LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel
công ty xăng dầu khu vực III – TNHH Một thành viên” xin cam đoan: Luận văn này
là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các
thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các giải pháp với
mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty xăn dầu khu vực III – TNHH MTV.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Hải Phòng, ngày ….. tháng … năm…..
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hiệu
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của các Thầy Cô, các đồng nghiệp và gia đình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hường cùng các Thầy,
Cô giảng viên Trường Đại học Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Ban giám đốc công ty xăng dầu khu vực III –
TNHH MTV, cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cơ hội được học hỏi, trao đổi
kiến thức, kinh nghiệm và số liệu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Tác giả rất mong những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có đóng góp trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel công ty xăng dầu khu vực III –
TNHH MTV và ngành xăng dầu nói chung. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các Thầy, các Cô và mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn, có giá trị
thực tiễn hơn.
Hải Phòng, ngày......tháng ...... năm 2018
Người thực hiện
Nguyễn Ngọc Hiệu
ii
MỤC LỤC
Nội dung
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5 Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
1.1.2 .Các công cụ cạnh tranh
1.1.3. Vai trò cạnh tranh
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp
1.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần
1.3.4. Các tiêu chí khác:
1.4. Các công cụ sử dụng để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.4.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
1.4.2. Ma trận SWOT
1.4.3. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
1.4.5. Công cụ mang tính chiến thuật
1.4.6.Tổ chức dịch vụ sau bán hàng và phương thức thanh toán thuận lợi, hợp
lý
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.2.Các nhân tố chủ quan
v
Trang
I
II
III
V
VI
VII
1
1
2
2
2
3
4
4
4
5
6
6
7
7
7
9
9
10
12
12
14
14
16
18
23
26
27
27
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM DẦU DIESEL CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III – TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN GIAI ĐOẠN 2013-2017
2.1. Giới thiệu chung về công ty xăng dầu khu vực III – Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty xăng
dầu khu vực III – trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay
2.1.3. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 20132017
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm
dầu Diesel của công ty xăng dầu khu vực III – TNHH MTV giai đoạn
2013 - 2017
2.2.1. Nhân tố bên trong công ty
2.2.2. Thị trường bên ngoài
2.3. Phân tích tình hình cạnh tranh của toàn thị trường về sản phẩm dầu
Diesel giai đoạn 2013-2017
2.3.1 Tình hình thị trường xăng dầu thuộc địa bàn công ty quản lý
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn
2.3.3. Chiến lược cạnh tranh và các công cụ mà đối thủ cạnh tranh sử dụng để
cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2013-2017
2.3.4. Phân tích SWOT đối với sản phẩm dầu Diesel của công ty
2.3.5. Áp lực từ khách hàng
2.4. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
sản phẩm dầu Diesel công ty giai đoạn 2013-2017
2.4.1. Thị phần bán sản phẩm dầu Diesel của công ty trên địa bàn
2.4.2. Khả năng tài chính của công ty
2.4.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần
2.4.4. Cơ sở hạ tầng
2.4.5. Nguồn hàng và chất lượng xăng dầu
2.4.6. Thương hiệu
2.4.7. Chính sách giá bán
2.4.8.Chất lượng nguồn nhân lực và phong cách phục vụ
2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm dầu Diesel của công
ty xăng dầu khu vực III – TNHH MTV
2.5.1. Điểm mạnh của sản phẩm dầu Diesel của công ty xăng dầu khu vực III
– TNHH MTV
2.5.2. Điểm yếu
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến điểm yếu
35
35
35
36
38
39
39
48
52
52
52
53
55
57
59
59
60
62
64
64
65
65
66
67
69
69
70
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM DẦU DIESEL CỦA
CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III – CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN
72
3.1 Thời cơ và thách thức đối với việc kinh doanh sản phẩm dầu Diesel
62
vi
3.2. Định hướng phát triển của công ty xăn dầu khu vực III- công ty
TNHH một thành viên
3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2023
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty đến 2023
62
72
73
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dầu Diesel
của công ty xăng dầu khu vực III – công ty TNHH một thành viên
74
3.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.2.Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí và tiết kiệm
3.4. Kiến nghị
3.4.1.Đối với Nhà nước và địa phương
3.4.2. Đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
3.4.3. Đối với Công ty xăng dầu khu vực III – công ty TNHH một thành viên.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
77
81
82
82
83
84
86
87
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CHBLXD: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
CNXD: Chi nhánh xăng dầu
ĐL: Đại lý
KH: Kế hoạch
KTTC: Kế toán tài chính
NXB: Nhà xuất bản
QLKT: Quản lý kỹ thuật
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TĐ: Tập đoàn
TĐL: Tổng đại lý
TP: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
v
DANH MỤC BẢNG
T
T
Bảng số
1
Bảng 2.1
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
15
2
Bảng 2.2
Ma trận SWOT
16
3
Bảng 2.3
Bảng phân tích theo mô hình PEST
23
4
Bảng 2.4
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh công ty ty giai
đoạn 2013-2017
36
5
Bảng 2.5
Bảng cơ cấu trình độ nguồn nhân lực công ty
40
6
Bảng 2.6
Cơ cấu sản lượng xuất bán của công ty giai đoạn20132017
41
7
Bảng 2.7
Bảng tổng hợp thị phần của các công ty trên địa bàn
Hải Phòng giai đoạn 2013-2017
50
8
Bảng 2.8
Số cửa hàng bán dầu Diesel trên địa bàn Hải Phòng
giai đoạn 2013-2017
55
9
Bảng 2.9
Tốc độ tăng trưởng thị phần kinh doanh dầu Diesel
của côngty giai đoạn 2013-2016
65
Tên bảng
vi
Trang
DANH MỤC HÌNH
TT
Hình số
Tên hình
1
Hình 1.1
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael
Porter
18
2
Hình 2.1
Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter
22
5
Hình 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
1
Trang
35
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế vì nó ảnh hưởng tới tất cả
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, mọi hoạt động
đều phải cạnh tranh. Các Doanh nghiệp không chỉ coi canh tranh là môi trường và
động lực để phát triển mà còn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
năng suất lao động và tạo môi trường lành mạnh hơn. Đó cũng là tiền đề phát triển cho
cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của mọi
nền kinh tế, góp phần xóa bỏ những cơ chế độc quyền, xóa bỏ sự bất bình đẳng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.Sau quá trình cạnh tranh, mỗi Doanh nghiệp sẽ hoặc
phát triển hoặc suy vong.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế
từ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt
động phân phối xăng dầu cũng đã trải qua các giai đoạn tương ứng, từ phương thức
cung cấp theo định lượng, áp dụng một mức giá thống nhất do Nhà nước quy định đến
mua bán theo như quan hệ cung cầu, thông qua hợp đồng kinh tế. Với việc ban hành
Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý đầy
đủ để các doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị
trường, đây là cơ hội để các doanh nghiệp phát triển nhưng cũng sẽ có nhiều thách
thức, khó khăn trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu.
Công ty Xăng dầu Khu vực III là một trong những đơn vị đầu tiên đặt nền móng
cho việc hình thành nên Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nay là Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam. Công ty tập trung vào việc kinh doanh các sản phẩm xăng dầu, trong đó,
sản phẩm Dầu Diesel chiếm tỷ trong khá đáng kể. Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranh
ngày càng gay gắt đến từ các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, việc giữ vững
và mở rộng thị trường của Công ty bắt đầu gặp phải những khó khăn.Vì vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty, cụ thể là năng lực cạnh tranh của sản phẩm Dầu
Diesel là hết sức cần thiết, ảnh hướng đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp
trong tương lai. Nhìn nhận được tầm quan trọng của việc này, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel Công ty
1
Xăng dầu khu vực III – Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên” để làm luận văn của
mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới và tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu về cạnh tranh. Vì vậy, đề tại
này không phải là một hướng nghiên cứu mới. Tuy nhiên, do tính chất của loại hình
kinh doanh xăng dầu, đặc biệt là sản phẩm dầu Diesel có tính đặc thù, do đó, nghiên
cứu về cạnh tranh sản phẩm dầu Diesel tại từng thời điểm đều rất cần thiết và hữu ích
với doanh nghiệp. Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel công ty xăng dầu khu vực III – TNHH MTV. Đây
là đề tài đầu tiên nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel của công
ty xăng dầu khu vực III – TNHH MTV.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel Công ty Xăng dầu khu vực III – Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dầu Diesel của công ty xăng dầu khu vực III – trách nhiệm hữu hạn một thành
viên trong giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất phương hướng, một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel của công ty xăng dầu khu vực III – TNHH
một thành viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu Diesel
công ty xăng dầu khu vực III – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu : Sản phẩm dầu Diesel của công ty xăng dầu khu vực III –
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Thời gian nghiên cứu : số liệu dùng cho phân tích được thu thập từ 2013-2017.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, các
mô hình, công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh do các nhà khoa học đã công bố và một
số nghiên cứu trước có liên quan.Các phương pháp thống kê, so sánh và mô tả được sử
dụng để phân tích trong báo cáo này.Sử dụng trong Luận văn chủ yếu là các dữ liệu
thứ cấp, bên cạnh đó, các dữ liệu sơ cấp cũng đóng góp nhiều giá trị. Dữ liệu sơ cấp
được tập hợp thông qua sự quan sát, các bảng câu hỏi và các ý kiến chuyên gia… Dữ
liệu thứ cấp được tập hợp thông qua các tài liệu, ấn phẩm báo chí, các báo cáo được
công bố của Công ty Xăng dầu Khu vực III – Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên và
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục …luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DẦU DIEZEL CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III – TNHH MỘT THÀNH VIÊN
GIAI ĐOẠN 2013-2017
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM DẦU DIEZEL CÔNG TY XĂNG DẦU
KHU VỰC III – TNHH MỘT THÀNH VIÊN
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới
hướng đến thế kỉ XXI, không một quốc gia nào có thể phát triển kinh tế của mình mà
không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Đây là một quá trình phức
tạp bởi nó diễn ra trong một môi trường rộng lớn với sự tham gia của rất nhiều quốc
gia, tập đoàn, công ty… ở các quy mô và mức độ khác nhau. Trong diều kiện như vậy,
điều không thể tránh khỏi là quyền lợi kinh tế bị xung đột, chính vì vậy bất kỳ chủ thể
nào tham gia vào quá trình này nếu muốn tồn tại và phát triển được chỉ có cách duy
nhất là phải cạnh tranh và nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh của mình.
1.1 Khái luận về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều kiện sống
còn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh :
Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu hút lợi nhuận siêu ngạch”.[4, Tr. 34]
Theo P.Samuelson: “ Cạnh tranh là sự kình địch giữa những doanh nghiệp
cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường”.[ 6, Tr. 45]
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác & Phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng: “ Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế”. [7, Tr. 56]
Theo Từ điển Bách khoa của Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giưữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. [7, Tr. 34]
Từ các định nghĩa trên, luận văn có thể tiếp cận về cạnh tranh ở những góc độ:
4
Thứ nhất: cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng.
Thứ hai: mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
Thứ ba: cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
Thứ tư: các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: chất
lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
Thứ năm : ngày nay cạnh tranh còn được xem là sự ganh đua mang tính hợp tác.
Tóm lại : Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều
kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế.
1.1.2 .Các công cụ cạnh tranh
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường có thể cạnh tranh với nhau dưới nhiều
hình thức:
a) Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, phục vụ, sự đa
dạng hoá của các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) và tính độc đáo của nó. Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp tìm mọi cách để hoàn thiện sản
phẩm dịch vụ của mình như: bao bì đóng gói, quảng cáo tư vấn, giao hàng, lưu kho…
Cải tiến các thông số chất lượng kỹ thuật, nghiên cứu đưa những sản phẩm mới vào thị
trường, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
b) Cạnh tranh bằng giá
Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh. Doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh để xác định mức giá hợp lý. Doanh nghiệp
áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách giá phân biệt nhằm khai thác triệt để
độ co giãn của các mức nhu cầu như giá thay đổi theo số lượng sử dụng sản phẩm,
theo thời gian sử dụng sản phẩm. Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tượng ưu tiên,
các vùng ưu tiên và giảm giá tạm thời.
c) Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối sản phẩm dịch vụ
Để sản phẩm đến được tay người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ
thống phân phối rộng, hiệu quả. Các doanh nghiệp phát triển mạng lưới đại lý, giao
hàng, chọn kênh phân phối hiệu quả.
d) Hình thức cạnh tranh khác
5
Ngoài những hình thức cạnh tranh trên, những doanh nghiệp còn cạnh tranh với
nhau về phương thức thanh toán như bán chịu, trả chậm, trả góp cho khách hàng.
Những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ
của mình và hạn chế tình trạng công nợ cao đã đưa ra hình thức giảm giá trực tiếp trên
hóa đơn bán hàng khi khách hàng thanh toán tiền trước khi nhận hàng. đúng hạn.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị
trường, bởi thế bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia thị
trường thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tuân thủ theo các quy luật của
cạnh tranh. Trong thương mại nói chung và trong thương mạiQuốc tế nói riêng, một
trong số những vai trò to lớn của cạnh tranh là làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống,
chất lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng nâng cao.
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng
để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có quyền lựa chọn được nhiều sản
phẩm với nhiều hình thức mẫu mã khác nhau từ nhiều nhà cung cấp khác nhau ở các
nước khác nhau với chất lượng tốt và giá rẻ. Vì vậy việc duy trì cạnh tranh là bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng, là phương thức phân bổ các nguồn lợi một cách tối ưu có hiệu
quả và là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện thuận
lợi để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện và phát triển để
vươn lên giành được ưu thế với các đối thủ cạnh tranh khác. Chính vì vậy cạnh tranh
thực chất là một cuộc chạy đua không có đích của các doanh nghiệp để đưa ra các biện
pháp kinh tế tích cực, sáng tạo nhằm tồn tại và phát triển trên thương trường nếu họ
thích nghi được với các điều kiện của thị trường và đào thải những doanh nghiệp
không có khả năng thích ứng những đòi hỏi của thị trường.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
đồng thời góp phần kết hợp một cách tối ưu nhất các lợi ích của các doanh nghiệp, của
người tiêu dùng và xã hội nói chung trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Một số vấn về lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm
dầu Diesel
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
6
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được hiểu là tất cả các đặc điểm, yếu
tố, tiềm năng mà sản phẩm, dịch vụ đó có để duy trì và phát triển vị trí của mình trên
thương trường một cách lâu dài và có ý nghĩa. Vì vậy, sản phẩm, dịch vụ được coi là
có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về chất lượng, giá
cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn
so với những sản phẩm, dịch vụ cùng loại, tạo ra sự hấp dẫn và thu hút được khách
hàng. Định lượng năng lực cạnh tranh của một sản phẩm, dịch vụ chính là thị phần của
sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường.
1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của người dân. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ở một quốc gia do năng lực
cạnh tranh của các ngành trong nước đó tạo thành.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước
và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm, dịch vụ
nên người ta còn phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản
phẩm, dịch vụ đó trên thị trường; giá bán sản phẩm, dịch vụ so với các đối thủ cạnh
tranh hay mức độ đáp ứng thị hiếu, các yêu cầu về chất lượng, dịch vụ... so với các đối
thủ cạnh tranh.
Giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó khi xem xét, đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngành nói chung và của doanh nghiệp nói riêng cần thiết phải đặt
nó trong mối tương quan giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh này.
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận và
tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các
ưu thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín, tiêu thụ. Trong
cơ chế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố khách quan, các doanh nghiệp khi tham gia
thị trường phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo các quy luật cạnh tranh. Các điều kiện
7
cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn buộc các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu
giảm chi phí để giảm giá thành, giá bán sản phẩm, thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm,
tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị trường. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ nên nhu cầu
của người tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều. Để đáp ứng kịp thời các nhu
cầu, các doanh nghiệp phải không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu
cầu khách hàng. Doanh nghiệp nào nhanh chân hơn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng
và điều này làm cho cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, trước sức ép về mở cửa thị trường, các
doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp với
nhau và giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các công ty xăng dầu nước ngoài. Vì vậy
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu
cầu về chất lượng, giá cả, dịch vụ bán hàng... Từ những cố gắng nỗ lực đó của doanh
nghiệp đã dần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ, nói cách khác là tạo ra
ưu thế cho sản phẩm về giá cả, uy tín, chất lượng. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng để
đạt được điều này không phải đơn giản bởi vì các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức được
điều kiện để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Đồng thời cạnh tranh không
chỉ diễn ra trong một phạm vi nhỏ hẹp mà vượt ra cả bên ngoài, lan tỏa ra phạm vi khu
vực và toàn cầu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh áp lực cạnh tranh từ các nhà khai
thác mới đã tác động tới cán cân quyền lực của họ, do Nhà nước thường có ưu đãi đối
với các doanh nghiệp mới, đồng thời nhằm chiếm lĩnh thị trường, khi mới ra đời các
doanh nghiệp liên tục tung ra các đợt khuyến mãi với giá trị lớn và thời gian kéo dài.
Các doanh nghiệp cũ cũng muốn phát triển xây dựng mạng lưới hạ tầng đủ mạnh để có
thể lấn sang dịch vụ khác có lợi nhuận cao hơn.
Với lộ trình mở cửa và hợp tác trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh xăng dầu
như hiện nay và việc gia nhập WTO của Chính phủ Việt Nam, các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ co thể phải đối mặt với cạnh tranh có yếu tố nước ngoài sớm hơn và trên phạm
vi rộng hơn. Nhiều khả năng các Công ty nước ngoài sẽ thâm nhập vào thị trường xăng
dầu Việt Nam bằng nhiều cách như thành lập công ty liên doanh, hoặc hợp tác kinh
doanh với các nhà kinh doanh xăng dầu đang hoạt động trong lĩnh vực cùng kinh
doanh xăng dầu. Tuy xăng dầu là mặt hàng kinh doanh đặc thù, nhưng theo lộ trình
cam kết khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam sẽ phải cân nhắc việc cho các doanh
8
nghiệp nước ngoài được phép tham gia sâu hơn nữa vào thị trường trong nước như cho
phép công ty 100% vốn nước ngoài hay chi nhánh công ty nước ngoài được phép hoạt
động tại Việt Nam. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc phải cạnh tranh
lẫn nhau sẽ phải cạnh tranh với các nhà khai thác theo hình thức liên doanh, liên kết
với các tập đoàn khai thác nước ngoài, vừa phải cạnh tranh với chính các nhà khai thác
nước ngoài được cấp phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành điều kiện cần và đủ để doanh
nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Hơn nữa để tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp không còn lựa chọn nào khác ngoài việc nâng cao năng
lực cạnh tranh trong xu thế thương mại hóa toàn cầu.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là phần tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị trường.
Hay
Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất
là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share):
Thị phần tương đối = Doanh thu của doanh nghiệp / Doanh thu của đối thủ cạnh
tranh lớn nhất.
Hay
Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản phẩm bán ra của
đối thủ cạnh tranh.
- Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
- Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
- Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ
như nhau.
9
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng chấp nhận của thị trường đối với mặt hàng
đang được kinh doanh như thế nào, thông qua sự biến động của chỉ tiêu này có thể
đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thị phần cũng phản ánh mức độ tập trung trong sản xuất kinh doanh
đối với loại sản phẩm hàng hóa đó của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần càng
lớn, sức mạnh tập trung vốn đầu tư sản xuất càng lớn, thiết lập được các kênh phân
phối sản phẩm càng có hiệu quả, giảm bớt các rủi ro khó lường trên thương trường.
Mặt khác, thị phần cũng là biểu hiện mức độ liên kết giữa các vị thế của doanh
nghiệp với vị thế của người mua đối với loại sản phẩm hay hàng hóa nhất định. Biểu
hiện uy tín của doanh nghiệp, sự tin cậy của người mua trong việc cung ứng, thanh
toán, giá cả, chất lương, dịch vụ sau bán hàng của hàng hóa đó trên thị trường.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có một nhược điểm là khi tính toán khó đảm bảo độ
chính xác cao, nhất là khi thị trường quá rộng lớn không thể tính toán được doanh thu
thực tế của các doanh nghiệp khác, nếu có thì cũng mất rất nhiều thời gian và chi phí.
Do đó để đánh giá chính xác hơn, có thể tính theo chỉ tiêu thị phần so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất.
1.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Có vốn mới có điều kiện đầu tư phát triển, nó quyết định đến
khả năng sản xuất cũng như nâng cao trình độ kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quyết định đến số
lượng và chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, là yếu tố tiền đề tạo ra
năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng về vốn
dồi dào, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng vốn có thể được đánh giá bằng tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận càng cao càng kích thích doanh nghiệp tái đầu
tư mở rộng sản xuất. Cùng với quá trình đầu tư mở rộng sản xuất là quá trình đầu tư
chiều sâu. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận càng cao cũng là yếu tố đại biểu cho một
lượng đại biểu lớn, đây là tiền đề tích lũy cao cho đầu tư phát triển doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp được đo lường bằng một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
* Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (ROA- Return on total assets)
10
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
ROA=Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thưởng/Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất
lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Tài sản của một công ty được hình
thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho
các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được
thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền
hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Hoặc nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là
công ty đang bỏ túi một món hời.
* Lợi nhuận ròng /vốn chủ (ROE- Return on common equyty)
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức: ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thưởng/Vốn cổ phần
thưởng
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với
các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu
của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể
như sau:
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả
lãi vay ngân hàng.
11
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân
hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giácông ty
này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
* Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu (ROS- return on sales)
Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta
biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu được tính như sau:
ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản
lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai.
Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm
kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay
dịch vụ của mình.
Như vậy, khả năng tài chính là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần sản phẩm của doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng thị phần cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp tăng
cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cao, khả năng chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp ngày càng tăng, chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ngày càng tăng.
Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp giảm chứng tỏ
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang ngày một giảm dần. Khi đó doanh nghiệp
phải đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trường, nếu không sẽ bị các đối thủ cạnh tranh khác đánh bại.
Tăng trưởng thị phần = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
1.3.4. Các tiêu chí khác:
Ngoài các tiêu chí trên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn phải
dựa vào một số tiêu chí cơ bản đặc thù khác như sau:
- Thương hiệu ngành xăng dầu :Hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu luôn gắn
liền với yếu tố uy tín của thương hiệu ngành. Tâm lý của người tiêu dùng tin tưởng
vào thương hiệu ngành có ý nghĩa vô cùng to lớn và ảnh hưởng rất lớn đến sự gia tăng
12
- Xem thêm -