Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng hán và tiếng việt t...

Tài liệu Luận án tiến sĩ thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng hán và tiếng việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận

.PDF
186
11
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHAN PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Huế, 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHAN PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC Mã số: 9229020 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Liêu Linh Chuyên 2. TS. Nguyễn Văn Lập Huế, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Tác giả luận án Phan Phƣơng Thanh Lời Cảm Ơn Trân trọng cám ơn Phòng Sau đại học, Khoa Ngữ văn, Bộ môn Ngôn ngữ, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế với tƣ cách là đơn vị đào tạo và tổ chức cho luận án này bảo vệ. Xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Liêu Linh Chuyên và TS. Nguyễn Văn Lập là những ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn chu đáo, tận tình, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Xin cám ơn TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn đã tận tình góp ý giúp đỡ động viên cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin mãi biết ơn các vị Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy, tham gia Hội đồng bảo vệ cấp cơ sở đã có những ý kiến đóng góp hết sức nhiệt tình và sâu sắc giúp tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những ngƣời luôn khuyến khích, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Huế, tháng 1 năm 2019 Tác giả luận án Phan Phƣơng Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 5. Ngữ liệu nghiên cứu ............................................................................................3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4 7. Đóng góp của luận án ..........................................................................................8 8. Bố cục của luận án ...............................................................................................9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN......10 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài ...............................................................................................................10 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về từ ngữ chỉ loài vật................................10 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thành ngữ .............................................13 1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án.............................................................................19 1.2.1. Những vấn đề lý thuyết về ngôn ngữ học tri nhận ...................................19 1.2.2. Những vấn đề lý thuyết về ẩn dụ tri nhận ................................................22 1.2.3. Những vấn đề lý thuyết về thành ngữ ......................................................27 1.2.4. Quan niệm về nghĩa thành ngữ trong ngôn ngữ học tri nhận ...................34 1.3. Tiểu kết ...........................................................................................................36 Chƣơng 2 THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN ....................................38 2.1. Những đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán .................................................................38 2.1.1. Điển mẫu ..................................................................................................38 2.1.2. Mô hình tỏa tia từ ngữ ..............................................................................39 2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán ...45 2.2.1. Về cấu trúc ngữ nghĩa ..............................................................................45 2.2.2. Về nghĩa tri nhận văn hóa.........................................................................55 2.3. Mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán ....58 2.3.1. Các miền ý niệm đích của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán....58 2.3.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Hán ................................................................................61 2.4. Tiểu kết ...........................................................................................................76 Chƣơng 3 THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG VIỆT TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN.................78 3.1. Những đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt ...................................................................................78 3.1.1. Điển mẫu ..................................................................................................78 3.1.2. Mô hình tỏa tia từ ngữ ..............................................................................79 3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt ...85 3.2.1. Về cấu trúc ngữ nghĩa ..............................................................................85 3.2.2. Về nghĩa tri nhận văn hóa.........................................................................93 3.3. Mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt ....96 3.3.1. Các miền ý niệm đích của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt ...96 3.3.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Việt ................................................................................99 3.4. Tiểu kết .........................................................................................................114 Chƣơng 4 NHỮNG ĐIỂM TƢƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT CỦA THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN ...116 4.1. Những tƣơng đồng của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận ..........................................116 4.1.1 Những tƣơng đồng về đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ....116 4.1.2. Những tƣơng đồng về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ..............................................117 4.1.3. Những tƣơng đồng về mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ..............................................123 4.2. Những điểm dị biệt của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận .........................................127 4.2.1. Những dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt .............127 4.2.2. Những dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ...........................................................127 4.2.3. Những dị biệt về mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ....................................................134 4.3. Tiểu kết .........................................................................................................140 KẾT LUẬN ............................................................................................................141 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.....144 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................145 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NNHTN : Ngôn ngữ học tri nhận 2. ADTN : Ẩn dụ tri nhận 3. BPCT : Bộ phận cơ thể 4. KHXH & NHÂN VĂN : Khoa học Xã hội và Nhân văn 5. KHXH : Khoa học Xã hội 6. ĐHQG HN : Đại học Quốc gia Hà Nội 7. ĐH SP TP. HCM : Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 8. NXB : Nhà xuất bản 9. Stt : Số thứ tự 10. T/c NN : Tạp chí Ngôn ngữ 11. T/c NN & ĐS : Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống 12. Tr. : Trang DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “ loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán ......39 Điển mẫu của nhóm từ ngữ “bộ phận cơ thể loài vật” trong thành Bảng 2.3. ngữ tiếng Hán ........................................................................................42 Điển mẫu của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán ...............................................................................................44 Bảng 2.4. Thống kê thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật trong tiếng Hán ...............................................................................................46 Bảng 2.5. Thống kê thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm một loài vật và vật khác trong tiếng Hán .............................................................................48 Bảng 2.6. Bảng 2.7. Thành ngữ cấu trúc phi đối xứng trong tiếng Hán ................................50 Thống kê thành ngữ phi đối xứng không có cấu trúc so sánh trong tiếng Hán ...............................................................................................51 Thống kê thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh trong tiếng Hán ......54 Bảng 2.8. Bảng 2.9. Mô hình ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Hán .....................................................................62 Bảng 3.1. Bảng 3.2. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt .......79 Điển mẫu của nhóm từ ngữ “BPCT loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt ..82 Điển mẫu của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt ...............................................................................................84 Bảng 3.4. Thống kê thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật trong tiếng Việt ...............................................................................................86 Bảng 3.5. Thống kê thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm một loài vật và vật khác trong tiếng Việt .............................................................................88 Bảng 3.3. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Thành ngữ cấu trúc phi đối xứng trong tiếng Việt ................................89 Thống kê thành ngữ phi đối xứng không có cấu trúc so sánh trong tiếng Việt ...............................................................................................89 Thống kê thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh trong tiếng Việt....91 Mô hình ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Việt ...................................................................100 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình tỏa tia của “马” (NGỰA) ..........................................................40 Sơ đồ 2.2. Mô hình tỏa tia của “虎” (HỔ) ................................................................40 Sơ đồ 2.3. Mô hình tỏa tia của “牛” (TRÂU) ...........................................................41 Sơ đồ 2.4. Mô hình tỏa tia của “狗” (CHÓ)..............................................................42 Sơ đồ 2.5. Mô hình tỏa tia của “头” (ĐẦU) ............................................................43 Sơ đồ 2.6. Mô hình tỏa tia của “心” (TÂM) ............................................................43 Sơ đồ 2.7. Mô hình tỏa tia của “飞” (PHI)................................................................44 Sơ đồ 2.8. Mô hình tỏa tia của “鸣” (MINH) ...........................................................45 Sơ đồ 3.1. Mô hình tỏa tia của “CHÓ” .....................................................................80 Sơ đồ 3.2. Mô hình tỏa tia của “TRÂU” ...................................................................81 Sơ đồ 3.3. Mô hình tỏa tia của “GÀ” ........................................................................81 Sơ đồ 3.4. Mô hình tỏa tia của “HỔ” ........................................................................82 Sơ đồ 3.5. Mô hình tỏa tia của “ĐẦU” .....................................................................83 Sơ đồ 3.6. Mô hình tỏa tia của “GAN” .....................................................................83 Sơ đồ 3.7. Mô hình tỏa tia của “KÊU” .....................................................................84 Sơ đồ 3.8. Mô hình tỏa tia của “CẮN” .....................................................................85 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ là một phƣơng tiện giao tiếp không thể thiếu trong xã hội loài ngƣời. Nhƣng trong rất nhiều tình huống giao tiếp, chúng ta lại không dùng những từ ngữ rõ ràng nhất, trực tiếp nhất để biểu đạt ý của mình, mà lại sử dụng một số hình thức diễn đạt khác để thay thế, ví dụ: thành ngữ ―Ngựa xe như nước‖ để khắc hoạ một cảnh tƣợng phồn hoa và náo nhiệt; thành ngữ ―Khẩu phật tâm xà‖ để chỉ một số ngƣời ngoài miệng ngon ngọt nhƣng tâm địa rất độc ác, nham hiểm; hay để biểu thị từ một nơi xa xôi mang đến một món quà, tuy không có giá trị, nhƣng đầy tình cảm chứa chan chúng ta sử dụng thành ngữ ―Ngàn dặm tặng lông thiên nga‖... Cho đến nay thành ngữ đã đƣợc mọi ngƣời ứng dụng một cách rộng rãi trong giao tiếp. Thành ngữ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống từ vựng của mỗi ngôn ngữ. Nó là một trong những đơn vị ngôn ngữ mang nghĩa ẩn dụ nhiều nhất và phong phú nhất. Do đó, để tiến hành giao tiếp một cách thành thạo nhƣ ngƣời bản địa, ngƣời học cần đang giao tiếp phải hiểu và sử dụng đúng thành ngữ của ngôn ngữ. Những hình ảnh của thế giới tự nhiên, bao gồm thế giới động vật, thực vật và các hiện tƣợng tự nhiên chiếm một số lƣợng khá lớn trong hệ thống thành ngữ. Hình ảnh phổ quát và riêng biệt trong thế giới tự nhiên khúc xạ qua tƣ duy mỗi dân tộc là khác nhau và để lại những dấu ấn văn hóa dân tộc khá rõ nét. Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật là những thành ngữ mà thông qua nó các con vật đƣợc thể hiện, đƣợc con ngƣời cảm nhận và khai thác để phục vụ cho những diễn đạt khác. Nghiên cứu ngôn ngữ tri nhận trong những năm gần đây đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau nhƣ: thành ngữ có yếu tố chỉ bộ phận cơ thể ngƣời dƣới góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận, thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ ý niệm trong thơ ca, ẩn dụ ý niệm thực vật, ẩn dụ thời gian, ẩn dụ phạm trù lửa… Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận về thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật cũng chiếm một số lƣợng khá nhiều, chẳng hạn nhƣ: công trình nghiên cứu về thành ngữ có từ chỉ động vật là 12 con vật nhƣ: chó, mèo, gà…từ miền nguồn ĐỘNG VẬT đã đƣợc ánh xạ sang những miền đích trừu tƣợng, từ đó tìm ra những điểm tƣơng đồng và dị biệt trong các ngôn ngữ. 1 Hiện nay nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận là hƣớng nghiên cứu đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Trong đó có vấn đề liên quan đến quan niệm ý nghĩa thành ngữ của ngôn ngữ học tri nhận đã bổ sung, mở rộng cho những nghiên cứu về thành ngữ theo quan niệm truyền thống. Đây cũng chính là lí do mà chúng tôi chọn đề tài ―Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận‖ làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích chính của đề tài ―Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận‖ là làm sáng tỏ đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt dƣới ánh sáng của lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Qua đó, góp phần xác định đặc điểm tri nhận, đặc trƣng văn hóa dân tộc qua ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần nâng cao chất lƣợng cho việc dạy học và nghiên cứu, cũng nhƣ xây dựng giáo trình dịch thuật thành ngữ đƣợc sử dụng trong văn bản, từ điển thành ngữ song ngữ Hán - Việt đặc biệt là thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về ngôn ngữ học tri nhận để làm cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu của luận án. - Xác định các đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ thông qua các kiểu cấu trúc thành ngữ, qua đó chúng tôi phạm trù hóa ngữ nghĩa các thành ngữ này theo những phạm trù ngữ nghĩa. - Xác lập miền ý niệm đích từ việc phân tích ý nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt và phân tích cách thể hiện trong miền ý niệm nguồn. - Tìm hiểu sự pha trộn ý niệm của một số thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật để hiểu đƣợc quá trình tri nhận trong việc tạo ra ý nghĩa của thành ngữ. - Phân tích cơ chế ánh xạ ẩn dụ của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật qua đó tìm hiểu tính nghiệm thân và tính văn hóa cộng đồng dân tộc thể hiện trong tƣ duy ngôn ngữ qua thành ngữ. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, chúng tôi tập trung nghiên cứu về một số vấn đề ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trong đó nhấn mạnh về ẩn dụ tri nhận của các loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt, qua đó làm rõ sự chuyển di từ miền nguồn các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật đến những miền đích trừu tƣợng trong hai ngôn ngữ này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu ngữ nghĩa học tri nhận liên quan đến thành ngữ trên nguồn ngữ liệu thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt. 5. Ngữ liệu nghiên cứu Nhằm đáp ứng yêu cầu của luận án, chúng tôi đã sử dụng các nguồn ngữ liệu có uy tín để tiến hành tổng hợp, thống kê và phân loại thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt, cụ thể nhƣ sau: Trong tiếng Hán, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong quyển ―汉语成语词典‖ (Từ điển thành ngữ tiếng Hán) xuất bản năm 2002 của 宋永培 (Tống Vĩnh Bồi) chủ biên. [85] Trong tiếng Việt, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong quyển Từ điển thành ngữ Việt Nam (1993) của Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên. [41] Những thành ngữ tiếng Hán, chúng tôi đều dịch sang tiếng Việt. Để đảm bảo cho phần dịch sang tiếng Việt đƣợc hiểu đúng nghĩa, chúng tôi dịch theo ba hƣớng. Hƣớng thứ nhất: phiên âm Hán Việt, ví dụ:―放虎归山‖ (Phóng hổ qui sơn); hƣớng thứ hai: dịch theo nghĩa đen, tức là dịch từng từ, ví dụ:―放虎归山‖ (Thả hổ về rừng); hƣớng thứ ba: dịch thoát nghĩa chủ yếu là dịch theo nghĩa bóng và phần lớn là chỉ chuyển dịch ý nghĩa bề sâu hoặc tìm thành ngữ tƣơng đƣơng, ví dụ: ―放虎归山‖ (Ví việc làm vô cùng nguy hiểm, tạo điều kiện cho kẻ xấu có lợi thế hoành hành). Cách chuyển dịch nhƣ vừa nêu trên sẽ giúp chúng tôi thuận tiện hơn trong việc tìm ra miền nguồn các ý niệm từ thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật đến miền đích là các ý niệm trừu tƣợng khác. 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung sử dụng các phƣơng pháp và thủ pháp cơ bản sau đây: 6.1. Phƣơng pháp xử lí ngữ liệu Để thực hiện đề tài ―Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận‖ nhằm mục đích tìm ra những đặc điểm từ loài vật trong thành ngữ đƣợc khai thác từ miền nguồn và miền đích trong nguồn ngữ liệu thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trƣớc hết chúng tôi sẽ tiến hành xử lí ngữ liệu trong hai ngôn ngữ tiếng Hán và tiếng Việt cụ thể nhƣ sau: + Thống kê nhóm từ ngữ bên trong cấu trúc của thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt  Nhóm từ ngữ chỉ loài vật trong thành ngữ  Nhóm từ ngữ chỉ các BPCT của loài vật  Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật  Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật + Thống kê các kiểu cấu trúc của thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt  Nhóm thành ngữ cấu trúc đối xứng  Nhóm thành ngữ cấu trúc phi đối xứng a. Thống kê nhóm từ ngữ và cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán - Nhóm từ ngữ bên trong cấu trúc của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán Trên cơ sở 10.364 đơn vị thành ngữ có trong quyển― 汉语成语词典 ‖ (Từ điển thành ngữ tiếng Hán) do Tống Vĩnh Bồi (chủ biên), chúng tôi đã thu thập đƣợc 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật. Trong quá trình khảo sát nguồn ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy rằng thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật chiếm tỉ lệ 6.59% trong tổng số thành ngữ tiếng Hán và có rất nhiều biến thể của thành ngữ xuất hiện trong thành ngữ tiếng Hán, cùng là một đơn vị thành ngữ nhƣ: ―厉兵秣马‖ (Lệ binh mạt mã = Cho ngựa ăn no, mài sắc binh khí chuẩn bị tác chiến) nhƣng lại xuất hiện hai hoặc ba thành ngữ biến thể nhƣ: ―砺戈秣马‖ (Lệ qua mạt mã = Cho ngựa ăn no, mài sắc binh khí chuẩn bị tác chiến),―秣马厉兵‖ (Mạt mã lệ binh = Cho ngựa ăn no, mài sắc binh khí chuẩn bị tác chiến), chính vì thế những biến thể thành ngữ nhƣ trình bày ở trên chúng tôi chỉ tính là một đơn vị thành ngữ. 4 + Nhóm từ ngữ chỉ loài vật có trong thành ngữ tiếng Hán Dựa vào kết quả thu đƣợc là 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, chúng tôi thống kê đƣợc 60 loài vật, trong đó có một số loài vật có tần số xuất hiện cao nhƣ: 马 (ngựa) chiếm tỉ lệ 19.98%, 虎 (hổ) chiếm tỉ lệ 13.71%, 牛 (trâu) chiếm tỉ lệ 7.12%, 狗 (chó) chiếm tỉ lệ 6.48%... xuất hiện trong thành ngữ, chúng tôi dựa vào phân loại của từng loài vật xuất hiện trong thành ngữ, chia thành 7 nhóm loài vật nhƣ: nhóm thú hoang dã sống trên cạn chiếm tỉ lệ cao nhất 25.61%, tiếp đến là nhóm chim (trời) 23.17%, nhóm côn trùng (sâu bọ) có 19.51% và nhóm sinh vật sống dƣới nƣớc 14.63% chiếm tỉ lệ tƣơng đƣơng nhau, bên cạnh đó nhóm vật nuôi (gia súc, gia cầm) chiếm tỉ lệ khá thấp là 9.76%, cuối cùng chiếm số lƣợng thấp nhất là nhóm vật giả tƣởng 6.10% và nhóm gặm nhấm 1.22%. + Nhóm từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Hán Các BPCT loài vật đƣợc sử dụng khá nhiều trong thành ngữ tiếng Hán, qua thống kê cho thấy trong thành ngữ tiếng Hán với 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, có 20 từ ngữ chỉ BPCT loài vật với tần số xuất hiện là 120 lần trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: 头 (đầu) chiếm tỉ lệ 18.33%, 心 (tim) chiếm tỉ lệ 10.00%. + Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Hán Trong tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, chúng tôi đã thống kê đƣợc 18 động từ có tần số xuất hiện là 94 lần trong thành ngữ, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: 飞 (phi) chiếm tỉ lệ 22.34%, 鸣 (minh) chiếm tỉ lệ 17.02%, 吠 (phệ) chiếm tỉ lệ 11.7%. + Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật trong thành ngữ tiếng Hán Trong tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, chúng tôi đã thống kê đƣợc 14 động từ có tần số xuất hiện 31 lần, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: 杀 (giết) chiếm tỉ lệ 22.93%, 骑 (cƣỡi) chiếm tỉ lệ 22.58%, 打 (đánh) chiếm tỉ lệ 6.45%, 摸 (bắt) chiếm tỉ lệ 6.45%. 5 - Các kiểu cấu trúc thành ngữ đƣợc sử dụng trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán Trong tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, dựa vào kết quả thu thập đƣợc chúng tôi đã chia thành hai nhóm cấu trúc của thành ngữ nhƣ sau: + Nhóm thành ngữ cấu trúc đối xứng + Nhóm thành ngữ cấu trúc phi đối xứng b. Thống kê nhóm từ ngữ và cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt - Nhóm từ ngữ bên trong cấu trúc của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt Dựa vào 8.000 đơn vị thành ngữ có trong quyển Từ điển thành ngữ tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, chúng tôi đã thu thập 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật. Trong quá trình khảo sát nguồn ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật chiếm tỉ lệ 8.69% trong tổng số thành ngữ tiếng Việt và chúng tôi cũng nhận thấy rằng có rất nhiều biến thể của thành ngữ xuất hiện trong thành ngữ, cùng là một đơn vị thành ngữ nhƣ:―Bới đầu cá vạch đầu tôm‖ nhƣng lại xuất hiện đến hai hoặc ba biến thể thành ngữ, chẳng hạn nhƣ: “Chặt đầu cá vá đầu tôm‖, ―Giật đầu cá vá đầu tôm‖, ―Vặt đầu cá vá đầu tôm‖, vì vậy những biến thể của thành ngữ nhƣ trên chúng tôi chỉ tính là một đơn vị thành ngữ. + Nhóm từ ngữ chỉ loài vật có trong thành ngữ tiếng Việt Dựa vào kết quả thu đƣợc là 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, chúng tôi thống kê đƣợc 60 loài vật, trong đó có một số loài vật có tần số xuất hiện cao nhƣ: chó có tỉ lệ 9.88% cao nhất, tiếp đến là trâu chiếm tỉ lệ 7.74%, gà chiếm tỉ lệ 4.83% và hổ chiếm tỉ lệ 4.71%… xuất hiện trong thành ngữ, chia thành 7 nhóm loài vật nhƣ: nhóm chim (trời) chiếm tỉ lệ 28.00% cao nhất, nhóm thú hoang dã sống trên cạn chiếm tỉ lệ khá cao 22.00%, tiếp đến nhóm có tỉ lệ cao gần bằng nhau là nhóm sinh vật sống dƣới nƣớc với tỉ lệ 19.00% và nhóm côn trùng (sâu bọ) 18.00%, nhóm vật nuôi (gia súc, gia cầm) chiếm tỉ lệ 8.00% khá thấp, cuối cùng nhóm chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm vật giả tƣởng 3.00% và nhóm gặm nhấm 2.00%. + Nhóm từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Việt BPCT loài vật đƣợc sử dụng khá nhiều trong thành ngữ tiếng Việt, qua thống kê cho thấy trong thành ngữ tiếng Việt với 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, có 6 20 thành ngữ chứa tên gọi BPCT loài vật với tần số xuất hiện là 139 lần, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: đầu chiếm tỉ lệ 20.14% cao nhất, tiếp đến là gan chiếm tỉ lệ 11.51%. + Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Việt Trong tổng số 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt, chúng tôi đã thống kê đƣợc 39 động từ của loài vật với tần số xuất hiện là 122 lần, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: kêu chiếm tỉ lệ 15.57%, cắn chiếm tỉ lệ 9.02%. + Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Việt Trong tổng số 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt, chúng tôi đã thống kê đƣợc 22 động từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật với tần số xuất hiện 45 lần, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: cưỡi chiếm tỉ lệ 15.57%, bắt chiếm tỉ lệ 9.02%, đánh chiếm tỉ lệ 8.02%. - Các kiểu cấu trúc thành ngữ đƣợc sử dụng trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt Dựa vào kết quả thu thập đƣợc 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, chúng tôi đã chia thành hai nhóm cấu trúc trong thành ngữ, để cho việc tiến hành nghiên cứu đƣợc thuận lợi, chúng tôi đã tiến hành phân loại các nhóm cấu trúc trong thành ngữ nhƣ sau: + Nhóm thành ngữ cấu trúc đối xứng + Nhóm thành ngữ cấu trúc phi đối xứng Từ việc thống kê các nhóm từ ngữ và các kiểu cấu trúc của thành ngữ, trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa thông qua đó sẽ tìm ra các miền đích từ miền nguồn loài vật đƣợc thể hiện trong thành ngữ. 6.2. Phƣơng pháp phân tích miêu tả Từ kết quả thống kê thu thập có đƣợc trong các nhóm từ ngữ và các kiểu cấu trúc đƣợc sử dụng trong thành ngữ, chúng tôi sẽ nghiên cứu về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt. + Thông qua ý nghĩa của các thành ngữ chúng tôi sẽ xác định những nhóm thành ngữ có cùng ý nghĩa khái quát tạo thành những miền ý niệm. 7 + Khám phá những cấu trúc ADTN thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt; sau đó tiến hành đối chiếu để tìm ra những điểm tƣơng đồng và dị biệt trong các mô hình ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật. + Mỗi nhóm kiểu cấu trúc của thành ngữ nhƣ trên đều mang những nghĩa biểu trƣng khác nhau. Do đó, chúng tôi có thể phạm trù hóa các thành ngữ theo ý nghĩa mà nó có thể phản ánh (ví dụ: ngoại hình, tính cách, hoàn cảnh…). Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành tuyển chọn những tƣơng ứng ngữ nghĩa từ miền nguồn sang miền đích. - Thủ pháp tỏa tia: là khái quát sự phát triển ngữ nghĩa của một số từ đƣợc xem là điển mẫu đƣợc sử dụng trong thành ngữ. Thành tố trung tâm là nghĩa gốc của từ, các nghĩa phái sinh là các nghĩa chuyển ẩn dụ có vai trò mở rộng nghĩa. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ miêu tả những điển mẫu có tần số xuất hiện cao với sự chuyển nghĩa theo các lĩnh vực. Các thành tố trong mỗi ý niệm sẽ đƣợc liệt kê lần lƣợt theo đặc tính xa dần nguyên gốc. - Thủ pháp miêu tả ngữ nghĩa: xác lập những mối quan hệ ngữ nghĩa của những thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật làm cơ sở thiết lập thành từng phạm trù. + Khái quát thành các kiểu cấu trúc ngữ nghĩa bao gồm: thành ngữ sử dụng các BPCT của loài vật, thành ngữ có sử dụng các cặp loài vật sóng đôi, thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật, thành ngữ có sử dụng hoạt động của loài vật, thành ngữ có sử dụng loài vật với đối tƣợng khác, để khái quát thành các phạm trù với các công thức. 6.3. Phƣơng pháp đối chiếu Để tìm ra những điểm tƣơng đồng và dị biệt trong sự chuyển di ánh xạ từ miền nguồn các ý niệm của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật đến những miền đích trừu tƣợng của hai ngôn ngữ Hán, Việt. Trên cơ sở đó, tìm ra những đặc trƣng văn hóa tƣ duy dân tộc trong bức tranh ngôn ngữ về thế giới của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt. 7. Đóng góp của luận án Về ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa học của thành ngữ theo quan niệm của ngôn ngữ học tri nhận trên nguồn ngữ liệu thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt. 8 Về ý nghĩa thực tiễn: Công trình nghiên cứu của luận án sẽ ứng dụng những kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc ứng dụng trong công tác giảng dạy, công tác dịch thuật và xây dựng từ điển thành ngữ song ngữ Hán - Việt. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài. Trong chƣơng này, luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan về từ ngữ chỉ loài vật, các công trình nghiên cứu về thành ngữ và thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật; cơ sở lý thuyết của đề tài luận án gồm có: những vấn đề lí thuyết về ngôn ngữ học tri nhận trong đó chú trọng về ngữ nghĩa học tri nhận liên quan đến ẩn dụ tri nhận, thành ngữ. Chƣơng này sẽ đặt nền móng lí thuyết cho việc triển khai các nội dung cụ thể ở những chƣơng tiếp theo. Chƣơng 2: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Trong chƣơng này, chúng tôi tiến hành xác định điển mẫu của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trên cơ sở đó sẽ xây dựng mô hình tỏa tia từ ngữ. Từ mô hình tỏa tia của các nhóm từ ngữ, dựa vào đó chúng tôi sẽ nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Hán. Với những kết quả nghiên cứu có đƣợc chúng tôi sẽ tiến hành xây dựng mô hình ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán. Chƣơng 3: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Cũng với cách thức tiến hành và mục đích nghiên cứu nhƣ ở chƣơng 2. Chúng tôi tiến hành xác định điển mẫu của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trên cơ sở đó sẽ xây dựng mô hình tỏa tia từ ngữ. Từ mô hình tỏa tia của các nhóm từ ngữ, dựa vào đó chúng tôi sẽ nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt. Với những kết quả nghiên cứu có đƣợc sẽ tiến hành xây dựng mô hình ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt. Chƣơng 4: Những điểm tƣơng đồng và dị biệt của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Từ kết quả có đƣợc ở chƣơng 2 và chƣơng 3, chúng tôi tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu để tìm ra những nét tƣơng đồng và dị biệt của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về từ ngữ chỉ loài vật a. Những nghiên cứu ở nước ngoài Thành quả nghiên cứu về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa động vật ở Trung Quốc, trong đó có mƣời hai con giáp, phải nói đến bài ―汉语词义学‖ (Nghĩa học của từ vựng tiếng Hán) [86] của tác giả 苏新春 (Tô Tân Xuân) (1997) tập trung phân tích về nguồn gốc của lớp từ chỉ đến động vật trong tiếng Hán, từ đó chỉ ra đặc điểm tƣ duy liên tƣởng của ngƣời Trung Quốc qua sự liên hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa. Trong cuốn ―汉语词义系统研究‖ (Hệ thống ngữ nghĩa của từ tiếng Hán) [88] của tác giả 王军 (Vƣơng Quân) (2005), tác giả đã kết hợp lí luận với thực tiễn làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản của ngữ nghĩa học, trong đó có đề cập đến đặc trƣng tâm lý, văn hóa dân tộc thể hiện qua ý nghĩa tƣợng trƣng của từ chỉ động vật trong tiếng Hán. Công trình ―汉语词汇的文化透视‖ (Góc nhìn văn hóa trong từ vựng tiếng Hán) [87] của tác giả 王国安、王小曼 (Vƣơng Quốc An, Vƣơng Tiểu Mạn) (2011) đã chọn góc nghiên cứu lịch đại, thông qua khảo sát, miêu tả và phân tích lớp từ chỉ động vật, chỉ ra ý nghĩa văn hóa qua ngôn ngữ. Nghiên cứu về từ ngữ chỉ động vật từ góc độ đất nƣớc học phải kể đến công trình nhan đề ―汉英动物名称的国俗同义现‖ (Hiện tượng đồng nghĩa đất nước học trong tên gọi động vật Hán Anh) của đồng tác giả 王德春, 王建华 (Vƣơng Đức Xuân và Vƣơng Kiến Hoa) (1995) [91]. Tiếp đó là công trình mang tên ―汉语动物 词语之的国俗语义研究‖ (Nghiên cứu ngữ nghĩa đất nước học của từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Hán) [71] của tác giả 李月松 (Lí Nguyệt Tùng) (2008), tác giả đã chỉ ra cơ sở định danh tên gọi động vật của từng loài. Tác giả cho rằng, ngữ nghĩa của lớp từ chỉ động vật trong tiếng Hán phản ánh rõ nét đặc trƣng tƣ duy, quan niệm luân lý truyền thống của ngƣời Trung Quốc. Ngoài ra, còn có một số luận án tiến sĩ chọn góc nghiên cứu này, trƣớc hết phải kể đến công trình ―中英动物词文化对比研究‖ (Nghiên cứu đối chiếu văn 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất