Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) vào tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Luận văn chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) vào tỉnh bắc ninh

.PDF
101
165
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ HỒNG HẠNH CHẤT LƢỢNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ HỒNG HẠNH CHẤT LƢỢNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mă số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Chủ tịch hội đồng Cán bộ hƣớng dẫn PGS.TS. Phí Mạnh Hồng TS. Phạm Xuân Hoan Hà Nội - 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VỐN FDI VÀO ĐỊA PHƢƠNG ............................................4 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..............................................................................4 1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng vốn FDI vào địa phương .........................................8 1.2.1. Tổng quan về vốn FDI ......................................................................................8 1.2.2. Chất lượng vốn FDI ........................................................................................15 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vốn FDI vào địa phương ..................24 1.2.4. Kinh nghiệm cuả một số nước Châu Á trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................................................................................................29 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33 2.1. Cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu luận văn ............................................33 2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sự dụng trong luận văn ..............................33 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VỐN FDI TẠI TỈNH BẮC NINH ..... 36 3.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh ...................................................36 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xă hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI ............................................................................................................................36 3.1.2. Chủ trương thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh.....................................................39 3.1.3. Kết quả thu hút vốn FDI giai đoạn 2001- 2012 ..............................................40 3.2. Thực trạng chất lượng vốn FDI vào Bắc Ninh theo các tiêu chí đánh giá................45 3.2.1. Thực trạng cấu trúc dòng vốn FDI ..................................................................45 3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế của dòng vốn FDI ..............................................47 3.2.3. Thực trạng tác động lan tỏa của dòng vốn FDI ............................................55 3.3. Đánh giá chung về chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh ...............................67 3.3.1. Những kết quả đạt được về chất lượng vốn FDI .............................................67 3.3.2. Hạn chế về chất lượng dòng vốn FDI .............................................................69 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................71 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VỐN FDI VÀO TỈNH BẮC NINH ...............................................................................................................74 4.1. Định hướng nâng cao chất lượng dòng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn đến năm 2020 ...................................................................................................74 4.1.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xă hội tỉnh Bắc Ninh .....................74 4.1.2. Định hướng chung về thu hút vốn FDI ...........................................................76 4.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng vốn FDI......................................................77 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh ..............................81 4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................................82 4.2.2. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng .......................................83 4.2.3. Giải pháp về tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư ....83 4.2.4. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính...............84 4.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................86 4.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư ...........................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT STT Kƣ hiệu Nguyên nghĩa 1 BQL 2 CBCC Cán bộ công chức 3 CCLĐ Cơ cấu lao động 4 CN 5 CNH, HĐH 6 DN 7 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 8 DNTN Doanh nghiệp trong nước 9 đ 10 ĐTNN 11 ĐVT Đơn vị tính 12 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) 13 GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) 14 KCN Khu công nghiệp 15 KH&CN 16 SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 TBCN Tư bản chủ nghĩa 18 TNC Tập đoàn đa quốc gia 19 USD Đô la Mỹ 20 UBND 21 VĐK Vốn đăng kư 22 VTH Vốn thực hiện 23 WTO Tổ chức thương mại thế giới 24 XHCN Xă hội chủ nghĩa 25 XTĐT Xúc tiến đầu tư Ban quản lư Công nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Doanh nghiệp Đồng Đầu tư nước ngoài Khoa học và công nghệ Uỷ ban nhân dân i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Tổng hợp dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2012 40 2 Bảng 3.2 Số dự án, VĐK, VTH của cả nước và Bắc Ninh từ 2001 - 2005 41 3 Bảng 3.3 Số dự án FDI, VĐK, VTH của tỉnh Bắc Ninh và cả nước giai 42 đoạn 2006 - 2012 4 Bảng 3.4 Vốn FDI của Bắc Ninh và cả nước giai đoạn 2006 - 2012 43 5 Bảng 3.5 Quy mô các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 45 6 Bảng 3.6 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác 46 7 Bảng 3.7 Giá trị khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh 49 8 Bảng 3.8 Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bắc Ninh 50 9 Bảng 3.9 Năng suất vốn của nền kinh tế, khu vực FDI và khu vực ngoài FDI 52 Năng suất lao động các khu vực kinh tế tỉnh Bắc Ninh 54 10 Bảng 3.10 11 Bảng 3.11 Cơ cấu tuổi đời máy móc thiết bị DN FDI đang sử dụng 55 12 Bảng 3.12 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2001 - 2012 57 13 Bảng 3.13 Số lượng và cơ cấu lao động chia theo khu vực 61 14 Bảng 3.14 Số lượng và cơ cấu lao động theo vị trí làm việc 61 15 Bảng 3.15 Số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2012 62 16 Bảng 3.16 Số lượng và CCLĐ theo giới tính, trong tỉnh và nhập cư 2012 63 17 Bảng 3.17 Lương bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp 63 18 Bảng 3.18 Mức chênh lệch về lương của các nhóm lao động năm 2012 63 19 Bảng 3.19 Thông tin điều tra doanh nghiệp về chấp hành môi trường 64 ii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung 1 Hình 3.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư phân theo ngành nghề 2 Hình 3.2 Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bắc Ninh 3 Hình 3.3 Năng suất vốn nền kinh tế, khu vực FDI và khu vực ngoài FDI 4 Hình 3.4 Năng suất lao động các khu vực kinh tế tại tỉnh Bắc Ninh 5 Hình 3.5 Tỷ trọng nộp ngân sách khu vực FDI và kinh tế trong nước vào thu ngân sách toàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2012 iii Trang 46 51 52 53 60 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với những nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển, trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan. Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đă và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đă tạo cho đất nước nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực cho các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô tô, công nghệ thông tin,…Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, và đặc biệt gần đây là khu công nghệ cao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế không chỉ đối với kinh tế Việt Nam nói chung mà còn đối với địa phương nói riêng, trong đó có tỉnh Bắc Ninh. Từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh (01/01/1997), hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bắc Ninh đă đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế- xă hội của tỉnh, đưa Bắc Ninh trở thành vùng đất hấp dẫn có sức lan tỏa hội tụ một số nhà đầu tư lớn như tập đoàn Canon, Samsung, Nokia, Honghai….Tính đến năm 2012 toàn tỉnh có 343 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đăng kư 4,8 tỷ USD tương đương 99.727 tỷ đồng;diện tích sử dụng đất của các doanh nghiệp FDI là: 479 ha. Đến nay, đă có khoảng 20 quốc gia và vùng lănh thổ có dự án FDI đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh. Các quốc gia có nhiều dự án tại tỉnh như: Hàn Quốc với 127 dự án đầu tư, đa số trong lĩnh vực điện tử, vốn đầu tư đăng kư 2.061,9 triệu USD (chiếm hơn 40% tổng vốn đăng kư FDI toàn tỉnh), tiếp đến là Nhật Bản với 66 dự án, vốn đầu tư 961,3 triệu USD (chiếm 17% tổng vốn FDI toàn tỉnh); Đài Loan 30 dự án, vốn đầu tư đăng kư 347,4 triệu USD. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp chưa phát triển mạnh, chưa bền vững. Những kết quả đạt được về thu hút FDI vào Bắc Ninh chủ yếu được đánh giá ở khía cạnh quy mô, số 1 lượng. Dòng vốn FDI vào Bắc Ninh trên thực tế còn nhiều vấn đề phải được xem xét lại, đặc biệt là vấn đề chất lượng dòng vốn này như: cơ cấu dòng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả đầu tư của nhiều dự án chưa cao, khả năng duy trì tính bền vững của dòng vốn cũng như tác động của dòng vốn đến các mục tiêu thu hút vốn vào phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh Bắc Ninh còn nhiều vấn đề. Do đó, trong những năm gần đây, kết quả thu được từ việc thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh mặc dù đă góp phần làm thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, và nâng cao mức sống, giải quyết việc làm cho người lao động, nhưng còn nhiều vấn đề nảy sinh từ chất lượng dòng vốn chưa cao đang có xu hướng trầm trọng hơn, tiêu biểu như sau: - Sự mất cân đối trong phát triển giữa các ngành kinh tế do dòng vốn FDI đưa đến, làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH của tỉnh. - Mục tiêu chuyển giao công nghệ từ việc huy động dòng vốn FDI chưa thực hiện được, tình hình thực hiện nội địa hóa công nghệ diễn ra còn chậm, năng lực cạnh tranh công nghệ của tỉnh chưa được nâng cao. Những lĩnh vực đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh còn mang nặng tính lắp ráp, gia công. - Chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp nói riêng và công nghiệp của tỉnh phát triển. Kết quả sử dụng vốn đầu tư từ nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng được lợi thế, cơ cấu vốn FDI chưa hợp lư. - Một số bất cập về hiệu ứng xă hội của dòng vốn FDI: nhiều dự án lớn sử dụng nhiều đất, nhưng sử dụng chủ yếu là nhiều lao động giản đơn, đóng góp vào ngân sách của tỉnh còn hạn chế; Tình trạng tranh chấp lao động và đình công còn diễn ra; xuất hiện nguy cơ ô nhiễm môi trường tại một số dự án FDI. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài:“Chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp với mong muốn nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI, đi sâu vào khía cạnh chất lượng dòng vốn, đánh giá đúng mức độ chất lượng dòng vốn FDI vào Bắc Ninh trong thời gian qua, tìm ra các nguyên nhân của chất lượng thấp, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 vào tỉnh Bắc Ninh, khuyến nghị cho việc điều chỉnh chính sách thu hút FDI đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh trong quá trình trở thành tỉnh công nghiệp hóa vào năm 2020. 2. Câu hỏi nghiên cứu Từ nội dung nghiên cứu nêu trên, tác giả tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau: - Chất lượng vốn FDI là gì ? - Các tiêu chí đánh giá chất lượng vốn FDI là gì ? - Thực trạng về chất lượng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh ra sao ? - Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh? 3.Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2012. - Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng vốn FDI vào Bắc Ninh nhằm thực hiện thành công mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp hóa vào năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về chất lượng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh.  Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nội dung liên quan đến thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Thời gian: Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2001 đến năm 2012, các giải pháp dự kiến áp dụng trong giai đoạn đến năm 2020. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VỐN FDI VÀO ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Lĩnh vực FDI đă và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rơ thể hiện trong các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Một số công trình liên quan đến đề tài luận văn mà tác giả được biết gồm: * Luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ - Phạm Thu Phương (2007), “Chuyển đổi các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” đă nêu khái niệm, đặc trưng và các yếu tố quy định việc chọn lựa, chuyển đổi các hình thức đầu tư FDI, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển và chuyển đổi các hình thức FDI của một số nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Malaysia. Nghiên cứu các chính sách chuyển đổi các hình thức FDI của Việt Nam từ năm 1993 đến 1997, phân tích, đánh giá các hình thức FDI và tiến trình chuyển đổi các hình thức FDI của Việt Nam, từ đó đưa ra nhóm giải pháp về pháp luật chính sách, nhóm giải pháp về công tác quản lư, nhóm giải pháp của các chủ đầu tư nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi các hình thức FDI ở Việt Nam. - Nguyễn Quang Vinh (2007), “Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, đă hệ thống hóa một số vấn đề lư thuyết và kinh nghiệm thế giới về thu hút đầu tư nước ngoài. Tổng kết tình hình thu hút đầu tư trong những năm qua, đánh giá những thành công, hạn chế và cách thức hoạt động, trên cơ sở đó xác định rơ các quan điểm, định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam là thành viên WTO và những tác động của các cam kết quốc tế về đầu tư của luật đầu tư và luật doanh nghiệp. - Nguyễn Tử Quỳnh (2007), “Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007- 2015” đă phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 19972006 nhằm xác định các khó khăn cản trở nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Bắc 4 Ninh, nêu ra các rào cản về phía nhà nước ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp giúp các nhà lănh đạo các cấp, các ngành thực thi những hành động cụ thể nhằm tăng cường thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI trong giai đoạn 2007- 2015. - Nguyễn Thị Ánh Linh (2012), “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế” đă nêu lên thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra một số phương hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế. - Trần Anh Phương (2004), “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước G7 vào Việt Nam” đă đánh giá thực trạng thu hút FDI của nhóm G7 vào Việt Nam giai đoạn 1988- 2002, xem xét mức độ tác động tới quá trình phát triển kinh tế xă hội của đất nước. Từ đó đề ra hai nhóm giải pháp cấp bách như: gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài. - Nguyễn Thị Kim Nhă (2005), “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam” đă mô tả bức tranh toàn cảnh về thu hút FDI ở Việt Nam năm 1988 đến năm 2005, đánh giá các mặt thành công và hạn chế các hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rơ các vấn đề cần tiếp tục xử lư để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới. - Bùi Huy Nhượng (2006), “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam” ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lư luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác giả đă có những đóng góp mới về mặt lư luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển khai thực hiện dự án FDI. Điều này có ư nghĩa quan trọng trong công tác quản lư nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép đầu tư. Tác giả cũng phân tích và đánh giá khá toàn diện bức tranh về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo sự vận động của nguồn vốn này, từ việc thu hút đến triển khai hoạt động thực hiện các dự án. 5 - Hà Thanh Việt (2007), “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung” đăphân tích luận giải về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát được bối cảnh kinh tế- xă hội của vùng duyên hải miền trung và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó đề ra ba nhóm giải pháp và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền trung. - Nguyễn Thị Ái Liên (2011), “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đă đưa ra bức tranh tổng thể lư luận về môi trường đầu tư gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố của môi trường đầu tư, các chỉ số môi trường đầu tư mà các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chưa đầy đủ. Luận án đă đề xuất quy trình đánh giá, cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam. * Các đề tài cấp Bộ: - Trương Thái Phiên (2000), “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xă hội giai đoạn 20012010” đă đưa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI như: đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lư nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lư, phân cấp và cơ chế thu hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu trị tuê, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI. - Nguyễn Ngọc Định (2002), “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003- 2010” đă nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam, qua đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút 6 vốn FDI theo lộ trình từ năm 2003- 2010. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đưa ra những giải pháp khác nhau, cụ thể như sau: + Giai đoạn 2003- 2005: Tập trung vào việc hoàn thiện môi trường đầu tư. Ở giai đoạn này tác giả đề nghị xây dựng luật đầu tư thống nhất, ban hành luật chống phá giá, luật chống độc quyền, điều chỉnh những văn bản có liên quan đến hoạt động quản lư nhà đầu tư nước ngoài theo hướng thống nhất và đồng bộ, tiến hành thử nghiệm và tiến tới cho phép thực hiện rộng răi việc cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cải tiến hơn nữa thủ tục hành chính, xây dựng một hệ thống thông tin nhanh nhạy. + Giai đoạn 2005- 2008: Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Ở giai đoạn này tác giả có những giải pháp như xây dựng những khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở, hướng vốn FDI vào những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, chú trọng vào chiều sâu trong thu hút vốn FDI, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. + Giai đoạn 2008 - 2010: Biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút FDI. Các giải pháp tác giả đưa ra trong giai đoạn này gồm: tạo nên những ưu điểm khác biệt của Việt Nam so với những quốc gia trong khu vực như: cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư ổn định, tránh những “cú sốc” bất ngờ trong điều hành nền kinh tế, tiếp tục duy trì và phát triển những chính sách ưu đăi đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam, có chính sách tích cực trong tiếp cận và xâm nhập vào thị trường vốn quốc tế. Như vậy, cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đă được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó, các tác giả đều đề cập đến những lư luận về vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng vốn FDI tại Việt Nam và địa phương. Riêng ở tỉnh Bắc Ninh, như đă nêu ở trên cũng có nghiên cứu về vốn FDI trên địa bàn tỉnh (Nguyễn Tử Quỳnh, 2007). Tuy nhiên trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Tử Quỳnh chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh ở khía cạnh quy mô, số lượng trong giai đoạn 1997- 2006, từ đó đề ra giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn FDI giai đoạn 2007- 2015. Ở luận văn này, tác giả cũng nghiên cứu, phân tích thực trạng về vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bắc, nhưng tập trung ở khía cạnh chất lượng trong giai đoạn 2001- 2012, từ đó đề xuất 7 những giải pháp nâng cao chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh áp dụng cho giai đoạn đến năm 2020. * Đóng góp dự kiến: - Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). - Cung cấp hệ thống thông tin, số liệu về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh trong giai đoạn 2001- 2012. - Chỉ ra những hạn chế về chất lượng vốn FDI và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đưa ra một số định hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chính quyền địa phương có các chính sách thích hợp trong nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Kết quả nghiên cứu cũng góp phần khẳng định việc tăng cường thu hút FDI tại Bắc Ninh cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu quả sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá. 1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng vốn FDI vào địa phƣơng 1.2.1. Tổng quan về vốn FDI 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn FDI  Khái niệm về vốn FDI: Có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có ư kiến cho rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là việc các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và có thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại. Theo Nguyễn Như Bình (2004, trang 4) thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người chủ đầu tư có quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi ích của mình ở một hăng nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài do vậy bao gồm quyền sở hữu và quyền kiểm soát kinh doanh ở nước ngoài”. Có thể thấy khái niệm này đă nêu được bản chất của FDI và nhấn mạnh đến “quyền kiểm 8 soát” và “quyền sở hữu” của đồng vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để nhằm mục tiêu thu về lợi ích từ khoản đầu tư này. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam” [56]. Như vậy có thể hiểu khái quát về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tài sản như tiền, công nghệ,…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lư, điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. Đây là loại hình di chuyển vốn quốc tế mà người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lư và điều hành việc sự dụng vốn đầu tư. Điều đó phản ánh bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời trong quá trình tối đa hóa lợi ích hoặc lợi nhuận của nhà đầu tư, FDI cũng có những tác động tràn tới nước tiếp nhận đầu tư. Đây là một trong những điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.  Đặc điểm của vốn FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chính sau: Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải chấp hành luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn FDI tham gia quản lư, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc hoàn toàn vào 9 kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lăi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó. Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nước sở tại phải có chính sách về tài chính phù hợp, tránh trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến hành vay vốn tại nước sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu hút đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngoài vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tư dài, lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước tiếp nhận đầu tư. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư đến các nước khác nhưng không nắm quyền quản lư, điều hành, thông qua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu... Đặc điểm của đầu tư nước ngoài gián tiếp là có thời gian hoạt động ngắn, biến động bất thường hơn vì đây là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, không trực tiếp tham gia quản lư hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư ban đầu khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.Nhưngtrong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đă buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất. 10 Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn so với các khoản vốn vay quốc gia khác. Nguồn vốn này có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và tạo tốc độ tăng trưởng nhanh cho nước tiếp nhận đầu tư. Để được gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời gian. Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước tiếp nhận đầu tư. 1.2.1.2. Khái niệm và quan điểm trong thu hút vốn FDI vào địa phương Vốn FDI là sự di chuyển vốn quốc tế gắn liền với sự chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lư…khía cạnh trực tiếp được thể hiện ở việc tham gia điều hành trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tạo cho dòng vốn này có lợi thế cao hơn so với hình thức đầu tư gián tiếp nếu xét từ khía cạnh tăng tài sản, công nghệ và năng lực quản lư. Do đó, các địa phương thiếu vốn, thiếu năng lực và những kỹ năng quản lư đặc biệt khuyến khích dòng vốn này. Tuy nhiên, việc thu hút vốn FDI phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của từng địa phương, từng vùng và cả nước. Vốn FDI vào địa phương là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ,…của nhà đầu tư vào địa phương đồng thời nắm quyền quản lư, điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ địa phương tiếp nhận đầu tư. Thu hút vốn FDI vào địa phương là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và địa phương tiếp nhận. 11 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư là cơ sở pháp lư quan trọng để triển khai mạnh mẽ việc giao quyền cho các địa phương trong việc cấp phép và quản lư các dự án FDI. Việc phân cấp mạnh mẽ cho các địa phương đă đem lại sự chủ động sáng tạo, linh hoạt cho địa phương trong công tác vận động thu hút và quản lư hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ nhất là các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, bao gồm: - Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực: Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản; Phát thanh, truyền hình; Kinh doanh casino; Sản xuất thuốc lá điếu; Thành lập cơ sở đào tạo đại học; Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. - Các Dự án đầu tư không thuộc các lĩnh vực trên, không phân biệt nguồn vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau: Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim; Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Sản xuất, kinh doanh rượu, bia. - Các dự án trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh vận tải biển; Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng; In ấn, phát hành báo chí; xuất bản; Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập. Thứ hai là Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm: Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đă được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lư khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Thứ ba là Dự án do Ban Quản lư khu công nghiệp địa phương, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm: Dự án 12 đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả dự án đầu tư đă được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta tìm mọi cách ðể thu hút vốn FDI càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá. Nhý vậy mục tiêu thu hút ðó chỉ nhấn mạnh ðến sự gia tãng về số lýợng các dự án, về vốn ðãng kư, vốn thực hiện, đối tác đầu tư…mà chưa chú trọng đến chất lượng, hiệu quả của vốn FDI. Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn FDI để phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn FDI cần có cách tiếp cận mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số lượng, nhưng phải chú trọng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn FDI. Tăng cường thu hút vốn FDI cần được xem xét dưới góc độ phù hợp với mục tiêu của chiến lược kinh tế- xă hội của cả nước, của từng ngành, vùng lănh thổ và riêng một địa phương cụ thể. Vì vậy những vấn đề liên quan đến thu hút vốn FDI vào địa phương được đặt ra đó là: - Thu hút vốn FDI có phù hợp với quy hoạch ngành, định hướng phát triển của vùng lănh thổ và địa phương hay không. - Đưa lại lợi ích gì cho địa phương - Có làm tổn hại đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân hay không. Thu hút vốn FDI vào địa phương phải tránh tư tưởng chạy theo quy mô, tốc độ, thu hút bằng mọi giá mà phải kết hợp, chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI với mục đích gắn kết với sự phát triển nhanh và bền vững, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. 1.2.1.3. Mục tiêu thu hút vốn FDI vào địa phương Nhìn chung các địa phương có nhu cầu thu hút vốn FDI nhằm vào những mục tiêu chính sau đây: - Mục tiêu thứ nhất: Giải quyết bài toán thiếu vốn. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan