Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn cơ chế chính sách thu hút fdi tại hải phòng...

Tài liệu Luận văn cơ chế chính sách thu hút fdi tại hải phòng

.PDF
78
89
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ MAI LAN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI TẠI HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ MAI LAN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI TẠI HẢI PHÒNG Ngành:Quản lý kinh tế Mã số:8340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG Hà Nội-2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng Nguyễn Thị Mai Lan ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................. 6 7. Bố cục của luận văn............................................................................................... 6 CHƯƠNG 1................................................................................................................ 7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀO ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................... 7 1.1. Các khái niệm và vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............... 7 1.1.1. Khái niệm đầu tư .............................................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................. 8 1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương ....... 10 1.2. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .. 12 1.2.1. Khái niệm cơ chế, chính sách ........................................................................ 12 1.2.2. Nội dung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ...................................................................................................................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .............................................................................................. 18 1.3.1.Quy mô thị trường ........................................................................................... 18 iii 1.3.2. Nguồn nhân lực ............................................................................................. 18 1.3.3. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, độ mở của thương mại ................... 19 1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội .................................................................. 20 1.3.5. Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính .................................................... 21 1.3.6. Chiến lược xúc tiến đầu tư ............................................................................ 22 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư ......................................... 22 1.5. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng ................................................................. 23 1.5.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương ................................................................................................................................... 23 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................................. 25 CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 28 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HẢI PHÒNG ........................................................................ 28 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Hải Phòng tác động đến thu hút FDI .............................................................................................................. 28 2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 28 2.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................................... 28 2.1.3. Khí hậu ........................................................................................................... 29 2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................. 29 2.2. Thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Hải Phòng ......................................................................................................... 30 2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Hải Phòng ........................................................................................................................ 30 2.2.2. Kết quả thu hút FDI vào Hải Phòng ............................................................. 46 2.3. Đánh giá cơ chế, chính sách thu hút FDI tại Hải Phòng .................................. 50 2.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................ 50 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................... 51 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................... 52 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 55 iv HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀO HẢI PHÒNG .................................................................................................................... 55 3.1. Bối cảnh của Hải Phòng đối việc thu hút FDI ............................................... 55 3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng ................. 58 3.3. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng ...................... 60 3.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng ........................................................................................................... 60 3.4.1. Nhóm giải pháp thuộc về thể chế chính sách, cải cách hành chính ........... 60 3.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................... 61 3.4.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 62 3.4.4. Nỗ lực trong cải cách hành chính ................................................................. 63 3.4.5. Đẩy mạnh chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư ................................. 64 3.3.6. Một số giải pháp khác .................................................................................... 65 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 69 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1:Tình hình vận chuyển hành khách và hàng hóa ........................................43 Bảng 2.2: Thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng theo hình thức đầu tư ..................... 54 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Chữ viết tắt 1. CSHT Cơ sở hạ tầng 2. ĐTNN Đầu tư nước ngoài 3. DN Doanh nghiệp 4. ĐT Đầu từ 5. FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 6. GDP Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội) 7. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 8. GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 9. HĐND Hội đồng nhân dân 10. KCN Khu công nghiệp 11. KDCSHT Kinh doanh cơ sở hạ tầng 12. KH&CN Khoa học và công nghệ 13. MNE Multinational Enterprise (Công ty đa quốc gia) 14. NXB Nhà xuất bản 15. ODA Official Development Assitantce (Vốn hỗ trợ phát triển) 16. USD United States Dollar (Đồng đô la Mỹ) 17. UBND Uỷ ban nhân dân 18. TNC Tập đoàn xuyên quốc gia 19. TBCN Tư bản chủ nghĩa 20. XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO World Trade Organisation (Tổ chức thương mại thế giới) 21. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Ngày nay nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế tình hình thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc biệt với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt, Hải Phòng đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Hải Phòng luôn là một trong những địa phương thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh nghiệp FDI ở thành phố Hải Phòng đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng phát triển kinh tế của Thành phố, tạo việc làm cho người lao động và có tác động đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương. Tuy vậy, cơ chế, chính sách thu hút FDI của Hải Phòng trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế dẫn đến sự duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của thành phố Hải Phòng còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu vực đầu tư nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt động xúc tiến đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… cũng bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét giải quyết. Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương của Hải Phòng cần phải có những cơ chế, chính sách để thu hút FDI phù hợp hơn nữa. Với mục tiêu tìm hiểu cơ chế, chính sách thu hút FDI của địa phương và đề xuất những biện pháp thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng tác giả đã chọn đề tài: “Cơ chế chính sách thu hút FDI tại Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2 Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Có thể kể ra các công trình đã nghiên cứu là: - “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam” của NCS Lê Công Toàn năm 2001. Trong luận án này tác giả đã hệ thống các lý luận về vai trò của các giải pháp tài chính trong quản lý và thu hút FDI, kinh nghiệm của một số nước châu Á trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998 -2000 đã đề ra các giải pháp cụ thể về tiền tệ, chi ngân sách, thuế… và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001 - 2010. -“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Thành phố HCM”, của NCS Trần Đăng Long năm 2002, nội dung của luận án này tác giả đã tiến hành nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI về lý thuyết và thực trạng tại Thành phố HCM, để ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI. -“Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước G7 vào Việt Nam” năm 2004, của NCS Trần Anh Phương. Tác giả của luận án đã đánh giá thực trạng thu hút FDI của nhóm G7 vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2002, xem xét mức độ tác động tới quá trình kinh tế xã hội của đất nước để từ đó đề ra 2 nhóm giải pháp cấp bách như: gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài. - “ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phụ vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000) [38], đề tài cấp Bộ của vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính, chủ nhiệm đề tài TS.Trương Thái Phiên. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI như: đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu 3 trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI. -“Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010”, đề tài cấp bộ của trường ðại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI theo lộ trình được xây dựng từ năm 2003 - 2010. Lộ trình này được xây dựng như sau: Giai đoạn 2003 - 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi trường đầu tư, giai đoạn 2005 - 2008 định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2010 biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đưa ra những giải pháp khác nhau. Giai đoạn 1 tác giả đề nghị xây dựng luật đầu tư thống nhất, ban hành luật chống phá giá, Luật chống độc quyền, điều chỉnh những văn bản có liên quan đến hoạt động quản lý nhà đầu tư nước ngoài theo hướng thống nhất và đồng bộ, tiến hành thử nghiệm và tiến tới cho phép thực hiện rộng rãi việc cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cải tiến hơn nữa thủ tục hành chính, xây dựng một hệ thống thông tin nhanh nhạy. Giai đoạn 2 có những giải pháp như xây dựng những khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở, hướng vốn FDI vào những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, chú trọng vào chiều sâu trong thu hút vốn FDI, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Giai đoạn 3 có các giải pháp: tạo nên những ưu điểm khác biệt của Việt Nam so với những quốc gia trong khu vực như: cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư ổn định, tránh những “cú sốc” bất ngờ trong điều hành nền kinh tế, tiếp tục duy trì và phát triển những chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam, có chính sách tích cực trong tiếp cận và xâm nhập vào thị trường vốn quốc tế… Cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó các tác giả đều đề cập đến những lý luận về vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng về vốn FDI tại Việt Nam, vùng kinh tế và sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, ở luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu thu hút vốn FDI vào một địa phương, cụ thể là Hải Phòng, trong đó sẽ phân tích thực trạng cơ chế chính sách thu hút vốn FDI của địa phương này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu FDI vào Hải Phòng để thấy được những ưu điểm và hạn chế của của cơ chế chính sách đó. Trên cơ sở thực trạng cơ chế, chính sách phân tích đề tài hướng tới đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng để thu hút được những dự án FDI có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố nhanh và bền vững trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghệ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế chính sách thu hút FDI vào một địa phương; - Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng; chỉ rõ những vấn đề về cơ chế chính sách thu hút FDI tại Hải Phòng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng nhằm thu hút được những dự án có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong bối cảnh mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về thu hút FDI vào địa phương và tìm hiểu thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong bối cảnh mới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa điểm nghiên cứu của đề tài là thành phố Hải Phòng - Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2016 - 2018. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 3 năm 2019. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ chế, chính sách thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng, trong đó, nghiên cứu về các chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút FDI vào địa phương; Phân tích, đánh giá kết quả thu hút nguồn vốn này ở nhiều phương diện như: số vốn đầu tư, số dự án, quốc gia đầu tư, lĩnh vực đầu tư,...; Đánh giá chung về cơ chế chính sách thu hút FDI vào các KCN của thành phố 5 Hải Phòng trong đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với phương pháp so sánh, thống kê, từ đó đưa ra những nhận định về cơ chế thu hút FDI vào Hải Phòng. * Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Tác giả nghiên cứu và thu thập thông tin thứ cấp qua các ấn phẩm đã được công bố như: Một số giáo trình, công trình nghiên cứu về lĩnh vực thu hút FDI vào địa phương; các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan; Các Báo cáo thống kê; Báo cáo kết quả hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương của UBND thành phố Hải Phòng.. và các vấn đề liên quan đến đề tài. - Các số liệu nghiên cứu được thu thập về cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào địa phương tại thành phố Hải Phòng thời gian từ 2016 - 2018 bao gồm: Số liệu từ báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018; các báo cáo của sở Kế hoạch đầu tư và Cụ thống kế Hải Phòng năm 2016, 2017, 2018. * Phương pháp phân tích thông tin Phương pháp phân tích thông tin được tổng hợp và hệ thống hoá chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá và phân tích số liệu và các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được. Cụ thể như sau: a. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này sử dụng các bảng biểu, đồ thị và tính toán số liệu nhằm tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu, tóm tắt tổng hợp dữ liệu, diễn đạt dữ liệu,... với mục đích là mô tả hiện trạng cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng trong thời gian gần đây. Tập trung lấy số liệu từ năm 2016 2018. b. Phương pháp so sánh 6 Được sử dụng để so sánh kết quả kinh doanh cũng như những biến động về hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Hải Phòng ở những thời điểm khác nhau trong những năm gần đây. Trong luận văn tác giả tập trung sử dụng phương pháp so sánh về diễn biến tình hình hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Hải Phòng qua các năm giai đoạn 2016-2018; so sánh các kết quả phản ánh hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2016-2018, so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng trong giai đoạn 2016-2018. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Với những kết quả đạt được, luận văn có ý nghĩa như sau: - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế chinh sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ở Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu phân tích, đánh giá về cơ chế chính sách thu hút FDI vào Hải Phòng và đề xuất những giải pháp hữu ích cho hoàn thiện cơ chế chính sách. Những giải pháp này có giá trị tham khảo tốt cho địa phương. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế chính sách thu hút FDI vào địa phương. Chương 2: Thực trạng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng. Chương 3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀO ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Các khái niệm và vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư Thuật ngữ này lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có người cho rằng đầu tư là phải bỏ một cái gì đó vào một hoạt động nhất định nhằm thu lại một lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng không ít người lại quan niệm đầu tư là các hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này còn được sử dụng rộng rãi như câu cửa miệng để nói lên chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Theo Jonh Marnad Keynes: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận. Đầu tư, theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty mua một tài sản tại sở giao dịch chứng khoán”. Trong khái niệm của mình ông đã nói đến mua tài sản tài chính, song chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…), kéo theo các hoạt động khác, tạo thêm việc làm mới để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai, “khi một người mua hoặc đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được thu một loạt các khoản lợi tức trong tương lai mà người đó hy vọng dành được qua việc bán tài sản cố định làm ra…”. Theo quan niệm của ông: kết quả đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Còn theo P.A.Samuelson: “đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Đối với ông thuật ngữ tài chính, đầu tư mang một ý nghĩa hoàn toàn khác, dùng đầu tư để chỉ một loại chứng khoán… hay nói cách khác, đó không phải là đầu tư thực sự của nền kinh tế. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là “hoạt động kinh tế từ bỏ tiêu dùng hôm nay với tầm nhìn để tăng sản lượng cho tương lai”. Tóm lại, có nhiều những quan niệm khác nhau về đầu tư nhưng có thể coi khái 8 niệm sau đây là đầy đủ nhất: đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải bỏ ra khi tiến hành đầu tư. Kết quả đầu tư là năng lực sản xuất mới tăng thêm, tài sản cố định mới được đưa vào sử dụng, số lượng và chất lượng nhân lực tăng thêm, tiềm lực khoa học, công nghệ được tích lũy… Có ba đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động đầu tư với các hoạt động khác là hoạt động đầu tư có sử dụng vốn, có sinh lời và có rủi ro. * Có sử dụng vốn: Vốn là nguồn lực không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh., sản xuất của các nhà đầu tư. Vốn đầu tư có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau mà chủ yếu là 3 hình thái: tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh doanh,…), tài sản tài chính (tiền, cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác..). * Có sinh lời: lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội Lợi nhuận là chênh lệch giữa thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Lợi ích kinh tế xã hội là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với những gì mà xã hội mất đi từ hoạt động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. * Có rủi ro: Hoạt động đầu tư thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy nó có tính rủi ro. Thời gian càng dài mức độ rủi ro càng cao. Ngoài ra, trình độ quản lý của nhà đầu tư và thực trạng nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro. 1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều quan niệm khác nhau về FDI. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, FDI là “Một khoản ĐT với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế 9 thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác”. Theo UNCTAD: FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà ĐTNN cho các DN, hoặc vốn mà nhà ĐTNN nhận được từ DN mà họ ĐT ở nước ngoài. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái ĐT và các khoản vay trong nội bộ công ty. Theo WTO, “FDI xảy ra khi một nhà ĐT từ một nước (nước chủ ĐT) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận ĐT) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Trong định nghĩa này khía cạnh quản lý được nhấn mạnh. Khoản 3, Điều 2, Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 xác định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài”. Định nghĩa này nêu khá toàn diện các đặc tính của FDI. Kế thừa điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên, trong luận văn này đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ từ nước ĐT sang nước tiếp nhận ĐT để thành lập hoặc kiểm soát DN nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận và lợi ích khác. Như vậy, FDI là một quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: i) Sự dịch chuyển vốn từ nước này sang nước khác; và ii) Chủ ĐT (pháp nhân, thể nhân) có quyền quản lý trực tiếp tài sản hình thành từ ĐT. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài - Tìm kiếm lợi nhuận: do chủ thể là tư nhân nên tìm kiếm lợi nhuận được coi là mục đích ưu tiên hàng đầu của hoạt động FDI. Do đó, các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình. - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Ở nước, theo quy định của pháp luật hiện hành tỉ lệ này là 30% còn theo qui định của OECD 10 (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. - Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. - Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. - FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. * Tóm lại: - Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm soát, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư. - Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. - Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. 1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương 1.1.3.1. Tác động có lợi của FDI đối với địa phương nhận đầu tư Nhìn tổng thể FDI mang lại cho địa phương nhận ĐT nhiều lợi ích, đó là: Thứ nhất, FDI là nguồn vốn quý đối với địa phương nhận ĐT. Nhà ĐT nước ngoài không chỉ cung cấp cho địa phương nhận đầu tư một nguồn tài chính dồi dào, mà còn đem theo năng lực sản xuất mới vào địa phương đầu tư. Đặc biệt, đối với 11 các địa phương nghèo, sự xuất hiện các DN FDI không chỉ trực tiếp nâng cao năng lực sản xuất của địa phương sở tại, mà còn có tác động lan tỏa, kích thích giới ĐT trong địa phương cung cấp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho DN FDI, qua đó thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nhận ĐT. Thứ hai, FDI góp phần chuyển giao công nghệ tiến bộ hơn công nghệ sẵn có trong địa phương sở tại. Các nhà ĐT nước ngoài phải đem tới công nghệ tiến bộ hơn ở địa phương sở tại mới có khả năng cạnh tranh với DN trong địa phương. Chính vì thế các địa phương thu hút FDI đồng thời cũng thu hút được công nghệ tiến bộ mà không phải thông qua quá trình chuyển giao phức tạp trên thị trường công nghệ ở nước ngoài. Thứ ba, FDI góp phần chuyển giao kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và đào tạo tay nghề cho người địa phương. Các DN FDI thường sử dụng người địa phương đảm nhiệm các vị trí lao động sản xuất trực tiếp và quản lý. Thông qua quá trình làm việc tại các DN FDI, người lao động ở địa phương sở tại nhận được các kỹ năng và tri thức mà các DN trong địa phương chưa có. Thứ tư, FDI tạo điều kiện cho địa phương sở tại giao lưu kinh tế với nước ngoài. Nhờ có thị trường truyền thống và đối tác ở nước khác, DN FDI có điều kiện thuận lợi hơn DN của địa phương sở tại trong XK, NK hàng hóa, dịch vụ. Hơn nữa, nhiều nhà ĐTNN có thể trở thành nhân tố kết nối chính phủ nước nhận ĐT với các tổ chức và chính phủ nước khác. Thông qua các DN FDI, dân chúng giữa hai nước cũng có điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau. Thứ năm, tổng hợp lại FDI đóng góp vào tăng trưởng, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho địa phương sở tại. Dù ít, dù nhiều, các DN FDI đều đóng góp một phần vào GDP, vào tạo việc làm mới và thu nhập cho dân cư của địa phương sở tại. Ở các nước đang phát triển, người dân làm việc trong các DN FDI thường có mức thu nhập cao hơn người làm việc ở DN trong nước. 1.1.3.2. Tác động tiêu cực của FDI đối với địa phương nhận đầu tư Mặc dù đem đến nhiều lợi ích cho địa phương nhận ĐT, DN FDI cũng gây ra một số tác động không có lợi cho các địa phương này, đó là: Thứ nhất, DN FDI cạnh tranh với DN tại các địa phương, khiến nhiều DN tại địa phương phá sản, có thể gây nên tình trạng phụ thuộc của địa phương nhận ĐT 12 vào ĐT nước ngoài, nhất là ở các nước chậm phát triển. Bởi vì nhà ĐT nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, quản lý, thị trường, nên nếu nhà ĐT tại địa phương không đủ mạnh thì sẽ khó cạnh tranh trên thị trường nội địa. Khi các ngành kinh tế quan trọng của đất nước do DN FDI nắm giữ thì nền kinh tế quốc gia tất yếu rơi vào vị thế phụ thuộc. Thứ hai, DN FDI tận dụng thị trường trong nước bằng cách gia công, lắp ráp và khai thác tài nguyên của địa phương nhận ĐT khiến địa phương nhận ĐT không thu được nhiều giá trị gia tăng, trong khi đó lại phải gánh chịu những hậu quả của ĐT như ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Hình thức phổ biến là nhà ĐTNN nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của họ dưới dạng thành lập DN để gia công, lắp ráp linh kiện, chi tiết sản phẩm NK. Nhờ đó, nhà ĐTNN tránh được thuế NK và sử dụng được lao động giá rẻ của địa phương sở tại. Ngoài ra, nhiều nhà ĐTNN nhắm vào nguồn tài nguyên khan hiếm của địa phương sở tại, chỉ ĐT vào khai thác và xuất khẩu, nên giá trị gia tăng mà địa phương sở tại nhận được không đáng kể, trong khi phải gánh chịu tình trạng mất mát tài nguyên và chịu ô nhiêm môi trường do hoạt động công nghiệp của nhà ĐTNN. Thứ ba, các DN FDI có thể trốn thuế bằng chuyển giá giữa công ty con ở các địa phương nhận ĐT và CT mẹ ở nước ĐT. Trong trường hợp này, nước nhận ĐT nhận được ít hơn lượng giá trị gia tăng mà họ đáng lẽ phải được hưởng. Việc đấu tranh chống chuyển giá của các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Thứ tư, thông qua các công ty con, chi nhánh ở nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có thể lũng đoạn thị trường trong nước nhận ĐT. Vì mục tiêu lợi nhuận, các công ty lớn ở nước ngoài có thể thâu tóm các DN trong nước, thậm chí gây sức ép với chính phủ để đạt được mục tiêu của họ. Nếu địa phương nhận đầu tư không có chính sách khôn khéo và có thực lực, sự lũng đoạn của công ty nước ngoài có thể gây thiệt hại cho chính địa phương nhận ĐT. 1.2. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương 1.2.1. Khái niệm cơ chế, chính sách Theo Vũ Cao Đàm chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan