1 , µ2 ∈ R; λ ∈ (0; 1).
Giả sử f (x) < µ1 ; f (y) < µ2 , ta có
f ((1 − λ)x + λy) < (1 − λ)µ1 + λµ2 .
Thật vậy theo định nghĩa f ta có
f ((1 − λ)x + λy) = inf {µ | ((1 − λ)x + λy, µ) ∈ C} .
Vì f (x) < µ1 nên với ε = µ − f (x) > 0; tồn tại µ1 : (x, µ1 ) ∈ C và
µ1 < f (x) + ε.
Do đó f (x) < µ1 < µ1 .
Tương tự, từ f (y) < µ2 suy ra tồn tại µ2 : (y, µ2 ) ∈ C và µ2 <
f (y) + ε1 mà f (y) < µ2 < µ2 .
13
Từ trên ta có ((1 − λ)x + λy; (1 − λ)µ1 + λµ2 ) ∈ C
và (1 − λ)µ1 + λµ2 < (1 − λ)µ1 + λµ2 .
Do đó f ((1 − λ)x + λy) ≤ (1 − λ)µ1 + λµ2 < (1 − λ)µ1 + λµ2 .
Từ đây suy ra f lồi theo mệnh đề 1.2.1.
1.2.3.
Tính liên tục của hàm lồi
Định nghĩa 1.2.4. Cho X là không gian định chuẩn.
1) Ta nói rằng f là hàm Lipschitz trên tập D ⊂ X, nếu tồn tại số k sao
cho
|f (x) − f (x0 )| ≤ kkx − x0 k,
∀x, x0 ∈ D.
2) Hàm f được gọi là Lipschitz địa phương tại x ∈ X, nếu tồn tại số
ε > 0 sao cho f là Lipschitz trên B(x, ε) ∩ D.
3) Hàm f được gọi là Lipschitz địa phương trên D, nếu nó Lipschitz địa
phương tại mọi điểm của D.
Mệnh đề 1.2.2. ([8], tr 44, mệnh đề 2.3) Một hàm lồi chính thường f
trên Rn là liên tục tại mỗi điểm trong của miền hữu hiệu của nó.
Định lý 1.2.8. ([8], tr 55, định lý 2.2) Cho một hàm lồi chính thường
f trên Rn . Ta có các khẳng định sau là tương đương:
i) f là liên tục tại điểm x0 ∈ Rn ;
ii) f là bị chặn trên tại lân cận của x0 ∈ Rn ;
iii) int(epi f ) 6= ∅;
iv) int(dom f ) 6= ∅ và f là Lipschitz trên mỗi tập bị chặn chứa trong
int(domf );
v) int(domf ) 6= ∅ và f là liên tục trên int(domf ).
Chứng minh. [(i) ⇒ (ii)] Nếu f là liên tục tại một điểm x0 thì tồn tại
một lân cận U của x0 thỏa mãn f (x) < f (x0 ) + 1 với mọi x ∈ U .
[(ii) ⇒ (iii)] Từ giả thiết suy ra tồn tại lân cận U của x0 và c > 0 sao
14
cho f (x) ≤ c, với mọi x ∈ U . Đặt
V = (x, α) ∈ Rn+1 | x ∈ U, α > c ,
ta có V ⊂ epif và V là tập mở vì với bất kì (x, α) ∈ V thì (x, α) thuộc
lân cận U × (c, +∞) ⊂ Rn+1 , nên ta suy ra int(epif ) 6= ∅.
[(iii) ⇒ (iv)] Nếu int(epif ) 6= ∅ thì tồn tại một tập mở U và một
khoảng mở I ⊂ R thỏa mãn U × I ⊂ epif , do đó U ⊂ domf , tức là
int(domf ) 6= ∅. Xét tập compact bất kì C ⊂ int(domf ) và lấy B là hình
cầu đơn vị trong Rn . Với mỗi r > 0, tập C + rB là compact, và họ
những tập đóng {(C + rB)\int(domf ), r > 0} có giao là rỗng. Do tính
compact của C + rB một họ con hữu hạn của những họ này phải có một
giao bằng rỗng, do đó với r > 0 ta phải có (C + rB)\int(domf ) = ∅,
nghĩa là (C +rB) ⊂ int(domf ). Bởi Mệnh đề 1.2.2 hàm f là liên tục trên
int(domf ). Kí hiệu µ1 và µ2 là cực đại và cực tiểu của f trên C + rB.
r(x − x0 )
0
Lấy x, x là hai điểm phân biệt trong C và lấy z = x +
. Khi đó
kx − x0 k
z ∈ C + rB ⊂ int(domf ). Vì
0
x = (1 − α)x + αz,
kx − x0 k
α=
,
r + kx − x0 k
và z, x0 ∈ domf nên
f (x) ≤ (1 − α)f (x0 ) + αf (z) = f (x0 ) + α(f (z) − f (x0 )),
và
f (x) − f (x0 ) ≤ α(f (z) − f (x0 )) ≤ α(µ1 − µ2 )
µ1 − µ2
≤ kkx − x0 k, k =
.
r
Bởi tính đối xứng, ta cũng có f (x0 ) − f (x) ≤ kkx − x0 k. Do vậy, với mọi
x, x0 thỏa mãn x ∈ C, x0 ∈ C
|f (x) − f (x0 )| ≤ k kx − x0 k ,
điều này chứng minh cho tính Lipschitz của f trên C.
(iv) ⇒ (v) và (v) ⇒ (i) : là rõ ràng.
15
Ví dụ 1.2.5. Hàm f (x) = x2 , x ∈ R là hàm lồi liên tục trên R.
Hàm f (x) = −∞, x ∈ R là hàm lồi không liên tục trên R.
1.3.
Kết luận
Trong chương này chúng ta đã trình bày định nghĩa, một số tính chất
cơ bản của tập lồi và hàm lồi cùng với một số ví dụ minh họa.
Một trong những ứng dụng chính của lý thuyết vi phân là tìm cực trị
của các phiếm hàm. Tuy nhiên khi tìm cực trị của một số phiếm hàm
không trơn (không khả vi) tại một số điểm thì lý thuyết vi phân nêu
trên không vận dụng được. Do đó, trong chương tiếp theo ta sẽ mở rộng
khái niệm vi phân cho dưới vi phân của hàm lồi.
Chương 2
Dưới vi phân hàm lồi
Trong chương này chúng ta sẽ trình bày những kiến thức cơ bản của
dưới vi phân của hàm lồi cần dùng trong quá trình nghiên cứu một số
bài toán tối ưu không trơn.
2.1.
Định nghĩa và các tính chất cơ bản
Định nghĩa 2.1.1. ([3], tr 110, định nghĩa 4.2) Cho f là hàm lồi chính
thường trên Rn ; khi đó vectơ x∗ ∈ Rn được gọi là vectơ dưới gradient của
f tại điểm x0 nếu
f (x) − f (x0 ) ≥ hx∗ , x − x0 i ∀x ∈ Rn .
(2.1)
Tập tất cả các dưới gradient của f tại x0 được gọi là dưới vi phân của
f tại x0 và được kí hiệu là ∂f (x0 ).
Hàm f được gọi là dưới khả vi tại x0 nếu ∂f (x0 ) 6= ∅.
Ví dụ 2.1.6. Cho f (x) = x2 , x ∈ R.
a) Với x0 = 0, ta có
x∗ ∈ ∂f (0) ⇔ x2 ≥ hx∗ , xi ∀x ∈ R
⇔ x2 − x∗ x ≥ 0 ∀x ∈ R
⇔ x∗ = 0.
Vậy ∂f (0) = {0}.
- Xem thêm -