Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn định giá cổ phiếu phát hành lần đầu theo mô hình định giá quyền chọn bl...

Tài liệu Luận văn định giá cổ phiếu phát hành lần đầu theo mô hình định giá quyền chọn black scholes trên thị trường chứng khoán việt nam

.DOC
98
154
146

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI TỰA . Thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập gần 7 năm ,với bao sự đổi thay từ lúc sàn chứng khoán được thành lập.Sau một năm náo nhiệt,tới năm 2001-2005 thị trường chứng khoán Việt Nam bị đóng băng vì các lý do như mất niềm tin của nhà đầu tư trong nước , các công ty niêm yết trên sàn còn quá yếu,Việt Nam chưa được gia nhập WTO,nên các quỹ và công ty nước ngoài chưa tin tưởng vào thị trường chứng khoán Việt Nam . Bây giờ tình hình đã đổi khác,theo nhận định của Công ty chứng khoán quốc tế Merryl Lynch đánh giá thị trường chứng khoán là thị trường tăng trưởng mạnh nhất ở Châu Á trong mấy tháng gần đây . Tuy nhiên , bên cạnh đó có thể thấy được biến động thăng trầm của thị trường , đã cho thấy sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp . Tâm lý đám đông và tâm lý bầy đàn là yếu tố quyết định cho việc ra các quyết định đầu tư . Nhiều nhà đầu tư không mấy am hiểu về tính đặc thù và các yếu tố khác của thị trường này , thậm chí cũng không cần biết đến thực chất của những doanh nghiệp mà họ đầu tư , cái họ quan tâm chỉ là giá chứng khoán sẽ tăng bao nhiêu lần sau này Có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng giá cổ phiếu vẫn tăng , thậm chí không ít trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ nhưng cổ phiếu đấu giá lại có giá bình quân gấp đến vài lần mệnh giá ban đầu ? Nhưng qua đấy cho ta thấy,sự thiếu vắng vai trò của các nhà tư vấn việc phát triển một thị trường chứng khoán ổn định , lành mạnh và hoạt động hiệu quả không thể thiếu được sự tham gia của các nhà đầu tư lớn và tổ chức tài chính trung gian tham gia cung cấp dịch vụ quản lý đầu tư chứng khoán. Nguyễn Văn Dũng 1 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Các dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán sẽ giúp cho lực lượng cầu trên thị trường có chất lượng cao hơn,tránh được những ảnh hưởng thái quá về tâm lý trong quá trình đầu tư và sẽ góp phần không nhỏ vào việc kích hoạt giao dịch trên thị trường sơ cấp,cũng như thứ cấp. Xuất phát từ thực tế đó,cùng với sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và anh chị hướng dẫn thực tập,đề tài em chọn là : Định giá cổ phiếu phát hành lần đầu theo mô hình định giá quyền chọn Black Scholes trên thị trường chứng khoán Việt Nam . Từ đó giúp cho các nhà đầu tư chứng khoán có một cách nhìn tổng quan hơn về giá trị thực của các doanh nghiệp niêm yết,từ đó xây dựng cho mình một danh mục đầu tư hiệu quả . Mục tiêu nghiên cứu : Các phân tích được thực hiện đối với các cổ phiếu giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh . Phương pháp nghiên cứu : Mô hình Black Scholes , Phương pháp M&M kết hợp với mô hình CAPM,Mô hình kinh tế lượng Nội dung của đề tài bao gồm: Chương 1: Tổng quan về chứng khoán phái sinh Chương 2 : Mô hình định giá quyền chọn Black Scholes Chương 3: Định giá cổ phiếu phát hành lần đầu bằng mô hình định giá quyền chọn OPM trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 4:Áp dụng mô hình định giá tài sản vốn và phương pháp M&M để tính giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Nguyễn Văn Dũng 2 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN . Trong quá trình học tập , nghiên cứu tại nhà trường kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia , được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của thầy cô và của công ty,phòng môi giới ,đã giúp đỡ em đã hoàn thành chuyên đề này . Em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy:TS.Trần Trọng Nguyên đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này . Em cũng xin trân thành cảm ơn anh : Trần Minh Khoa và chị Phạm Hồng Thương ,cùng các anh chị ở công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty . Nguyễn Văn Dũng 3 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CAPM Cappital Asset Pricing Model HĐKH Hợp đồng kỳ hạn HĐTL Hợp đồng tương HĐQC Hợp đồng quyền chọn QCM Quyền chọn mua QCB Quyền chọn bán M&M Mô hình Modigliani và Miller OPM Option Pricing Model OTC Thị Trường Phi Tập Chung Nguyễn Văn Dũng 4 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH 1: Khái niệm và phân loại chứng khoán phái sinh . 1.1 : Khái niệm : Chứng khoán phái sinh là một công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của một chứng khoán cơ sở khác . Như vậy,chứng khoán phái sinh hiểu theo nghĩa rộng là loại chứng khoán (tài sản tài chính)đặc thù suất phát từ một loại tài sản cơ sở (underlying asset ) và giá trị của chứng khoán này phụ thuộc vào giá trị trạng thái và những điều kiện khác của tài sản cơ sở đó.Các tài sản cơ sở có thể là hàng hóa,ngoại tệ,chứng khoán và ngay cả chỉ số chứng khoán.Như vậy,chứng khoán phái sinh trước tiên phải thỏa mãn những điều kiện của chứng khoán và những đặc thù riêng có của chứng khoán phái sinh.Trong nền kinh tế thị trường,có nhiều công cụ phái sinh liên quan tới thị trường hàng hóa , thị trường tiền tệ và thị trường vốn.Trong khuôn khổ nghiên cứu về thị trường vốn và đầu tư chứng khoán,chúng ta chỉ nghiên cứu những loại chứng khoán phái sinh cơ bản đang được giao dịch phổ biến trên thị trường vốn . 1.2 Các loại hợp đồng . a. Hợp đồng kỳ hạn ( forwards) b. Hợp đồng tương lai ( futures ) c.Hợp đồng quyền chọn ( options ) d.Hợp đồng hoán đổi ( swaps ). Mục tiêu của chúng ta là tìm hiểu những vấn đề căn bản về hợp đồng kỳ hạn,hợp đồng tuơng lai,hợp đồng quyền chọn . Nguyễn Văn Dũng 5 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3 Thị trường các chứng khoán phái sinh . a. Sàn giao dịch tập chung . Theo truyền thống thị trường này giao dịch trực tiếp trên sàn,nhưng ngày càng chuyển sang giao dịch điện tử . Hợp đồng được chuẩn hóa và hầu như không có rủi ro tín dụng . b.Thị trường phi tập chung (OTC) Thông qua một mạng máy tính và điện thoại giữa các nhà kinh doanh của các định chế tài chính công ty và quản lý quỹ . Hợp đồng không được chuẩn hóa nên có một chút rủi ro tín dụng . 1.4: Cách thức sử dụng công cụ phái sinh . Để phòng ngừa rủi ro. Để đầu cơ(Hãy nhìn về tương lai của thị trường) Để giữ mức lãi thông qua chênh lệch gjá . Để thay đổi tính chất của một khoản nợ Để thay đổi tính chất một khoản đầu tư mà không phải tốn chi phí bán danh mục này rồi mua danh mục khác . 1.5 Phân loại chứng khoán phái sinh . 1.5.1: Hợp đồng kỳ hạn ( HĐKH). a.Khái niệm Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một loại hàng hoá trong đó khối lượng, giá giá cả, thời điểm thanh toán đã được xác định rõ trong hợp đồng. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng.Giá xác xác định trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn. Tại thời điểm ký hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản hay thanh toán tiền ,hoạt đông thanh toán xẩy ra trong tương lai đã được xác định trong hợp đồng . Nguyễn Văn Dũng 6 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hợp đồng kỳ hạn có tính chất cá nhân giữa hai bên giao dịch.Vào ngày kết thúc hợp đồng bên mua và bên bán sẽ phải thực hiện hợp đồng mà không thể chuyển giao trách nhiệm thanh toán cho người khác. b. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn: Giá cả, khối lượng và những chi tiết về hàng hoá được quy định cụ thể trong hợp đồng . Cả hai bên tham gia hợp đồng đều bắt buộc phải thực hiện. Người giữ hợp đồng kỳ hạn chịu toàn bộ rủi ro hoặc hưởng lợi nhuận. Hợp đồng kỳ hạn có tính chất cá nhân. Không được chuẩn hoá và không được giao dịch trên thị trường Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng nếu tại một thời điểm nào đó mà giá (tỷ giá) biến động có lợi cho người giữ hợp đồng kỳ hạn thì người mua hợp đồng kỳ hạn có thể bảo đảm nhận được khoản lãi này bằng cách bán một hợp đồng kỳ hạn đối ứng với một hợp đồng gốc. Hợp đồng đối ứng có: Khối lượng và thời điểm thanh toán trùng với hợp đồng gốc.Giá cả ở mức hiện tại mà đang có lợi cho người giữ hợp đồng kỳ hạn đến thời điểm thanh toán người mua thanh toán hợp đồng gốc và nhận thanh toán từ hợp đồng đối ứng. Khoản chênh lệch là phần lãi. Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một loại hàng hoá trong đó khôi lượng, giá cả, thời điểm thanh toán đã được xác định rõ trong hợp đồng. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng.Giá xác định trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn. Tại thời điểm ký hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản hay thanh toán tiền, hoạt đông thanh toán xẩy ra trong tương lai đã được xác định trong hợp đồng. Nguyễn Văn Dũng 7 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hợp đồng kỳ hạn có tính chất cá nhân giữa hai bên giao dịch.Vào ngày kết thúc hợp đồng bên mua và bên bán sẽ phải thực hiện hợp đồng mà không thể chuyển giao trách nhiệm thanh toán cho người khác . 1.5.2 Hợp đồng tương lai ( HĐTL) a. Khái niệm . Hợp đồng tương lai là hợp đồng thỏa thuận trước để mua hoặc bán một lượng tài sản , chứng khoán với mức giá giao dịch được xác định trước vào một thời điểm xác định trong tương lai . Hợp đồng tương lai đã được áp dụng trong giao dịch kinh tế từ rất sớm trước hết áp dụng cho giao dịch hàng hóa. b. Đặc điểm . Tương tự như hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng tương lai là thỏa thuận giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá xác định . c. Các loại hợp đồng tương lai . Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán ( index futures ). Hợp đồng tương lai lãi suất ( interest futures ). Hợp đồng tương lai ngoại hối ( currency futures ). Hợp đồng tương lai nông sản ( agricultural futures). Hợp đồng tương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures) 1.5.3. Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai . Hợp đồng tương lai là những hợp đồng được chuẩn hóa (về loại tài sản cơ sở mua bán số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán,thể thức thanh toán,kỳ hạn ...) . Hợp đồng kỳ hạn là những hợp đồng không được chuẩn hóa,các chi tiết là do hai bên đàm phán và thỏa thuận cụ thể . Nguyễn Văn Dũng 8 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hợp đồng tương lai chỉ được giao dịch các công cụ tương lai được niêm yết tại các sở giao dịch chứng khoán. Như vậy,giao dịch hợp đồng tương lai đã được các sở giao dịch chuẩn hóa và khi có các bên tham gia giao dịch không nhất thiết phải biết nhau . Hợp đồng kỳ hạn có thể áp dụng đối với chứng khoán hay hàng hóa . Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán qua người môi giới.Hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận và mua bán trực tiếp giữa hai bên ký hợp đồng . Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường chứng khoán tập trung.Hợp đồng kỳ hạn được mua bán trên thị trường phi tập trung . Tính thị trường : Hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn thường không có giao dịch thứ cấp,tức là khi muốn thay đổi các bên đối tác tham gia HĐKH,phải đàm phán tìm đối tác khác thay thế,điều này làm tăng chi phí,tốn thời gian thực hiện hợp đồng.Ngược lại ,hợp đồng tương lai được chẩn hóa và giao dịch liên tục trên thị trường chứng khoán . Rủi ro: Hợp đồng kỳ hạn có thể gặp rủi ro lớn khi bên đối tác không đủ khả năng thực hiện hợp đồng,trong khi hợp đồng tương lai do giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán,nên rủi ro sẽ thấp hơn hoặc có cơ chế bảo hiểm khi xẩy ra rủi ro . Thời điểm thực hiện hợp đồng:Hợp đồng tương lai thường xác định thời điểm thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian trong tương lai,trong khi hợp đồng kỳ hạn xác định chính xác thời điểm thực hiện hợp đồng . Căn cứ thị trường của hai loại hợp đồng cũng có khác biệt .Hợp đồng kỳ hạn chỉ có một thời điểm thanh toán khi kết thúc hợp đồng,còn hợp đồng tương lai yêu cầu các bên tham gia phải có chi phí gắn với diễn biến thị trường.Trong thời hạn của hợp đồng tương lai có thể phát sinh dòng tiền thu nhập trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nguyễn Văn Dũng 9 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ví dụ: Hợp đồng tương lai đối với trái phiếu thì chủ sở hữu thực vẫn nhận được các khoản thu nhập từ trái phiếu trong thời gian hợp đồng chưa có hiệu lực.Đây là khác biệt căn bản của hợp đồng kỳ hạn với hợp đồng tương lai . Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị trường .Hợp đồng kỳ hạn được thanh toán vào ngày đáo hạn . Vì hợp đồng tương lai gắn với diễn biến thị trường ,do vậy giá cả hợp đồng tương lai cũng được hình thành khác với giá cả hợp đồng kỳ hạn.Giả thiết nhà đầu tư nắm giữ hợp đồng tương lai chứng khoán A.Cuối phiên giao dịch,nhà đầu tư sẽ nhận được thu nhập(nếu giá hợp đồng tương lai tăng )hoặc phải trả một khoản(nếu giá hợp đồng tương lai giảm ).Giả thiết nhà đầu tư khi nhận được thu nhập sẽ đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro,hoặc khi phải trả sẽ vay theo lãi suất phi rủi ro . Giả thiết nhà đầu tư luôn có cơ hội đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro với lãi suất cao hoặc vay khi lãi suất phi rủi ro ở mức thấp.Trong trường hợp này,nhà đầu tư có lợi nhuận do đầu tư khi lãi suất cao và vay khi lãi suất thấp . Bởi vậy nhà đầu tư có thể chấp nhận mức giá hợp đồng tương lai cao hơn mức giá hợp đồng kỳ hạn tương ứng,ngược lại người bán hợp đồng tương lai (HĐTL) do dự tính mức thiệt hại nên yêu cầu mức giá phải trả trong tương lai cao hơn giá hợp đồng kỳ hạn tương ứng (HĐKH). Tuy nhiên trên thực tế kinh doanh,việc dự báo lãi suất hết sức khó khăn, song nếu giá HĐTL điều chỉnh tích cực (biến động cùng chiều)với biến đổi của lãi suất,thì giá HĐTL sẽ cao hơn giá HĐKH tương ứng.Điều ngược lại cũng xẩy ra tương tự,nếu giá HĐTL biến động nghịch với lãi suất thì giá HĐTL sẽ thấp hơn giá HĐKH tương ứng . Nguyễn Văn Dũng 10 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trên thực tế sự điều chỉnh này quá nhỏ,vì vậy chúng ta có thể cho rằng ở trừng mực chấp nhận được,giá HĐTL và HĐKH tương tự nhau . 1.6.Ý nghĩa kinh tế của giao dịch kỳ hạn . Cả hai loại hợp đồng kỳ hạn( HĐKH),hợp đồng tương lai (ĐTL),đều không phải là những tài sản thực như chứng khoán,bất động sản.Trên thực tế các loại hợp đồng này thể hiện gián tiếp quyền sở hữu những tài sản hiện hữu trong tương lai.Trong khi những tài sản hiện hữu thể hiện những yếu tố nền tảng về kinh tế và nhờ đó mang lại thu nhập cho người nắm giữ tài sản,thì các HĐKH,HĐTL chỉ đơn thuần là những hợp đồng thương mại.Tuy nhiên,những hợp đồng này được hình thành và phát triển vì chúng là những công cụ quản lý rủi ro rất hiệu quả so với nhiều loại công cụ khác Điều này chủ yếu do giá thực hiện hợp đồng được ấn định đã hạn chế rủi ro của loại hình giao dịch này . 1.7. Hợp đồng quyền chọn 1.7.1.Định nghĩa Hợp đồng quyền chọn (HĐQC) là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc được mua hoặc bán: Một số lượng các đơn vị tài sản cơ sở.Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai (tùy theo kiểu Mỹ hoặc Châu Âu). Với một mức giá xác định thỏa thuận ngay tại thời điểm ký hợp đồng. HĐQC là một trong những công cụ phái sinh để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư. Khác với HĐTL và HĐKH, HĐQC trao cho người nắm giữ nó quyền giao dịch hoặc không giao dịch mà không bị bắt buộc. Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền chọn có thể thực hiện quyền mua hoặc bán tài sản cơ sở. Khi họ thực hiện quyền chọn thì người bán quyền chọn phải có nghĩa vụ thực hiện giao dịch tài sản cơ sở với người mua quyền chọn . Nguyễn Văn Dũng 11 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.7.2.Phân loại QC. a.Phân loại theo vị thế mua bán: Quyền mua (call option): Trao cho người mua (người nắm giữ) quyền mà không phải là nghĩa vụ được mua một tài sản cơ sở vào thời điểm tương lai hoặc trước đó với một mức giá xác định được hai bên thỏa thuận trước Quyền chọn bán (put option): Trao cho người mua (người nắm giữ) quyền nhưng không phải nghĩa vụ, được bán một tài sản cơ sở vào một thời điểm tương lai hoặc trước đó với mức giá xác định được hai bên thỏa thuận trước. Các vị thế trong HĐQC: Ta hãy hình dung quyền chọn là một hàng hóa thông thường , vì vậy sẽ có người sẵn sàng bán và những người sẵn sàng mua nó. *Mua quyền chọn mua : Long call *Mua quyền chọn bán : Long put *Bán quyền chọn mua : Short call *Bán quyền chọn bán Short put Các vị thế quyền chọn Mua Bán mua QCM mua QCB bán QCM bán QCB b. Phân loại theo phương thức thực hiện hợp đồng : *HĐQC kiểu Mỹ (Người mua quyền chọn có thể thực hiện hợp đồng vào bất cứ thời điểm nào cho đến ngày hợp đồng hết hiệu lực). Nguyễn Văn Dũng 12 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp *HĐQC kiểu Châu Âu (Người mua quyền chọn chỉ được thực hiện hợp đồng vào thời điểm đáo hạn, mà không được thực hiện vào trước thời điểm đó). c. Phân loại người giao dịch : Nhà giao dịch phòng ngừa rủi ro. Nhà đầu cơ. Nhà kinh doanh chênh lệch giá . d. Phân loại theo tài sản cơ sở Các loại tài sản cơ sở được lựa chọn bao gồm:Cổ phiếu,chỉ số cổ phiếu, lãi suất,ngoại hối,kim loại quý,nông sản…do đó có thể chia thành HĐQC trên thị trường hàng hóa HĐQC trên thị trường tài chính HĐQC trên thị trường ngoại hối *Các HĐQC được mua bán trên thị trường tập trung như: Thị trường quyền chọn Chicago (CBOE), thị trường HĐTL quốc tế London (LIFE) hoặc trên các thị trường phi tập trung (OTC) 1.7.3 Một vài hợp đồng quyền chọn tiêu biểu a. Hợp đồng quyền chọn đối với chỉ số kinh tế Hợp đồng quyền chọn còn được sử dụng đối với những chỉ số kinh tế khác nhau như chỉ số tổng hợp 500 cổ phiếu của S&P , chỉ số chứng khoán S &P 100 chỉ số NYSE ..., chỉ số Nikkei.Hợp đồng quyền chọn đối với các chỉ số kinh tế là hợp đồng thanh toán bằng tiền mặt .Ngoài các chỉ số thị trường chứng khoán hợp đồng quyền chọn cũng giao dịch trên những chỉ số kinh tế khác như chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) . b. Hợp đồng quyền chọn đối với lãi suất . Những hợp đồng này giao dịch trên những loại công cụ tài chính như trái phiếu ngắn hạn trung hạn,dài hạn ...nói chung trên những công cụ tài chính nhạy Nguyễn Văn Dũng 13 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cảm với lãi suất và có thể mua bán.Loại hợp đồng này không thanh toán bằng tiền.Những người đầu tư vào hợp đồng quyền chọn đối với lãi suất hy vọng kiếm được tiền lời từ sự thay đổi giá của chứng khoán nợ hay phòng vệ với sự rớt giá do lãi suất gia tăng . c. Hợp đồng quyền chọn đối với ngoại tệ Cơ sở của mỗi loại hợp đồng quyền chọn đối với ngoại tệ là số tiền ngoại tệ chọn mua . Giá thi hành của hợp đồng tính theo đồng USD.Mỗi hợp đồng này đại diện cho quyền chọn mua hay bán một số lượng ngoại tệ theo giá tính bằng đồng USD . Tỷ giá tính theo quan hệ tỷ giá giữa đồng USD với đồng ngoại tệ cơ sở của hợp đồng và tỷ giá này được quy định trước trên hợp đồng.Khi hợp đồng quyền chọn đối với ngoại tệ được thi hành,người sở hữu hợp đồng được thi hành theo loại tiền tệ của nước khởi điểm . Kết luận : Chứng khoán phái sinh được dùng để phòng ngừa rủi ro của việc thay đổi giá trị đối với các tài sản gốc.Nó được gọi là chứng khoán phái sinh vì khi chưa thực hiện quyền chọn thì người nắm giữ có thể đem nó ra thị trường chứng khoán để bán lại bình thường như các chứng khoán khác. Sở dĩ nó được mua đi bán lại do quan niệm, dự báo và khả năng chấp nhận rủi ro của từng người là khác nhau.Và qua nhiều lần giao dịch người cuối cùng nắm giữ quyền chọn sẽ là người có quyền thực hiện hoặc không thực hiện giao dịch,và người bán quyền chọn buộc phải nghe theo. 1.8.Giá trị nhận được của quyền chọn Giá trị nhận được của quyền chọn mua (QCM)vào lúc đáo hạn. Gọi T là thời điểm đáo hạn hoặc thực hiện giao dịch. ST là giá trị thị trường của tài sản cơ sở vào lúc đáo hạn hoặc lúc giao dịch . X là giá thực hiện . Nguyễn Văn Dũng 14 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VT là giá trị nhận được vào lúc đáo hạn . 1.8.1 Đối với người mua quyền chọn mua (QCM) Nếu thực hiện quyềnngười mua sẽ mua tài sản cơ sở với giá X.Nếu không thực hiện quyền thì người mua sẽ mua tài sản cơ sở với giá ST *Khi ST > X người mua QCM sẽ thực hiện quyền mua vì chỉ phải mua với giá X thấp hơn giá thị trường ST  giá trị nhận được VT = ST – X –C(1+r)T (vì người này còn phải trả phí quyền chọn) *Khi ST  X người mua sẽ không thực hiện quyền chọn mua vì khi đó anh ta sẽ không tội gì phải mua với giá đắt hơn trong khi có thể mua ngoài thị trường với giá rẻ hơn giá trị nhận được VT = 0 – C(1+r)T *Tóm lại giá trị nhận được đối với người mua QCM vào thời điểm thực hiện hợp đồng là : VT = max(ST – X –C(1+r)T); (0 – C(1+r)T) Giá trị nhận được C(1+r)T X ST Mua QCM Nguyễn Văn Dũng 15 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.8.2 Đối với người bán QCM Trên thị trường chứng khoán cái được của người này là cái mất đi của kẻ khác. Nếu người mua quyền chọn được lợi thì người bán quyền chọn sẽ bị thiệt nhưng nếu người mua không được lợi thì người bán cũng không bị thiệt. *Nếu ST > X thì người mua thực hiện quyền và được lợi, còn người bán phải thực hiện nghĩa vụ và lỗ một khoản là ST – X hay giá trị nhận được là : VT = X – ST + C(1+r)T (vì người bán có nhận được phí quyền) *Nếu ST  X người mua QCM sẽ không thực hiện quyền vì không thu lợi người bán sẽ không bị thiệt hại giá trị nhận được là VT = 0 Tóm lại giá trị nhận được của người bán là: VT = min(X – ST + C(1+r)T); (0 + C(1+r)T) Giá trị nhận được X ST Bán QCM Nguyễn Văn Dũng 16 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.9.Giá trị nhận được của quyền chọn bán (QCB) vào lúc đáo hạn Nếu ST  Xngười mua QCB sẽ không thực hiện quyền để bán với giá thị trường cao hơn giá trong quyền chọn,và người bán không phải thực hiện nghĩa vụ bán . giá trị nhận được của người mua QCB là VT = 0 – C(1+r)T giá trị nhận được của người bán QCB là VT = C(1+r)T * Nếu ST < X người mua QCB sẽ thực hiện quyền bán để được bán với giá cao hơn giá thị trường nhằm thu lợi. Khi đó người bán QCB buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua với giá đắt hơn thị trường và chịu thiệt hại giá trị nhận được của người mua QCB là VT = X – ST –C(1+r)T giá trị nhận được của người bán QCB là VT = ST – X + C(1+r)T Tóm lại giá trị nhận được của người mua QCB là : VT = max(X - ST – C(1+r)T); (0 – C(1+r)T) VT = min( ST - X + C(1+r)T); (0 + C(1+r)T) GT nhận được GT nhận được X ST ST X Mua QCB Nguyễn Văn Dũng Bán QCB 17 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.10.Giá Quyền Chọn Để có được quyền chọn cũng như hàng hóa người mua nó phải bỏ ra một khoản tiền trả cho người bán nó gọi là phí quyền hay giá quyền.Mức phí này được thanh toán khi ký hợp đồng nghĩa là tại thời điểm hiện tại, ta ký hiệu là C. Đến thời điểm thực hiện hợp đồng thì giá trị mức phí này là C(1+r)T (với r là lãi suất phi rủi ro và T là thời điểm từ lúc ký đến lúc thực hiện hợp đồng). Và việc thu phí quyền chính là kỳ vọng thu nhập của người bán quyền chọn khi họ dự báo biến động giá trong tương lai ngược với những người đi mua quyền chọn. Họ phải đánh đổi bằng việc phải mua đắt hoặc bán rẻ các tài sản cơ sở, đó là một rủi ro đánh đổi mà họ có thể chấp nhận. *Các nhân tố tác động đến giá quyền chọn Yếu tố QCM QCB Giá của tài sản cơ sở + - Giá thực hiện(X) - + Thời gian tồn tại + + Độ biến thiên giá TSCS () + + Lãi suất phi rủi ro (ri) + - Trong đó : + tác động đồng biến - tác động nghịch biến Giá của tài sản cơ sở(TSCS)càng cao để được mua TSCS với giá thấp trong Quyền chọn mua (QCM ) thì phải mua QCM với giá cao và ngược lại. Nguyễn Văn Dũng 18 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Do vậy giá QCM nghịch biến với giá thực hiện X . Tương tự, để bán TSCS với giá cao trong QCB thì phải mua QCB với giá cao và ngược lại. Suy ra giá QCB đồng biến với giá thực hiện X . * Giá hiện hành của chứng khoán nguồn : Đối với một quyền chọn mua,nếu giá hiện hành của chứng khoán nguồn tăng (giảm) thì giá của quyền chọn mua tăng (giảm) . Đối với một quyền chọn bán ,nếu giá hiện hành của một chứng khoán nguồn giảm(tăng) thì giá của quyền tăng(giảm). *Giá thực hiện : Tất cả các yếu tố khác giữ nguyên,mức giá thực hiện càng cao thì giá của một quyền chọn mua càng thấp.Đối với một quyền chọn bán thì ngược lại:Mức giá thực hiện càng cao thì giá của quyền chọn bán càng cao . *Thời gian cho tới khi đáo hạn : Đối với các quyền chọn kiểu Mỹ(Cả quyền chọn mua và chọn bán),tất cả các yếu tố khác giữ nguyên,thời gian cho tới khi hết hạn càng dài thì giá của quyền càng cao,vì giá của cổ phiếu nguồn càng có khả năng biến động để cho quyền chọn trở thành có lãi và đem lại lợi nhuận.(Đối với các quyền chọn kiểu Châu Âu,ảnh hưởng của thời gian cho đến khi hết hạn phụ thuộc vào việc quyền chọn là quyền chọn mua hay quyền chọn bán ) . *Lãi suất ngắn hạn phi rủi ro trong suốt thời hạn của quyền : Giữ tất cả các yếu tố khác không đổi,giá của một quyền chọn mua của một trái phiếu sẽ tăng khi lãi suất ngắn hạn phi rủi ro tăng.Đối với một quyền chọn bán của trái phiếu thì ngược lại :Một sự gia tăng mức lãi suất ngắn hạn phi rủi ro sẽ làm giảm giá của một quyền chọn bán . *Lãi suất coupon : Đối với các quyền chọn của các trái phiếu,các coupon sẽ có xu hướng làm giảm giá của quyền chọn mua bởi vì các coupon sẽ làm cho việc nắm giữ trái Nguyễn Văn Dũng 19 Lớp:Toán tài chính 46 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phiếu trở lên hấp dẫn hơn so với nắm giữ quyền.Vì vậy các quyền chọn mua của trái phiếu coupon sẽ bị định giá thấp hơn so với các quyền chọn mua của các trái phiếu không có coupon.Ngược lại,các coupon có xu hướng làm tăng giá của các quyền chọn bán . *Mức giao động dự đoán của các mức lãi suất trong suất thời hạn của quyền .Nếu mức giao động dự đoán của các mức lãi suất trong suất thời hạn của quyền tăng , giá của quyền cũng sẽ tăng.Lý do là mức giao động dự đoán càng cao,được đo bằng độ lệch chuẩn hoặc phương sai của các mức lãi suất ,thì xác suất giá của chứng khoán nguồn dịch chuyển theo hướng có lợi cho người mua chứng khoán sẽ lại càng cao. 1.11. Những chiến lược giao dịch hợp đồng quyền chọn . a. Chiến lược mua bán khống : Chiến lược mua bán khống ,theo đó người mua hay người bán hợp đồng quyền chọn không có sở hữu chứng khoán cơ sở.Quyền chọn khống tiềm ẩn rủi ro và lợi nhuận rất cao.Nếu chứng khoán cơ sở chuyển biến đúng như mong đợi của người mua khống thì anh ta sẽ lãi lớn với số tiền cược ban đầu nhỏ.Ngược lại ,nếu chứng khoán cơ sở chuyển biến ngược với mong đợi của người bán khống,anh ta sẽ bị thua lỗ lớn . b .Chiến lược bảo hộ . Chiến lược bảo hộ được dùng để giảm rủi ro đồng thời cũng giảm lợi nhuận của chiến lược đầu tư bằng chi phí bảo hiểm . Ví dụ : Một người có trong tay một lượng cổ phiếu và lo ngại cổ phiếu bị rớt giá,do vậy họ sẽ phòng vệ bằng cách mua ‘quyền bán’ hoặc bán ‘quyền mua’ .Giả sử người này đang có 100 cổ phiếu ABC đang có giá 50 USD / cổ phiếu .Anh ta có bảo hộ cho mình rằng cách mua ‘ quyền bán ’ với giá thi hành 50 USD đối với cổ phiếu ABC . Nguyễn Văn Dũng 20 Lớp:Toán tài chính 46
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan