Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - nguyễn thị huyền dương...

Tài liệu Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - nguyễn thị huyền dương 3

.PDF
36
170
67

Mô tả:

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp - Tổ chức lao động khoa học: Trong bât kỳ hoạt động nào để nâng cao hiệu quả của nó cũng cần phải quan tâm tới công tác sắp xếp, bố trí cả về con người, cả về môi trường làm việc để sao cho con người có một điều kiện làm việc hợp lý nhất có như vậy mới nâng cao được năng xuất lao động. Đó chính là các nội dung của công tác tổ chức lao động khoa học. - Thuyên chuyển và đề bạt lao động. - Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động: Muốn cho người lao động tập chung toàn tâm toàn ý với công việc vì doanh nghiệp, thì các nhà quản trị phải nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của người lao động để đáp ứng nhu cầu của họ. 3. Vai trò, ý nghĩa của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp: Quản trị nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của quá trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân sự là hết sức cần thiết bởi: Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức quản trị nói chung va tổ chức kinh doanh nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi hình thức tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở buộc các nhà quản trị phải biết cách thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất đang được mọi giới quan tâm. Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được cách giao dịch với người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết cách lắng nghe biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết cách đánh giá nhân vien mốt cách tốt nhất, biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh đưowcs QTKD10-HÀ NỘI 73 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp các sai lầm trong công việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao chất lượng tổ chức. II. Phân tích công việc-Định mức lao động và năng xuất lao động: 1. Lý luận chung: a. Phân tích công việc: Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng trong tổ chức. Phân tich công việc là những công việc thủ tục xác định quyền hạn và trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển những người như thế nào để thực hiện công viêc tốt nhất. Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu, đặc điểm của công việc, là tài liệu cơ sở cho việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Trong đó bản mô tả công việc phải bao gồm những nội dung như sau: Nhận diện công việc; Tóm tắt công việc; Mối quan hệ trong công việc; hức năng ,trách nhiệm trong công việc; Quyền hành của người thực hiện công việc; Tiêu chuẩn mẫu của người thực hiện công việc; Điều kiện làm việc. Bản tiêu chuẩn công việc sẽ liệt kê tất cả các yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc như: Trình độ văn hoá, chuyên môn vàcác khoá đào tạo đã qua; Các môn học chủ yếu của các khoá học đã được đào tạo, kết quả kết quả thi của các môn học chủ yếu và tốt nghiệp; Trình độ ngoại ngữ: Cần biết ngoại ngữ gì và yêu cầu mức độ về đọc, nghe và viết; Thâm niên công tác trong nghềvà các thành tích kỷ lục đã đạt được; Tuổi đời; Sức khoẻ; Năng khiếu; Ngoại hình; Tham vọng;... Tên cơ sở như vậy doanh nghiệp sẽ lựa chọn được ứng viên phù hợp. b. Định mức lao động: Sau khi có bản phân tích công việc doanh nghiệp sẽ xây dựng được định mức lao động khoa học và thực tế. Định mức lao động là một đại lượng lao động sống quy định cho người lao động để họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. QTKD10-HÀ NỘI 74 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Định mức lao động gồm 3 loại: Định mức lao động theo thời gian: Là số lượng thời gian cần thiết quy định cho một hoặc một nhóm công nhân có trình độ nhất định để họ hoàn thành một khối lượng công việc hay tọ ra một đơn vị sản phẩm dạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định Định mức sản lượng: Là số lượng sản phẩm hay khối lượng nhất định quy định cho một hoặc một nhóm công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định Định mức phục vụ: Là số lượng máy móc thiết bị quy định cho một hoặc một nhóm công nhân phải phục vụ hay nói khác đi là số lượng công nhân cần thiết phải phục vụ một đơn vị máy móc thiết bị. Nói chung các định mức lao động đều thể hiện được các đặc trưng sau: - Định mức lao động bao gồm cả sản lượng lãn chất lượng của lao động. - Định mức lao động có thể giao cho một hoặc một nhóm công nhân , tuỳ thuộc vào yêu cầu của phân công lao động. - Mức lao động phải là mức trung bình- tiên tiến. - Mức lao động phải được xây dựng trên cơ sở ngày làm việc 8 giờ - Mức lao động được xây dựng trong những điều kiện của tổ chức kỹ thuật nhất định. Định mức lao động luôn thể hiện tính khoa học bởi nó được xây dựng trên cơ sở những căn cứ khoa học .Do đó định mức phải đảm bảo nâng cao năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo khả năng làm việc lâu dài và giữ gìn sức khoẻ cho người lao động tức là có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Định mức lao động có vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề quản trị nhân sự vì phải trên cơ sở thực tiễn mới xây dựng định mức lao động hợp lý cho lao động và dựa trên cơ sở hoàn thành QTKD10-HÀ NỘI 75 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp định mức của mỗi lao động mà ta đánh giá lao động để đưa ra sự điều chỉnh, hay mức thưởng phạt hợp lý. c. Năng xuất lao động: Năng xuất lao động là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa sản lượn đầu ra và yếu tố lao động cần thiết để tạo ra số lượng đầu ra đố. Công thức sau sẽ phản ánh rõ nét: Năng suất lao động Tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ = Tổng lao động được huy động vào sản xuất Hay: Năng suất lao động Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ = Tổng lao động dược huy động vào sản xuất Hoặc: Năng suất lao động = Tổng sản lượng thời gian sản xuất Tổng thời gian huy động vào sản xuất Một trong các mục tiêu mong muốn của mọi doanh nghiệp sản xuất là không ngừng tìm ra các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động từ đó có thể nâng cao hiệu quả của công tác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy để nâng cao năng xuất lao động người ta phải tiến hành từng biện pháp cụ thể được xác định như sau: - Thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất. - Thay đổi tỷ trọng sản phẩm. - Sử dụng hợp lý thời gian làm việc. - Cải tiến bộ máy quản lý. - Tinh giảm lao động gián tiếp. - hiện đại hoá thiết bị công nghệ. - Nâng cao cường độ công việc. - Cải tiến công tác tổ chức cung ứng các yếu tố sản xuất. QTKD10-HÀ NỘI 76 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp - Có các biện pháp kích thích vật chất và tinh thần cho người lao động. - Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các cá nhân và bộ phận. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng cần có sự phân biệt để xác định những biện pháp nào có thể và cần thiết thực hiện ngay trên cơ sở đó doanh nghiệp mới tính các biện pháp thực hiện lâu dài. 2. Thực trạng công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: a. Công tác phân tích công việc trong công ty: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội bao gồm bốn xí nghiệp thành viên, cho nên công tác phân tích công việc trong công ty là tổng hợp các bản phân tích công việc của các xí nghiệp. Mỗi công việc có sự phức tạp khác nhau đòi hỏi trình độ thực hiện công việc khác nhau. Ban quản lý các xí nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện công việc mô tả công việc và đưa ra bản tiêu chuẩn công việc, trên cơ sở đó kết hợp cùng lãnh đạo công ty đưa ra quyết định cuối cùng trong việc tuyển chọn lao động phù hợp cũng như đưa ra các quyết định khác để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường bản mô tả công việc trong công ty cũng có một số nội dung sau: - Nhận diện công việc. - Tóm tắt công việc. - Mối quan hệ trong công việc. - Chức năng, trách nhiệm trong công việc. - Quyền hành của người thực hiện công việc. - Tiêu chuẩn mẫu để đánh giá người thực hiện công việc. - Điều kiện làm việc. Bản mô tả này thường được thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất công việc, trình độ phát triển của công nghệ sản xuất sản phẩm, có như vậy nó mới đáp ứng được yêu cầu thực tế của công việc. Ví dụ bản mô tả công việc trong phân xưởng dệt mành: Tên công việc: Xe sợi, dệt vải mành QTKD10-HÀ NỘI 77 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Tóm tắt công việc: Trong phân xưởng dệt mành có hai quy trình công nghệ sản xuất khác nhau: - Quy trình thứ nhất là dây chuyền sản xuất cũ của Trung Quốc được mô tả như sau: Sợi PA được đưa vào xe lần 1, sợi xe xong lần một đưa sang máy xe lần 2, tiếp tục các quả sợi này xe xong sẽ được chuyển sang máy dệt để thực hiện công đoạn dệt vải mành. - Quy trình thứ hai là dây chuyền mới đầu tư năm 2002 gồm hai máy xe Allma của Bỉ và một máy dệt Picanol của Đức: Quy trình này khá hiện đại và tự động hoá cao đòi hỏi công nhân đứng máy phải có trình độ kỹ thuật nhất định. Máy xe này thực hiện đồng thời xe hai lần và bao gồm nhiều quả sợi cùng lúc, sợi xe xong được chuyển sang máy dệt Picanol để dệt mành. Mối quan hệ trong công việc: Khi thực hiện các công việc này các công nhân trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất trong ca có sự cố gì về máy móc phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật, thắc mắc gì về quyền và nghĩa vụ thì liên hệ phòng nhân sự để được giải đáp thoả đáng. Mỗi công nhân còn có cả những mối quan hệ bên ngoài như học hỏi kinh nghiệm nghề nghiệp để có những đóng góp tích cực vào cải tiến hoàn thiện cách thực hiện công việc của công ty. Chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm trong công việc: Đối với công nhân đứng máy đòi hỏi sự cẩn thận, tỷ mỷ và sự tập trung cao độ bởi phải theo dõi nếu sợi đứt hoặc hết sợi phải nối sợi hoặc thay quả sợi mới. Đối với tổ trưởng quản đốc có trách nhiệm giám sát nhắc nhở công nhân thực hiện tốt công việc giảm thiểu các sự cố đáng tiếc sảy ra. Tiêu chuẩn mẫu để đánh giá công nhân thực hiện công việc: - Đến và về đúng giờ. - Chấp hành tốt những nội quy khác của công ty. - Sản phẩm hoàn thành đạt loại A - ... QTKD10-HÀ NỘI 78 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Điều kiện thực hiện công việc: - Máy hoạt động ba ca/ ngày; Công nhân sản xuất làm 1 ca/ngày và làm 3 ngày một ca liên tiếp sau đó được nghỉ một ngày chuyển ca. Công nhân làm ca sáng, chiều được một bữa ăn giữa ca trị giá 3000đ/bữa, công nhân làm ca đêm ngoài bữa ăn đêm còn được phụ cấp 7000đ/người. - Công nhân phải làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn. - ...... Bản phân tích công việc trong công ty được thực hiện như sau: Nội dung chủ yếu là liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc, bao gồm: - Trình độ văn hóa, chuyên môn của công nhân( tay nghề, khả năng,...) - Thâm niên công tác trong nghề, thành tích đạt được là gì ? - Tuổi đời ? - Sức khoẻ? - Giới tính? - Công nhân có năng khiếu gì? - Có tham vọng, nguyện vọng gì khi vào công ty? Bản tiêu chuẩn công việc ở xí nghiệp may như sau: Trình độ văn hoá của công nhân may công nghiệp chỉ đòi hỏi trình độ văn hoá hết bậc trung học cơ sở. Chuyên môn: Biết nghề may hoặc chưa biết nghề. Tuổi đời trên 18 tuổi và dưới 30 tuổi. Sức khoẻ tốt, không bị những bệnh xã hội, bệnh lây nhiễm. Giới tính: ưu tiên là nữ giới. .... Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có chất lượng thực sự, công ty chỉ có thể tìm được đúng người đúng việc khi làm tốt công tác phân tích công việc. Thực tế cho thấy QTKD10-HÀ NỘI 79 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp trong những năm gần đây để thích ứng hơn với cơ chế thị trường công ty đã thực hiện (nghiêm túc trong công tác quản lý lao động ) không ngừng cải tiến bộ máy tổ chức quản lý, tinh giảm biên chế, loại những lao động yếu, kém hiệu quả ra khỏi dây chuyền sản xuất, tuyển chọn lại nhữngc lao động có trình độ, kỹ năng tốt có như vậy mới tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt. b. Định mức lao động: Định mức lao động đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý lao động. Nó là cơ sở trong việc hình thành nên đơn giá tiền lương của từng công đoạn sản xuất của công nhân. Chỉ có một mức lao động phù hợp mới mang lại hiệu quả như mong muốn. Một định mức lao động hợp lý là mức lao động phù hợp với khả năng làm việc thực tế của người lao động trong điều kiện làm việc cụ thể của công ty và tính chất của công việc. Công ty xây dựng định mức bằng hai phương pháp là phương pháp theo dõi thông kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. Công việc này do phòng Kỹ thuật đầu tư thực hiện. Tuy nhiên do đặc thù của công ty gồm bốn xí nghiệp sản xuất bốn loại sản phẩm khác nhau trong những điều kiện làm việc khác nhau với tính chất phức tạp và trình độ khác nhau mà trong mỗi xí nghiệp mỗi công đoạn lại có một mức khác nhau, cho nên việc xây dựng một mức lao động khoa học hợp lý là một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi sự theo dõi, giám sát từ những bộ phận nhỏ và sự theo dõi kỹ lưỡng thường xuyên và có sự hợp tác của nhiều bộ phận liên quan mới mang lại kết quả chính xác. Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật bắt buộc công ty cũng phải đổi mới, nâng cấp cải tiến dây chuyên công nghệ, chính vậy công tác nghiên cứu xây dựng một định mức lao động mới để thích ứng là một điều tất yếu. Một định mức lao động tiên tiến, khoa học cũng góp phần khuyến khích phát triển khả năng của người lao động. Trên cơ sở định mức lao động để xây dựng đơn giá tiền lương cho công nhân sản xuất. QTKD10-HÀ NỘI 80 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Với đặc thù như trên thì phòng kỹ thuật của mỗi xí nghiệp kết hợp cùng phòng kỹ thuật của công ty có trách nhiệm xây dựng mức lao động phù hợp với xí nghiệp mình. * Xí nghiệp Mành- Nhúng keo: Định mức sản xuất sản phẩm của một ca sản xuất trên các máy khác nhau thể hiện như sau: Định mức sản xuất và đơn giá sản phẩm trên máy xe Định mức sản lượng Đơn giá lương sản của một ca sản xuất phẩm 1. Máy xe CC3 Kg/ca Đồng/Kg Sợi xe 840D/2 195 68,64 Sợi xe 1260D/2 306 43,74 Sợi xe 1260D/2 săn 360 327 40,93 Sợi xe 1890D/2 495 27,04 Sợi xe 1890D/2 507 26,40 Sợi xe 840D/1 săn 450 60 111.54 Sợi xe 840 D/1 săn 240 90 74,36 Sợi xe 840D/2 săn 450 60 148,72 Sợi xe 160D/2 săn 320 110 121,68 Sợi xe 1260D/3 110 243,36 2.Máy xe khác Định mức sản xuất và đơn giá sản phẩm trên máy dệt Định mức SX ( m/ca) QTKD10-HÀ NỘI 81 Đơn giá lương SP( đ/m) Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Mành 8/10 Mành 9/10 Mành 10/10 Mành8/10 Mành9/10 Mành10/10 1. Từ máy 1- 6 Dệt 715 573 22,78 28,42 Phục vụ 715 573 7,49 9,34 Chuyên môn 715 573 3,51 4,38 2. Từ máy 7- 16 Dệt 763 679 641 21,34 23,98 25,41 Phục vụ 763 679 641 7,02 7,88 8,35 Chuyên môn 763 679 641 3,29 3,70 3,92 Dệt 3183 2872 5,12 5,67 Phục vụ 3183 2872 2,10 2,33 Chuyên môn 3183 2872 1,58 1,57 3. Máy Picanol Nguồn phòng: Tổ chức hành chính * Định mức sản xuất tại xí nghiệp Bạt: Trên cùng một quy trình sản xuất nhưng mỗi công đoạn lại có một mức quy định riêng, cụ thể như sau: Định mức 1 ca SX và đơn giá vải 5145 cotton khổ 1,20 M1555KR Công đoạn Định mức SX Đơn giá lương( đ) 1. Đậu 30/2 3,7kg x 30 mối 254,95 2. Xe 30/2 55kg x 2 máy 243,36 3. Đậu 10/C3 7,9 kg x 26 mối 103,33 4. Suốt ngang 330 kg 486,71 5. Lờ 8000m x 3 thùng 3,35 6. Dồn 680m x 7 thùng 11,25 7. Dệt 52m 574,85 8. Kiểm 2500m 10,71 9. Gấp, mã, phân cấp 8500m 9,45 * Xí nghiệp May: Xí nghiệp may của công ty có quy mô nhỏ thiếu đồng bộ, công nhân có tay nghề thấp. Hiện tại công ty hầu hết chỉ nhận may bảo hộ cho một số một số công ty như Honda, Lilama,....hoặc nhận may gia công cho một QTKD10-HÀ NỘI 82 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp số công ty nước ngoài. Tuy nhiên các hợp đồng này thường là những hợp đồng ngắn hạn chỉ kéo dài trong vòng từ 3-5 tháng cho nên định mức sản xuất lại phụ thuộc vào khối lượng công việc và thời gian của từng hợp đồng. c. Năng suất lao động: Nhìn vào chỉ tiêu năng suất lao động ta sẽ thấy được khả năng sử dụng thời gian lao động cũng như trình độ lao động của công ty. Việc không ngừng nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của mọi công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội cũng không ngoại lệ. Nhất là trong thời kỳ hiện nay kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập, để khẳng định vị trí của mình trên thị trường công ty đặc biệt quan tâm tới các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động như: - Thay đổi tỷ trọng sản phẩm tập chung vào những mặt hàng chủ lực như vải Mành -Nhúng keo và Vải không dệt, thu nhỏ quy mô sản xuất vải Bạt vì nó đã bước vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống mà máy móc cũ kỹ lạc hậu không chuyển sang sản xuất được các mặt hàng khác; - Công tác cải tiến bộ máy quản lý, tinh giảm lao động gián tiếp được công ty thực hiện thường xuyên, xây dựng và hướng cho người lao động làm việc với tác phong công nghiệp; - Từng bước hiện đại hoá thiết bị công nghệ sản xuất như trong năm 2002, 2003 công ty đã mua mới và thay thế các thiết bị xe và dệt của Tây Âu,... Với sự nỗ lực đó công ty đã thu được kết quả như sau: Xí nghiệp 1. Xí nghiệp Mành 2. Xí nghiệp Bạt 3. Xí nghiệp Vải Không Dệt Đơn vị tính Năng suất lao động 2002 2003 '03/'02( %) Tấn/Ng/Năm 5.09 5.19 101.96 m/Ng/Năm 5673.7 4515.3 79.58 m2/Ng/Năm 47980.62 225454.54 QTKD10-HÀ NỘI 83 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp 4. Xí nghiệp May Sp/Ng/Năm 721.59 1545.16 214 Năng suất lao động tăng thu nhập của người lao động tăng và mức sống của người lao động được nâng lên, điều này thúc đẩy người lao động tích cực hơn. Nhìn bảng trên ta thấy năng suất lao động tại xí nghiệp mành tăng 1.96% so với năm 2002 hay 0.10 tấn/ng/năm được biết nguyên nhân là do công ty đã thực hiện tốt việc sàng lọc lao động và nhất là việc đưa hai máy xe Allmacủa Bỉ và máy dệt Picanolcủa Đức vào vận hành ổn định. Có thể nói đây là những bước khởi đầu đáng mừng cho sự đổi mới của công ty. III. Tuyển dụng, thuyên chuyển và đề bạt lao động: A. Một số lý luận cơ bản: Công việc này dựa trên bản phân tích công việc để hoạch định nhu cầu về nhân sự trong doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài vì lao động cũng luôn hao mòn cả về chất lượng và số lượng. Vì thế cần có sự đổi mới, sự thay đổi để tránh sự nhàm chán, sự đơn điệu trong công việc, có như vậy mới phát huy tối đa khả năng của người lao động. 1. Công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng lao động là một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác quản trị nhân sự, bởi vì thông qua hoạt động này doanh nghiệp sẽ tiếp nhận lao động mới vào làm việc và kể từ thời điểm này doanh nghiệp phải có trách nhiệm về nhiều mặt đối với người lao động như: - Phân công lao động. - Thanh toán thù lao lao động. - Giải quyết các chế độ theo quy định của nhà nước đối với người lao động. Những trách nhiệm đó được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Việc tuyển chọn lao động nhằm để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh chính vì vậy việc tuyển chọn phải QTKD10-HÀ NỘI 84 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp được tiến hành một cách kỹ lưỡng thận trọng theo những nguyên tắc chủ yếu như sau: Tuyển chọn lao động phải dựa trên nhu cầu thực sự của doanh nghiệp. Tuyển chọn lao động phải đúng về chất lượng mà doanh nghiệp đang thực sự đang cần. Khi tuyển chọn phải xác định rõ những tiêu chuẩn mà người tham gia tuyển chọn phải đạt được. Phải thể hiện vị trí lao động được tuyển chọn bằng những công việc cụ thể làm căn cứ cho việc phân công lao động sau này. Công tác tuyển chọn phải được thực hiện mốt cách khách quan công bằng, chính xác đúng quy trình. Quy trình tuyển chọn cần được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Thành lập hội đồng tuyển dụng: Đây là hội đồng có nhiệm vụ thực hiện tất cả các công việc có liên quan tới công tác tuyển dụng lao động để tìm được những người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy hội đồng tuyển dụng phải tiến hành công việc được giao một cách công bằng chính xác. Muốn vậy giữa những người tham gia tuyển chọn và hội đồng tuyển chọn phải không có mối quan hệ thân thiết, ràng buộc nhau. Bước 2: Thu nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ: Sau khi tiến hành thông báo hội đồng tuyển dụng sẽ triển khai việc nhạn hồ sơ va sau đó kiểm tra sơ bộ, Những hồ sơ nào không thoả mãn điều kiện nêu ra sẽ bị loại trong vòng này. Bước 3: Tiến hành kiểm tra và sát hạch: Qua các hình thức thi viết, giải quyết tình huống, phỏng vấn hoặc thi chuyên môn... doanh nghiệp sẽ tuyển dụng được đúng nhân viên mà doanhnhgiệp đang cần, tuy nhiên mức độ phức tạp của nó phụ thuộc vào tính chất công việc. QTKD10-HÀ NỘI 85 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Bước 4: Khám sức khoẻ Bước 5: Lập báo cáo về kết quả tuyển dụng để trình lên cấp trên xem xét, quyết định ký duyệt. Tuy nhiên không phải lúc nào thiếu lao động người ta cũng tiến hành tuyển dụng vì chi phí tuyển dụng là rất cao vì thế cần xác định nhu cầu lao động. Nếu lao động chỉ thiếu trong thời gian cao điểm hoặc do thiếu lao động do nghỉ ốm, phép, thai sản... ta có thể sử dụng một số biện pháp tạm thời như cho công nhân làm thêm giờ, nhận hợp đồng gia công, hay thuê công nhân tạm thời. 2. Thuyên chuyển và đề bạt lao động: Thuyên chuyển lao động: Mục đích của công tác thuyên chuyển lao động là tăng hiệu quả trong việc các mục tiêu đề ra và đáp ứng được nhu cầu của việc tổ chức, tạo điều kiện thúc đẩy con người làm việc và không ngừng phấn đấu. Để thực hiện tốt công tác thuyên chuyển thì cần phải chuẩn bị một kế hoạch rõ ràng trong đó phải xác định rõ một số vấn đề chủ yếu như sau: - Xác định rõ ai là người được giao quyền lợi và trách nhiệm trong việc thuyên chuyển lao động. - Nếu người lao động có yêu cầu chủ động xin thuyên chuyển thì ai là người được quyền quyết định. - Ai là người được trao quyền đề xuất sự thuyên chuyển. - Các căn cứ tiêu chuẩn để thuyên chuyển lao động là gì? - Tại sao phải thuyên chuyển những lao động này? Cần thiết phải xác định rõ các vấn đề nêu trên thì việc thuyên chuyển mới đem lại kết quả như mong muốn. 3. Đề bạt lao động: Bên cạnh việc thuyên chuyển lao động thì việc đề bạt lao động cũng là việc tất yếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức. Đề bạt lao động là việc thăng QTKD10-HÀ NỘI 86 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp tiến người lao động tới vị trí làm việc tốt hơn. Thông thường mục đích của việc đề bạt lao động nhằm tính trung thành của người lao động đối với tổ chức. Khi tiến hành đề bạt lao động phải dựa trên cơ sở nhất định: - Phải dựa trên bản phân tích công việc để xác định các tiêu chuẩn của từng vị trí lao động. - Phải có hồ sơ theo dõi đánh giá người lao động trong một khoảng thời gian nhất định. - Việc đề bạt người lao động không chỉ căn cứ một cách đơn thuần vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải xét đến các yếu tố khác như khả năng tổ chức quan hệ với đồng nghiệp, thái độ trong công việc, uy tín, mức độ gắn bó với công việc của doanh nghiệp và khả năng phát triển trong tương lai. Khi tiến hành đề bạt lao động cần phải xác định rõ mục đích của việc đề bạt lao động, phải tạo điều kiện để kích thích người lao động làm việc tốt hơn cho đơn vị đồng thời duy trì sự ổn định của tổ chức với hiệu quả lao động ngày càng cao. Để việc đề bạt lao động được thuận lợi và đêm lại hiệu quả ngày càng cao thì phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ trong đó chủ yếu là phải công khai và dân chủ. B. Thực trạng công tác quản lý lao động trong công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội trong năm năm vừa qua: Với đặc thù là một công ty thuộc ngành dệt may nên lao động của công ty chủ yếu là lao động nữ, chiếm khoảng 72% tổng lao động trong công ty.Tổng lao động trong công ty khoảng trên dưới 800 người, số lao động này thường vào, ra không ổn định phụ thuộc vào từng xí nghiệp thành viên. Bậc thợ trung bình của công nhân trực tiếp sản xuất là 4/6, độ tuổi trung bình khoảng 26 tuổi. Công ty vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu lao động để phù hợp với nền kinh tế hiện tại. Với mục tiêu đổi mới hoàn toàn tạo lập tác phong công nghiệp cho người lao động, hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ linh hoạt làm QTKD10-HÀ NỘI 87 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp việc có hiệu quả thì trong thời gian vừa qua công ty đã liên tục thực hiện công tác tinh giảm biên chế, kiên quyết loại bỏ những lao động yếu kém ra khỏi chuyền, khuyến khích lao động về hưu sớm, công tác tuyển dụng lao động được thực hiện nghiêm túc và chất lượng hơn, công tác tuyển dụng gắn liền với công tác đào tạo, đào tạo lại lao động được công ty đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao chất lượng lao động để tiếp thu kịp thời những tiến bộ của khoa học kỹ thuật... Thực tế cho thấy thì từ năm 2002 mặc dù công ty có thêm xí nghiệp Vải không dệt thì tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty cũng không tăng lên. Công tác tuyển dụng, thuyên chuyển và đề bạt lao động trong công ty được thực hiện như sau: 1. Công tác tuyển dụng lao động trong công ty: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó cũng bị hao mòn theo thời gian, nó bị hao mòn không những về chất lượng và cả về số lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nghỉ hưu, mất sức, tai nạn, nghỉ phép, thai sản,... Chính vì thế mà người ta cần thiết phải tuyển dụng lao động để bù đắp số lao động bị thiếu hụt. Tuy nhiên người ta còn tiến hành tuyển dụng với nhiều lý do khác như để mở rộng quy mô sản xuất hoặc để tiếp quản một quy trình công nghệ sản xuất mới,... Thực tế Công ty Dệt vải công nghiệp cũng tiến hành tuyển dụng với các lý do trên. Chính vì vậy số lao động mà công ty tuyển vào hàng năm thường không ổn định khoảng từ 100 đến 150 người tuỳ thuộc vào nhu cầu từng xí nghiệp. Dựa vào bản phân tích công việc từng xí nghiệp sẽ biết được nhu cầu lao động thực sự của mình, nếu lao động bị thiếu hụt cần bổ xung để đảm bảo hoạt động sản xuất thì các xí nghiệp sẽ trình lên lãnh đạo công ty và kết hợp cùng bộ phận nhân sự của phòng tổ chức hành chính tiến hành tuyển dụng theo quy định. Nguồn nhân lực của công ty cũng tuỳ thuộc vào từng ngành nghề đòi hỏi nhưng nói chung công ty tuyển lao động chủ yếu từ các trường CĐ, ĐH hay QTKD10-HÀ NỘI 88 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp các trung tâm dạy nghề như :Trường CĐ KTKTCNI( Tuyển công nhân dệt) trung tâm dạy nghề Sông Công - Thái Nguyên, và một số trung tâm khác(Tuyển công nhân may) và cũng có thể nguồn lao động dư thừa ngoài xã hội. Sau khi xác định nhu cầu lao động cần thiết phòng tổ chức hành chính của công ty tiến hành ra thông báo tuyển dụng. Thông báo này bao gồm những tiêu chuẩn và điều kiện đối với các ứng viên tham gia dự tuyển. Sau khi thu nhận hồ sơ phòng sẽ kết hợp cùng giám đốc công ty và đại diện của xí nghiệp liên quan xét duyệt hồ sơ. Những ứng viên có hồ sơ được duyệt sẽ được triệu tập để phỏng vấn hoặc kiểm tra tay nghề( ban phỏng vấn cũng sẽ có phòng nhân sự, giám đốc công ty, công đoàn công ty và đại diện các xí nghiệp liên quan). Đây là khâu rất quan trọng trong tiến trình tuyển dụng nó sẽ quyết định các ứng viên có được tuyển chọn hay không, đối với công ty nếu thực hiện nghiêm túc công đoạn này thì cũng sẽ tìm được những ứng viên sáng giá. Những ứng viên trúng tuyển sẽ được ký hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc dài hạn, những hợp đồng tiếp theo có thể được ký tiếp hay không phụ thuộc vào khả năng làm việc thực tế của người lao động. Hợp đồng lao động của công ty cũng bao gồm những nội dung như luật lao động của nhà nước quy định, tuy nhiên cũng có một số những điểm khác như về mức lương, thưởng bởi nó tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện của công ty... dù sao nó cũng được áp dụng theo những quy định của nhà nước. Sau khi hợp đồng được ký kết phòng tổ chức hành chính sẽ lưu giữ hồ sơ của công nhân và làm thủ tục khác cho người lao động như các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...Trước khi chính thức nhận việc công nhân sẽ được học những nội quy của công ty, trong này sẽ nêu rõ quyền và nghĩa vụ của công nhân đối với công ty. Tại thời điểm này công tác tuyển dụng coi như đã hoàn thành. QTKD10-HÀ NỘI 89 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Như đã nói ở trên công tác đào tạo, lao động cũng gắn liền với công tác tuyển dụng. Công ty cũng tiến hành đào tạo, đào tạo lại lao động cho phù hợp với yêu cầu thực tế của công ty. Các khoá đào tạo này thường kéo dài trong vòng một tháng, cũng tuỳ thuộc vào đòi hỏi của từng xí nghiệp mà công ty mời các giảng viên khác nhau, có thể là các giảng viên trong trung tâm đào tạo của ngành hoặc các giáo sư hiện là giảng viên trong trường ĐH Bách Khoa Hà Nội... 2. Công tác thuyên chuyển và đề bạt lao động trong công ty: Công tác thuyên chuyển lao động đang được công ty thực hiện để giải quyết đối với công nhân xí nghiệp Bạt, bởi sản phẩm này đang được thu hẹp sản xuất để giải quyết số lao động này đang là một vấn đề của công ty. Công ty thực hiện thuyên chuyển số lao động này sang các xí nghiệp may và xí nghiệp mành tuỳ vào trình độ của mỗi người. Các lao động khi được thuyên chuyển sẽ được học nghề, làm quen với nghề mọi chi phí học việc sẽ do công ty chi trả. Việc thuyên chuyển này chỉ thực hiện khi công nhân đồng ý. Để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty phát huy hết khả năng của mình, công ty đề ra các điều kiện quy định cho việc đề bạt. Bản quy định này được xây dựng một cách dân chủ và công khai cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty. Những cán bộ công nhân viên nào đạt được những chỉ tiêu nêu ra trong bản quy định sẽ đủ điều kiện thăng tiến. Để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý công ty cũng thực hiện công tác thuyên chuyển và đề bạt lao động bởi công tác này có thể để khắc phục những sai xót trong quá trình phân công lao động, để tận dụng triệt để năng lực làm việc của người lao động và để giữ những người lao động giỏi lại công ty. IV. Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp: 1. Một số lý luận cơ bản: Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp thực chất là việc sắp đặt những con người cụ thể vào những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nhiệm vụ ấy QTKD10-HÀ NỘI 90 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp đồng thời chỉ đạo điều hành các hoạt động sao cho nó diễn ra theo đúng kế hoạch đã định để tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện an toàn trong qúa trình thực hiện để từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là đem lại hiệu quả lớn nhất. Công tác tổ chức lao động khoa học có một số nội dung sau: Hoàn thiện công tác phân công lao động: Công việc này chỉ đem lại kết quả cao khi thực hiện trên các nguyên tắc chủ yếu sau: - Phân công lao động theo đúng ngành nghề - Phân công lao động phải căn cứ vào năng lực sở trường của mỗi người - Phân công lao động phải căn cứ vào nguyện vọng của người lao động, tuy nhiên nguyện vọng đó phải được thực hiện trên cơ sở có sự kết hợp hài hoà cả mong muốn của người lao động và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. - Phân công hợp lý về tỷ lệ giới tính - Phân công hợp lý về tỷ lệ độ tuổi. - Phân công hợp lý về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Phân công hợp lý tỷ lệ ngành nghề. Việc phân công lao động tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động theo chuyên môn hoá, là cơ sở để tổ chức hoạt động theo dây chuyền, nó là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải qua nhiều lần thử nghiệm, điều chỉnh thì mới có thể đạt được yêu cầu của công việc. Phân công lao động nhằm phát huy cao nhất sự đoàn kết trong tập thể, sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Xây dựng và thực hiện tốt chế độ hợp tác trong lao động: Hợp tác lao động xuất phát khi nhiều người lao động cùng làm việc với nhau cùng nhằm đạt mục tiêu chung trong cùng một quá trình sản xuất. Trong mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp cần có sự hợp tác trao đổi thông tin giữa các nhân viên hoặc giữa lãnh đạo với nhân viên có như vậy mời thu được kết quả cao trong sản xuất bởi có như vậy mỗi người lao động mới QTKD10-HÀ NỘI 91 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp có điều kiện học hỏi và sáng tạo trogn quá trình sản xuất. Một số yêu cầu chủ yếu khi thực hiện công tác hợp tác lao động: -Phải có các điều kiện về vật chất thích hợp. - Phải xây dựng và quyết định quy trình làm việc để thực hiện một công việc nào đó. Tuy vậy khi xây dựng quy trình hợp tác cần xác định rõ các vấn đề như sau: * Hợp tác với ai? * Hợp tác khi nào? * Hợp tác để giải quyết cái gì? * Cần có điều kiện gì cho sự hợp tác? * Chế độ lợi ích của việc hợp tác là gì? Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Để chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường thì việc thì việc tổ chức phục vụ nơi làm việc phải được đặc biệt chú trọng. Cải thiện các điều kiện lao động: Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả của quá trình lao động của cá nhân và tập thể lao động nói riêng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện lao động. Chính vậy, việc quan tâm tới các điều kiện lao động và không ngừng hoàn thiện cung cấp các điều kiện lao động hợp lý, tạo thuận lợi cho người lao động thực hiện tốt công việc là một trong những công việc rất quan trọng góp phần không chỉ nhằm để nâng cao năng suất lao động mà còn đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài cho lao động trong doanh nghiệp. Trong các yếu tố thuộc về điều kiện lao động thì doanh nghiệp cần phải tập trung và có thể làm tốt việc phục vụ một số yếu tố chủ yếu như sau: - Chiếu sáng và màu sắc QTKD10-HÀ NỘI 92 Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan