Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp cô...

Tài liệu Luận án tiến sĩ trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ

.PDF
366
279
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------- Nguyễn Thị Thanh Tâm TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TRONG GIAO TIẾP CÔNG VỤ LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------i Nguyễn Thị Thanh Tâm TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TRONG GIAO TIẾP CÔNG VỤ Chuyên ngành: Tâm lý học xã hội Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm. LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Hữu Thụ Hà Nội – 2012 ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, biểu đồ MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC VÀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TRONG GIAO TIẾP CÔNG VỤ 8 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề trí tuệ cảm xúc 8 1.2. Một số vấn đề lý luận về trí tuệ 15 1.3. Một số vấn đề chung về lý luận trí tuệ cảm xúc 25 1.4. Một số vấn đề lý luận về trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ 45 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ. 76 CHƢƠNG 2: 81 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Giai đoạn 1: Tổ chức nghiên cứu lý luận 81 2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức nghiên cứu thực trạng 82 2.3. Giai đoạn 3: Tổ chức nghiên cứu thực nghiệm tác động v 100 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 1 10 3.1. Thực trạng trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 1 10 3.2. Tƣơng quan giữa năng lực trí tuệ cảm xúc và năng lực giao tiếp của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở về vai trò của trí tuệ cảm xúc trong giao tiếp công vụ 3.4. Nghiên cứu một số trƣờng hợp điển hình về trí tuệ cảm xúc trong giao tiếp công vụ của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ 3.6. Kết quả thực nghiệm nâng cao trí tuệ cảm xúc cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 1 49 1 51 1 53 1 63 1 72 KẾT LUẬN 1 84 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 89 PHỤ LỤC 1 98 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt: Viết đầy đủ: BTĐN: Bài tập đo nghiệm BT THGT: Bài tập tình huống giao tiếp. THGT: Tình huống giao tiếp CBCC: Cán bộ chủ chốt CCS: Cấp cơ sở CV: Công vụ CX: Cảm xúc ĐC: Đối chứng ĐTB: Điểm trung bình ĐGKQ: Đánh giá khách quan GT: Giao tiếp GTCV: Giao tiếp công vụ HTX Hợp tác xã LĐ: Lãnh đạo MSCEIT: Trắc nghiệm Trí thông minh cảm xúc Mayer Salovey Caruso, version 2.0, 2000, Adapted, 2002. QL: Quản lý TTCX: Trí tuệ cảm xúc TĐG: Tự đánh giá TN: Thực nghiệm TNGT: Trắc nghiệm giao tiếp UBND: Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Mô hình cấu trúc trí tuệ cảm xúc của D.Goleman 37 Bảng 1.2: Mô hình cấu trúc trí tuệ cảm xúc của K.V.Petrides và A.Furhham 37 Bảng 1.3: So sánh ba mô hình tiêu biểu về trí tuệ cảm xúc 38 Bảng 1.4: Một số trắc nghiệm trí tuệ cảm xúc phổ biến 41 Bảng 2.1.A: Đặc điểm của nhóm khách thể CBCC CCS 83 Bảng 2.1.B. Trình độ của nhóm khách thể CBCC CCS 83 Bảng 2.2: Độ tin cậy của Phiếu trƣng cầu ý kiến (mẫu 3.1) 92 Bảng 2.3: Độ tin cậy của Phiếu trƣng cầu ý kiến (mẫu 3.2) 93 Bảng 2.4: Độ tin cậy của Phiếu điều tra nhận thức của CBCC CCS 94 Bảng 2.5: Độ tin cậy của BTĐN “Bài tập tình huống GT” 97 Bảng 2.6: Độ khó của các item của “Bài tập tình huống GT” 97 Bảng 2.7: Tƣơng quan giữa các tiểu thang đo của “Bài tập tình huống giao tiếp” 99 Bảng 2.8: Sơ đồ phân tích cảm xúc 106 Bảng 3.1: Thực trạng mức độ TTCX của CBCC CCS qua thang đo MSCEIT 110 Bảng 3.2: Phân loại mức độ phát triển năng lực TTCX của các CBCC CCS qua thang đo MSCEIT 112 Bảng 3.3: Thực trạng các nhánh năng lực TTCX của CBCC CCS qua thang đo MSCEIT 113 Bảng 3.4: Thực trạng năng lực TTCX theo kinh nghiệm và TTCX mang tính chiến lƣợc của CBCC CCS qua thang đo MSCEIT 114 viii Bảng 3.5: Tƣơng quan về điểm số của các năng lực cấu thành TTCX của CBCC CCS. 115 Bảng 3.6: Mối tƣơng quan về điểm số giữa các tiểu thang đo MSCEIT 116 Bảng 3.7.A: Thực trạng mức độ TTCX của CBCC CCS trong GTCV qua thang đo “Bài tập tình huống giao tiếp” 117 Bảng 0.7.B: Phân loại mức độ phát triển năng lực TTCX của các CBCC CCS đo bằng MSCEIT 119 Bảng 3.8: Tƣơng quan giữa các nhánh năng lực TTCX trong GTCV của CBCC CCS 130 Bảng 3.9: Mức độ biểu hiện TTCX trong GTCV thông qua tự đánh giá của CBCC CCS 132 Bảng 3.10: Tự đánh giá của CBCC CCS về mức độ biểu hiện năng lực Nhận biết CX trong GTCV 135 Bảng 3.11: Tự đánh giá của CBCC CCS về mức độ biểu hiện năng lực Sử dụng CX trong GTCV 137 Bảng 3.12: Tự đánh giá của CBCC CCS về mức độ biểu hiện năng lực Hiểu nguyên nhân và tiến trình phát triển CX trong GTCV 139 Bảng 3.13: Tự đánh giá của CBCC CCS về mức độ biểu hiện năng lực Quản lý CX trong GTCV 141 Bảng 3.14: So sánh kết quả đánh giá khách quan và TĐG về mức độ biểu hiện TTCX trong GTCV của CBCC CCS 143 Bảng 3.15: So sánh năng lực TTCX, TTCX trong GTCV giữa các nhóm CBCC CCS theo thâm niên 144 Bảng 3.16: So sánh năng lực TTCX giữa các nhóm CBCC CCS theo độ tuổi 145 Bảng 3.17: So sánh năng lực TTCX giữa các nhóm CBCC CCS theo chức vụ 147 Bảng 3.18: So sánh năng lực TTCX, TTCX trong GTCV giữa các 148 ix nhóm CBCC CCS theo giới tính Bảng 3.19: So sánh năng lực TTCX giữa các nhóm CBCC CCS theo chức vụ 149 Bảng 3.20: Tƣơng quan giữa điểm TTCX trong GTCV và điểm EQ đo bằng MSCEIT của CBCC CCS 150 Bảng 3.21: Tƣơng quan giữa điểm trắc nghiệm năng lực GTCV và điểm EQ, điểm TTCX trong GTCV của CBCC CCS 151 Bảng 3.22: Mức độ nhận thức của CBCC CCS về vai trò của TTCX trong GTCV 152 Bảng 3.23.A: Thứ bậc các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực TTCX của CBCC CCS. 164 Bảng 3.23.B: Mức độ các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực TTCX của CBCC CCS 166 Bảng 3.24: So sánh năng lực TTCX, TTCX trong GTCV của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trƣớc khi tác động thực nghiệm 173 Bảng 3.25: Phân loại mức độ điểm TTCX, TTCX trong GTCV của hai nhóm TN và ĐC 173 Bảng 3.26: So sánh điểm EQ của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm 178 Bảng 3.27: So sánh điểm TTCX trong GTCV của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm 181 x DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1: Mô hình trí tuệ cảm xúc năm 1990 của P.Salovey và Mayer 33 Hình 2.1: Mô hình “Ống kính cảm xúc” 106 Hình 2.2: Mô hình “Kết quả mong muốn và Ống kính cảm xúc” 107 Biểu đồ 3.1: Phân phối điểm TTCX của CBCC CCS đo bằng MSCEIT 111 Biểu đồ 3.2: Phân phối điểm TTCX trong GTCV của CBCC CCS 118 Biểu đồ 3.3: So sánh các nhánh năng lực TTCX của nhóm thực nghiệm ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm 179 Biểu đồ 3.4: So sánh các nhánh năng lực TTCX của nhóm đối chứng ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm 180 Biểu đồ 3.5: So sánh điểm các nhánh năng lực TTCX trong GTCV của nhóm thực nghiệm ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm 181 Biểu đồ 3.6: So sánh điểm TTCX trong GTCV của nhóm đối chứng ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm 182 xi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TTCX là năng lực nhận biết và vận hành CX của các cá nhân. Vấn đề này mới đƣợc đi sâu nghiên cứu trong khoảng từ năm 1990 đến nay nhƣng trong hơn hai thập kỷ qua nó đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều ngƣời, cả trong giới học thuật và công chúng. Bởi vì, một số công trình nghiên cứu tâm lý học khẳng định rằng TTCX là một dạng trí tuệ của con ngƣời và là một thành tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách; có mối quan hệ chặt chẽ giữa TTCX và sự thành công trong hoạt động học tập, hoạt động nghề nghiệp của các cá nhân (D.Goleman, 1995,1998, 2002; K.Law, C.Wong và cộng sự, 2005; J.Mayer và cộng sự, 2006,…). Đối với tuổi trẻ, TTCX giúp hạn chế sự thô bạo, sự hung hãn, cải thiện khả năng học tập. Đối với những ngƣời làm việc, TTCX tốt sẽ tạo ra ở họ tinh thần đồng đội, tinh thần hợp tác và giúp nhau học hỏi làm thế nào để làm việc có hiệu quả hơn. Trong hoạt động LĐ, QL, TTCX của cá nhân hoặc nhóm LĐ, QL đóng vai trò rất lớn trong việc dẫn đến thành công hay thất bại của một tập thể, một tổ chức. Nói chung, ở cƣơng vị càng cao trong một tổ chức, càng đòi hỏi nhiều hơn năng lực TTCX [21]. Trên thế giới, nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết TTCX vào thực tiễn cuộc sống nói chung đã rất phổ biến ở nhiều lĩnh vực (giáo dục, sản xuất, kinh doanh, y tế,…). Trong hoạt động LĐ, QL, việc nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết TTCX cũng đã và đang rất đƣợc quan tâm ở nhiều nƣớc trên thế giới (Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapor, Nam Phi,...). Một trong những hƣớng nghiên cứu lý luận và ứng dụng TTCX trong quản lý là nghiên cứu TTCX trong hoạt động giao tiếp của cán bộ LĐ, QL. Bởi vì giao tiếp là một dạng hoạt động phổ biến của ngƣời LĐ, QL, có ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu quả lãnh đạo, quản lý. Hoạt động giao tiếp rất cần đến sự thông minh về CX của chủ thể giao tiếp. Vì vậy, TTCX đƣợc xem là một trong những yếu tố quyết định thành công 1 trong giao tiếp. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết TTCX vào công tác LĐ, QL còn hạn chế. Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào theo hƣớng ứng dụng lý thuyết TTCX vào hoạt động GTCV của ngƣời LĐ, QL trong hệ thống chính trị Việt Nam. Thực tiễn những năm qua cho thấy nhóm CBCC CCS hiện đang là một nhóm xã hội lớn có vị trí, chức năng chuyên biệt trong hệ thống chính trị Việt Nam: lãnh đạo, quản lý cộng đồng dân cƣ trong các “làng xã”, “phố phƣờng” – một thiết chế xã hội căn bản trong cơ cấu tổ chức xã hội của đất nƣớc ta từ xƣa đến nay. Nhóm cán bộ LĐ, QL này chiếm số lƣợng đông đảo, có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định, trật tự xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Ở địa phƣơng nào CBCC CCS làm việc tốt, có trách nhiệm thì đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân địa phƣơng phát triển tốt. Ở những địa phƣơng diễn ra khiếu kiện kéo dài, mất ổn định xã hội đều có nguyên nhân do CBCC CCS yếu kém về năng lực hoặc suy thoái về phẩm chất đạo đức. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần 5, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX về Đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở xã/phƣờng/thị trấn nhấn mạnh: "Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và động viên nhân dân thực hiện đương lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư,... Tuy nhiên, hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và lãnh đạo quần chúng nhân dân” [3, tr.5]. Trong hệ thống chính trị bốn cấp của nƣớc ta thì CCS đƣợc nhận định là còn nhiều vấn đề bức xúc nhất, năng lực hoạt động yếu kém nhất, ngƣời dân còn phàn nàn nhiều về cách giao tiếp, ứng xử, giải quyết công việc của cán bộ cơ sở [30, tr.221-226]. Nâng cao năng lực GTCV sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động LĐ, QL của CBCC CCS. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn 2 nhằm phát triển năng lực TTCX trong GTCV cho nhóm CBCC CCS sẽ rất có ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của nhóm CBCC CCS hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về TTCX trong GTCV của nhóm xã hội là các CBCC CCS để phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu kém về năng lực TTCX của nhóm cán bộ này biểu hiện trong GTCV. Từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao TTCX của CBCC CCS trong GTCV, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị CCS. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: TTCX của CBCC CCS trong GTCV (nghiên cứu mô hình cấu trúc TTCX của CBCC CCS trong GTCV từ góc độ tiếp cận tâm lý nhóm, những biểu hiện đặc trƣng nhất và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực TTCX của nhóm cán bộ này trong GTCV). 3.2. Khách thể nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu thực trạng: nhóm 224 CBCC CCS, 982 khách thể khác gồm cán bộ, công chức ở CCS, cán bộ cấp huyện và ngƣời dân trên địa bàn khảo sát. - Khách thể nghiên cứu thực nghiệm: 40 ngƣời thuộc nhóm 224 CBCC CCS. 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài - Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Địa bàn khảo sát, nghiên cứu thực trạng của luận án đƣợc thực hiện tại Nghệ An: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Nam Đàn. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trên nhóm CBCC CCS là chủ tịch và phó chủ tịch UBND cấp xã/phƣờng/thị trấn, bí thƣ và phó bí 3 thƣ đảng ủy cấp xã/phƣờng/thị trấn, chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã/phƣờng/thị trấn. 5. Giả thuyết khoa học TTCX trong GTCV của nhóm CBCC CCS biểu hiện ở năng lực nhận biết CX, năng lực sử dụng CX để thúc đẩy tƣ duy, năng lực hiểu và phân tích các CX, năng lực quản lý CX trong quá trình GTCV để đạt các mục tiêu quản lý, lãnh đạo. Có mối tƣơng quan thuận chiều giữa TTCX chung (EQ), TTCX của CBCC CCS trong GTCV và năng lực giao tiếp của các CBCC CCS. Hiện nay, nhóm CBCC CCS còn có hạn chế trong việc nhận biết, hiểu nguyên nhân và tiến trình phát triển của các CX âm tính xuất hiện ở đối tƣợng GTCV. TTCX của CBCC CCS trong GTCV chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau; các yếu tố chủ quan có ảnh hƣởng quan trọng song bên cạnh đó những yếu tố khách quan nhƣ sự tƣơng tác của các thành viên trong các nhóm nhỏ mà CBCC CCS thƣờng xuyên tham gia vào cũng đóng vai trò không nhỏ. TTCX của CBCC CCS trong GTCV sẽ cải thiện đáng kể nếu họ đƣợc tiếp cận lý thuyết về TTCX và đƣợc hƣớng dẫn kỹ năng thực hành nâng cao TTCX trong GTCV thông qua các biện pháp tác động tâm lý-giáo dục phù hợp với đối tƣợng CBCC CCS trong một môi trƣờng mà sự tƣơng tác, chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến TTCX diễn ra thuận lợi. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản: nghiên cứu, xây dựng các khái niệm công cụ của đề tài (TTCX, cán bộ chủ chốt CCS, TTCX của CBCC CCS trong GTCV), nghiên cứu phƣơng pháp luận và cách thức đo lƣờng TTCX, chỉ ra các yếu tố có ảnh hƣởng đến TTCX của nhóm CBCC CCS trong GTCV. - Đánh giá thực trạng TTCX của nhóm CBCC CCS trong GTCV và các yếu tố ảnh hƣởng đến nó. 4 - Tiến hành thực nghiệm tác động tâm lý-giáo dục để kiểm tra và khẳng định hiệu quả của các biện pháp nâng cao TTCX của nhóm CBCC CCS. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao TTCX của CBCC CCS, qua đó nhằm nâng cao hiệu quả GTCV của nhóm CBCC CCS. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nguyên tắc phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp luận tiếp cận nghiên cứu của luận án dựa trên nguyên tắc quyết định luận xã hội, nguyên tắc phát triển với phƣơng pháp tiếp cận hệ thống trong khoa học nói chung và phƣơng pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách trong tâm lý học. TTCX của CBCC CCS trong GTCV đƣợc xem xét nghiên cứu với tƣ cách là một thuộc tính trí tuệ của nhóm CBCC CCS, nó đƣợc hình thành và phát triển thông qua quá trình họ hoạt động và tƣơng tác với ngƣời khác, nhóm khác, đặc biệt là qua hoạt động giao tiếp công vụ. TTCX của CBCC CCS là một hệ thống cấu trúc tâm lý có tính ổn định tƣơng đối, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ với các đặc điểm, thuộc tính tâm lý khác của chính họ. Môi trƣờng xã hội mà nhóm CBCC CCS đang sống và làm việc có vai trò quan trọng, qui định sự hình thành, phát triển và biểu hiện TTCX của nhóm CBCC CCS. Tính chất, đặc điểm hoạt động giao tiếp công vụ mà cụ thể là giao tiếp trong quá trình LĐ, QL ở cấp xã/phƣờng/thị trấn trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay đặt ra những yêu cầu về cấu trúc năng lực trí tuệ của CBCC CCS trong giao tiếp công vụ, đồng thời mức độ phát triển năng lực TTCX trong GTCV của nhóm CBCC CCS bộc lộ thông qua cách thức họ giao tiếp để thực thi công vụ”. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp phân tích tài liệu: đƣợc sử dụng để thu thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. 5 - Phƣơng pháp quan sát: đƣợc sử dụng để thu thập thông tin về hành vi biểu hiện TTCX của CBCC CCS, đặc biệt là các CBCC CCS đƣợc lựa chọn để nghiên cứu trƣờng hợp. - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: đƣợc sử dụng để tìm hiểu về biểu hiện thực tế TTCX của CBCC CCS, đo lƣờng mức độ tự đánh giá và mức độ đánh giá khách quan về TTCX của CBCC CCS, tìm hiểu nhận thức của CBCC CCS về vai trò của yếu tố TTCX trong GTCV, tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến TTCX của CBCC CCS. - Phƣơng pháp chuyên gia: đƣợc sử dụng để thu thập ý kiến góp phần bổ sung cơ sở lý luận và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu của đề tài. - Phƣơng pháp trắc nghiệm: đƣợc sử dụng để đo lƣờng thực trạng TTCX của CBCC CCS, đánh giá năng lực GTCV của CBCC CCS. - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: đƣợc sử dụng để tìm hiểu về đặc điểm hoạt động, giao tiếp của CBCC CCS, thu thập thông tin về thực trạng TTCX của CBCC CCS trong GTCV bổ sung cho các phƣơng pháp khác. - Sử dụng bài tập đo nghiệm: đƣợc sử dụng để đo lƣờng thực trạng TTCX của CBCC CCS trong GTCV. - Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp: đƣợc sử dụng để kiểm chứng cụ thể xem các kết quả của phƣơng pháp trắc nghiệm, bài tập đo nghiệm có phù hợp thực tế hay không (qua phân tích chân dung tâm lý về TTCX của một số CBCC CCS có điểm trắc nghiệm cao hoặc thấp). - Phƣơng pháp thực nghiệm: đƣợc sử dụng để thử nghiệm cách thức tác động nhằm nâng cao năng lực TTCX trong GTCV cho CBCC CCS. - Phƣơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học: đƣợc sử dụng để xử lý số liệu thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác, phát hiện các mối tƣơng quan, các khác biệt có ý nghĩa về thống kê. 6 Việc thiết kế và sử dụng các phƣơng pháp sẽ đƣợc đề cập chi tiết ở chƣơng 2. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Đóng góp mới về lý luận: - Luận án đã xây dựng và làm rõ khái niệm TTCX của nhóm CBCC CCS trong GTCV, chỉ ra cấu trúc tâm lý và hệ thống những biểu hiện TTCX của nhóm CBCC CCS trong GTCV, chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến TTCX của nhóm CBCC CCS trong GTCV dƣới góc độ nghiên cứu lý luận. - Luận án đã xây dựng đƣợc bộ công cụ đo lƣờng TTCX của CBCC CCS trong GTCV đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn đo lƣờng, đảm bảo độ tin cậy. 8.2. Đóng góp mới về thực tiễn: - Luận án đã chỉ ra thực trạng biểu hiện TTCX của nhóm CBCC CCS (ở Nghệ An), khẳng định mối tƣơng quan thuận chiều giữa TTCX chung (EQ) và TTCX trong GTCV và năng lực GT trong quá trình lãnh đạo, quản lý của CBCC CCS. - Đã phát hiện ra các yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng nhất đến năng lực TTCX của CBCC CCS trong GTCV nhƣ vốn kinh nghiệm công tác, hoạt động xã hội, sự tích cực của CBCC CCS trong việc học hỏi kinh nghiệm ứng xử, giải quyết công việc từ những ngƣời giàu kinh nghiệm, kỹ năng lắng nghe ngƣời khác, mong muốn nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, tấm gƣơng của ngƣời thân về cách ứng xử, tính dân chủ, tinh thần đoàn kết ở môi trƣờng làm việc, sự góp ý của đồng nghiệp về cách ứng xử. - Luận án đã thiết kế qui trình và hệ thống bài tập thực hành nâng cao TTCX trong GTCV cho nhóm CBCC CCS và thử nghiệm qui trình đạt kết quả tốt. Có thể áp dụng qui trình và hệ thống bài tập thực hành này trong các cơ sở đào tạo cán bộ, 7 qua đó góp phần nâng cao trình độ và năng lực LĐ, QL của cán bộ cơ sở trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay. - Luận án là một tài liệu tham khảo tốt cho các nhà LĐ, QL nói chung, cho CBCC CCS nói riêng và cũng là một tài liệu tham khảo tốt cho sinh viên ngành Tâm lý học nói chung, chuyên ngành Tâm lý học xã hội nói riêng, cũng nhƣ những ngƣời quan tâm tới vấn đề TTCX. 9. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chƣơng 14 tiết. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC VÀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TRONG GIAO TIẾP CÔNG VỤ 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề trí tuệ cảm xúc 1.1.1. Nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc ở nƣớc ngoài Khi các nhà tâm lý học bắt đầu viết về vấn đề trí tuệ/trí thông minh, họ tập trung vào khía cạnh nhận thức, ví dụ nhƣ năng lực phát hiện logic của bài toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ghi nhớ. Tuy nhiên, đã có những nhà nghiên cứu sớm nhận ra rằng khía cạnh không phải là nhận thức cũng rất quan trọng. Chẳng hạn, từ năm 1940, D.Weschler đã đề cập đến yếu tố “phi nhận thức” (nonintellective) trong trí thông minh chung của con ngƣời, cái mà ông gọi là yếu tố tình cảm, yếu tố nhân cách và yếu tố xã hội. Hơn thế nữa, ông đã đề xuất rằng những yếu tố “phi nhận thức” là rất cần thiết cho việc dự đoán khả năng thành công của con ngƣời trong cuộc sống. Ông viết: "Câu hỏi chính đặt ra là yếu tố “phi nhận thức” có thể được thừa nhận là thành tố của trí tuệ nói chung? Luận điểm của tôi đã đưa ra rằng những yếu tố này không chỉ được thừa nhận mà còn rất cần thiết. Tôi đã cố gắng chỉ ra rằng những yếu tố “phi nhận thức” không chỉ được thừa nhận là thành tố của trí tuệ nói chung mà còn quyết định hành vi thông minh” [104] Weschler không phải là ngƣời duy nhất nhận thấy khía cạnh không phải là nhận thức của trí tuệ là rất quan trọng đối với sự thích ứng và sự thành công của con ngƣời. Trƣớc đó, vào cuối những năm 20 của thế kỷ XX, giáo sƣ tâm lý học Rober Thorndike (Đại học tổng hợp Columbia - Mỹ) đã viết về “trí tuệ xã hội” (social intelligence – SI) . Trí tuệ xã hội, theo ông, là năng lực mà một người dùng để hành động một cách khôn ngoan trong các quan hệ của con người. Kế thừa ý tƣởng của R. Thorndike, David Weschler (1958) định nghĩa “ trí thông minh là 9 năng lực tổng thể hoặc năng lực chung của cá nhân để hành động có mục đích, để suy nghĩ hợp lý và để ứng phó có hiệu quả với môi trường của mình” [105]. Điều không may là công việc của những ngƣời tiên phong này trong một thời gian khá dài đã bị bỏ qua, ít đƣợc chú ý. Với sự phát triển của xã hội phƣơng Tây giai đoạn đại công nghiệp, nói đến trí thông minh, xã hội vẫn dành sự chú ý nhiều hơn đến năng lực nhận thức, tƣ duy theo cách hiểu truyền thống, đƣợc đo bằng các trắc nghiệm IQ về năng lực suy luận logic - toán và năng lực ngôn ngữ, năng lực nhớ kiến thức. Cho đến tận năm 1983, khi mà Howard Gardner, nhà tâm lý học Mỹ, công bố tác phẩm “Lý thuyết đa trí tuệ” (The theory of Multiple Intelligences – viết tắt là lý thuyết MI), các học giả và công chúng bắt đầu quan tâm đến nhiều thành phần khác nhau trong cơ cấu của trí tuệ của con ngƣời. Cốt lõi của lý thuyết tâm lý học MI là sự thừa nhận nhiều thành phần trí tuệ trong năng lực ngƣời. Những dạng trí tuệ khác nhau đó là: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic – toán, trí tuệ không gian, trí tuệ về vận động - cơ thể, và trí tuệ về con người (trí tuệ về con ngƣời lại bao gồm hai thành phần: trí tuệ về bản thân (intrapersonal intelligence) – hiểu mình, và trí tuệ về người khác (interpersonal intelligence)– hiểu về ngƣời khác). Theo H.Gardner (1983), một ngƣời có thể mạnh về dạng trí tuệ này nhƣng lại kém về dạng trí tuệ khác. Kém cỏi về một dạng trí tuệ nào đó, cá nhân vẫn có thể có đƣợc những thành tựu cao nếu phát huy đƣợc thế mạnh của dạng trí tuệ khác [24]. H.Gardner (1983) cho rằng trí tuệ về bản thân và trí tuệ về người khác cũng quan trọng không kém gì dạng trí thông minh theo cách hiểu truyền thống đƣợc đo bằng các test đo IQ (dùng để đo trí tuệ logic-toán và trí tuệ ngôn ngữ). Ví dụ, chỉ với trí thông minh logic – toán, một ngƣời có thể đi xa trong lĩnh vực này. Nhƣng với thành tựu cao đó, nếu ngƣời ấy còn có thêm thành phần trí tuệ về con ngƣời thì con ngƣời ấy có cơ may thể hiện mình hoàn chỉnh hơn nhiều. Ngƣợc lại, một ngƣời với trí tuệ logic- toán rất nổi trội, có nhiều thành công trên lĩnh vực này nhƣng trí tuệ về bản thân rất kém cỏi (cảm nhận về cái Tôi kém, nhận thức về 10 ngƣời khác kém) thì rất có thể cô đơn với những thành công của mình, thậm chí còn tạo ra nhiều “kẻ thù” cho mình. Với những công việc cần nhiều đến sự liên kết, hợp tác thì khó có thể có đƣợc những thành công nếu năng lực trí tuệ về con ngƣời chỉ đạt mức thấp. Vào giữa thế kỷ XX, dƣới sự chỉ đạo của Hemphill, trung tâm Nghiên cứu Lãnh đạo bang Ohio, Fleishman và Harris (1962) chỉ ra rằng “sự quan tâm” là một khía cạnh quan trọng của sự LĐ hiệu quả. Cụ thể hơn, nghiên cứu này gợi ý rằng những ngƣời LĐ mà có thể thiết lập đƣợc “sự tin cậy, kính trọng lẫn nhau, và sự hòa hợp, ấm áp một cách bền vững” với các thành viên trong nhóm của họ thì sẽ đạt hiệu quả LĐ tốt hơn. Để thiết lập đƣợc điều đó, ít nhất phải có năng lực nhận thức để hiểu về bản thân và hiểu về ngƣời khác [81]. Trong việc nhận thức về chính mình và ngƣời khác thì Reuven Bar-On là ngƣời đặc biệt quan tâm đến khía cạnh những diễn biến CX ở con ngƣời. CX chi phối rất mạnh đến hành vi, quan hệ xã hội của chúng ta. Vì vậy, nhận biết về CX là rất quan trọng để có đƣợc những hành vi thông minh. Ông là ngƣời đầu tiên đƣa ra thuật ngữ chỉ số EQ (Emotional Intelligence Quotient) trong luận án tiến sĩ của ông (1985), ông nêu ra mô hình 5 yếu tố liên quan đến TTCX giúp cá nhân có khả năng thành công hơn những ngƣời khác, bao gồm: năng lực nhận diện và làm chủ CX của mình, năng lực nhận diện và điều khiển CX của những ngƣời khác, năng lực thích ứng, kiểm soát stress, tâm trạng chung [40]. Kế thừa và phát triển tƣ tƣởng của R. Thorndike, David Weschler, H. Gardner, hai tác giả P.Salovey và J.Mayer cũng đặc biệt quan tâm đến năng lực nhận thức và kiểm soát CX của con ngƣời. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, cuộc sống vật chất dồi dào hơn nhƣng áp lực tinh thần, căng thẳng cũng nhiều hơn; sự thiếu kiểm soát cân bằng đời sống CX có thể gây bất hạnh cho bản thân và ngƣời khác, cho cộng đồng. Ngƣợc lại, sự nhận thức và kiểm soát CX tốt giúp thích ứng tốt với hoàn cảnh. Hai ông đã nhận thấy giá trị của những nghiên cứu trƣớc đó về khía cạnh không phải nhận thức trong trí tuệ, nhận thấy vai trò quan trọng của CX, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất