Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ quản lý nhà nước về lưu trữ ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Luận án tiến sĩ quản lý nhà nước về lưu trữ ở việt nam hiện nay

.PDF
216
9
56

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VIỆT HOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VIỆT HOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 62 34 82 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Vân 2. TS. Vũ Thị Minh Hương HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Việt Hoa MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án ..................................................... 4 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án .......................... 5 6. Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 6 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .......................................................... 8 8. Kết cấu luận án .................................................................................................. 8 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................... 9 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý nhà nước về lưu trữ ............................................................................................... 9 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý công mới ................................................................................................................. 9 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý nhà nước về lưu trữ trên bình diện chung ........................................................... 12 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về nội dung của quản lý nhà nước về lưu trữ ......... 16 1.2. Các công trình nước ngoài liên quan đến đề tài luận án .................................. 23 1.2.1. Các công trình nước ngoài về quản lý công mới ............................................. 23 1.2.2. Các công trình nước ngoài về quản lý nhà nước về lưu trữ ............................ 25 1.3. Nhận xét và đánh giá về tình hình nghiên cứu ............................................ 28 1.3.1. Về những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa, tiếp tục phát triển ........ 28 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu ....................................... 29 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ ........... 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về lưu trữ .............. 31 2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về lưu trữ...................................................... 31 2.1.1.1. Khái niệm lưu trữ .................................................................................... 31 2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về lưu trữ................................................... 34 2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về lưu trữ ....................................................... 40 2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về lưu trữ ................................................... 46 2.2. Yêu cầu của quản lý công mới đối với quản lý nhà nước về lưu trữ ................ 49 2.2.1. Quan niệm về quản lý công mới ................................................................. 49 2.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới quản lý nhà nước về lưu trữ .............................. 52 2.2.3. Các yêu cầu của quản lý công mới đối với quản lý nhà nước về lưu trữ........ 52 2.3. Nội dung quản lý nhà nước về lưu trữ ......................................................... 56 2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lưu trữ .................................................. 56 2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về lưu trữ ............ 57 2.3.3. Tổ chức bộ máy lưu trữ .............................................................................. 58 2.3.4. Tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ.................................................................................. 58 2.3.5. Quản lý công chức, viên chức lưu trữ ........................................................ 59 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật và thi đua, khen thưởng về lưu trữ....................................................... 59 2.3.7. Hợp tác quốc tế về lưu trữ .......................................................................... 60 2.4. Các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về lưu trữ .................................. 61 2.4.1. Chủ trương, chính sách về phát triển lưu trữ............................................. 61 2.4.2. Bộ máy quản lý nhà nước về lưu trữ .......................................................... 62 2.4.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ công chức lưu trữ ..................................... 62 2.4.4. Yêu cầu tiếp cận thông tin của người dân và tổ chức gia tăng................... 63 2.4.5. Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ ........................................................... 63 2.4.6. Yêu cầu của hội nhập quốc tế ..................................................................... 64 2.5. Quản lý nhà nước về lưu trữ ở một số quốc gia và những giá trị tham khảo đối với Việt Nam ............................................................................... 64 2.5.1. Vị trí và tổ chức bộ máy lưu trữ quốc gia ................................................... 64 2.5.2. Về hệ thống lưu trữ lịch sử ở trung ương và địa phương .......................... 66 2.5.3. Về chức năng, nhiệm vụ ............................................................................. 67 2.5.4. Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .................................................. 68 2.5.5. Về chế tài .................................................................................................... 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 71 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM .......................................................................................................... 72 3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ từ năm 2011 đến nay (2019) ...... 72 3.1.1. Thực trạng việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển lưu trữ ............ 72 3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ ............................................. 73 3.1.3. Tổ chức bộ máy lưu trữ................................................................................. 83 3.1.3.1. Tổ chức bộ máy lưu trữ ở trung ương ..................................................... 83 3.1.3.2. Tổ chức bộ máy lưu trữ ở địa phương ..................................................... 83 3.1.4. Thực trạng tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ.............................................................. 88 3.1.5. Thực trạng quản lý công chức, viên chức lưu trữ..................................... 90 3.1.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác lưu trữ ............................................................................. 101 3.1.7. Hợp tác quốc tế về lưu trữ ........................................................................ 104 3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ hiện nay...................... 106 3.2.1. Ưu điểm quản lý nhà nước về lưu trữ ...................................................... 106 3.2.2. Hạn chế quản lý nhà nước về lưu trữ....................................................... 108 3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ............................................................ 110 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 112 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 113 4.1. Quan điểm quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay................. 113 4.1.1. Quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm nâng cao hiệu quả chiến lược phát triển ngành Nội vụ và quy hoạch ngành lưu trữ........................................ 113 4.1.2. Quản lý nhà nước về lưu trữ phải đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền ......................................... 113 4.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0......................................................................................... 116 4.1.4. Quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm ứng dụng mô hình quản lý công mới, mô hình quản lý doanh nghiệp, tăng cường xã hội hóa ............................ 116 4.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam ......... 118 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về lưu trữ ............................................... 119 4.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Lưu trữ .............................................................. 120 4.2.1.2. Ban hành một số quy định về lưu trữ tài liệu điện tử, thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0. .......................................................... 124 4.2.1.3. Xây dựng chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực lưu trữ ......................... 125 4.2.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ........................................................................................................... 127 4.2.2.1. Tổ chức lại hệ thống cơ quan QLNN về lưu trữ ở trung ương ............. 127 4.2.2.2. Đổi mới hệ thống quản lý công tác lưu trữ ở địa phương ..................... 139 4.2.2.3. Đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lưu trữ ............. 139 4.2.3. Đổi mới một số nội dung khác trong QLNN về lưu trữ ............................ 140 4.2.3.1. Đổi mới việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển công tác lưu trữ .................................................................................................. 140 4.2.3.2. Đổi mới việc tổ chức chỉ đạo nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ ........................... 140 4.2.3.3. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về lưu trữ .................. 141 4.2.3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về lưu trữ ........... 141 4.2.4. Một số giải pháp theo xu hướng quản lý công mới .................................. 141 4.2.4.1. Tăng cường phân cấp trong quản lý nhà nước về lưu trữ .................... 141 4.2.4.2. Tăng cường công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về lưu trữ ........... 142 4.2.4.3. Nâng cao năng lực người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước về lưu trữ ................................................................................................... 143 4.2.4.4. Tạo các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về lưu trữ ...................... 143 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .................................................................................... 145 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................. 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 150 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa LTVN Lưu trữ Việt Nam QLNN Quản lý nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật TLLT Tài liệu lưu trữ TTLTQG Trung tâm Lưu trữ quốc gia VTLT Văn thư Lưu trữ VTLTVN Văn thư Lưu trữ Việt Nam DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Quản lý 37 Sơ đồ 2.2 Quản lý nhà nước 38 Sơ đồ 4.1 Hệ thống tổ chức lưu trữ hiện nay 128 Sơ đồ 4.2 Đề xuất hệ thống tổ chức mới (phương án 1) 129 Sơ đồ 4.3 Đề xuất hệ thống tổ chức mới (phương án 2) 130 Sơ đồ 4.4 Các tổ chức sự nghiệp thuộc lưu trữ quốc gia Việt Nam 132 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Đảng ta đã khẳng định vai trò, nhiệm vụ của ngành lưu trữ là “Bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ” [4]. Tại Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 04 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nhà nước ta đã khẳng định “tài liệu lưu trữ là di sản của dân tộc” [153]. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện mục tiêu xây dựng “Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân” [135]. Định hướng về một chính phủ kiến tạo, phục vụ và nỗ lực chuyển đổi hoạt động của Chính phủ là dấu hiệu chuyển biến tích cực mang tính đổi mới về nhận thức và hành động của Chính phủ và Nhà nước ta. Trong bối cảnh thực hiện cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0), xu hướng toàn cầu hóa đang trở thành xu thế phát triển tất yếu và tác động sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực lưu trữ. Bối cảnh mới đang đặt ra cho ngành lưu trữ Việt Nam những thách thức và cơ hội mới đòi hỏi phải có những đổi mới trong quản lý nhà nước về lưu trữ. Có thể khẳng định, công tác lưu trữ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý. Chất lượng quản lý nhà nước về lưu trữ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động trong cơ quan nhà nước. Bởi vậy, tăng cường quản lý nhà nước về lưu trữ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác này là nhiệm vụ tất yếu để đáp ứng và thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Cho đến nay, Quản lý nhà nước về lưu trữ đã đạt được những thành tựu đáng kể như bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lưu trữ đã được xây dựng hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương; hệ thống văn bản QPPL và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ được xây dựng đồng bộ; số lượng công chức, viên chức trong ngành lưu trữ tăng dần về số lượng và chất lượng, trình độ công chức, viên chức 1 ngày càng được nâng cao, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu công việc đặt ra; thông qua hợp tác quốc tế đa phương và song phương trong lĩnh vực lưu trữ, các nhà lưu trữ Việt Nam có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động chuyên môn, trao đổi và tiếp cận với những vấn đề mới trong công tác quản lý tài liệu lưu trữ. Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về lưu trữ còn một số điểm tồn tại như: Tổ chức bộ máy lưu trữ địa phương thiếu tính ổn định, Lưu trữ cơ quan chưa được tổ chức tốt; chưa tuân thủ nguyên tắc quản lí tập trung thống nhất; tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan nhà nước chưa được thực hiện theo đúng Luật Lưu trữ; tình trạng tài liệu tồn đọng, tích đống chưa được phân loại, chỉnh lý còn rất phố biến; nhiều tài liệu có giá trị đang trong tình trạng hư hỏng, thất thoát ở các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương. Một số quy định trong Luật Lưu trữ năm 2011 chưa hợp lý; chất lượng một số văn bản hướng dẫn thi hành chưa cao, chưa tuân thủ nguyên tắc quản lí tập trung thống nhất trong công tác lưu trữ, vẫn còn thiếu những quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lưu trữ. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm lưu trữ còn nhiều điểm bất cập; tình trạng bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm làm lưu trữ vẫn chiếm tỷ lệ cao trong các cơ quan, tổ chức tại các địa phương… Bên cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế và những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động đến toàn thế giới, trong đó có ngành lưu trữ như sự xuất hiện tài liệu điện tử, tài liệu số hóa, dữ liệu lớn (bigdata)… đòi hỏi đội ngũ công chức, viên chức ngành lưu trữ phải có trình độ về tin học, ngoại ngữ. Vấn đề mới đặt ra đối với hoạt động của công tác lưu trữ ở nước ta như lưu trữ tài liệu điện tử, chuyển giao và quản lý trên mạng văn bản điện tử, bảo hiểm tài liệu lưu trữ, giải mật tài liệu lưu trữ vẫn đang là vấn đề còn chưa được quan tâm thích đáng… Trong tiến trình hội nhập quốc tế, việc tìm kiếm lý luận, học tập, tiếp thu những thành tựu về việc quản lý nhà nước về lưu trữ của các quốc gia trên thế giới có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc mô hình quản lý công mới và xem xét khả năng áp dụng mô hình quản lý công mới trong quá trình quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam để công tác lưu trữ được tổ chức và thực thi có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và giảm bớt các hạn chế trong công tác lưu trữ. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, xây 2 dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, do vậy, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về lưu trữ ở nước ta là nhu cầu tất yếu, góp phần vào công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước. Với ý nghĩa đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ quản lý công là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận, về pháp lý và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở tiếp cận nghiên cứu từ góc độ quản lý công và phân tích, làm rõ về phương diện lý luận, thực tiễn các vấn đề quản lý về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay và kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới, Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc quản lý nhà nước về lưu trữ của nước ta trong giai đoạn mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án có những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu ở trong nước và ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án để khẳng định những vấn đề đã được quan tâm giải quyết, những khoảng trống chưa được làm rõ và chỉ ra những vấn đề cần tập trung giải quyết dưới góc độ tiếp cận của khoa học hành chính và quản lý nhà nước. Thứ hai, xây dựng cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác lưu trữ ở Việt Nam thông qua việc luận giải làm rõ: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về lưu trữ; mô hình quản lý công và khả năng áp dụng mô hình này trong quản lý nhà nước về lưu trữ tại Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về lưu trữ của một số nước để rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Thứ ba, phân tích thực trạng của quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Thứ tư, từ góc độ tiếp cận nghiên cứu quản lý công, trên cơ sở dự báo tình hình, tổng hợp kết quả nghiên cứu, xác định quan điểm và đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về lưu trữ vừa cơ bản, vừa lâu dài, bảo đảm cơ sở khoa học, có tính toàn diện và hệ thống nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam 3 trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là quản lý hành chính nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam kể từ năm 2011 (là năm Luật Lưu trữ được ban hành) cho đến nay (năm 2019). Về nội dung: Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam là đề tài có nội dung rộng lớn và phức tạp, dưới góc độ khoa học quản lý công, luận án chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam, trong đó tập trung vào xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lưu trữ; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về lưu trữ; xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức lưu trữ; tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ; quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật, hợp tác quốc tế về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Luận án được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu như sau: Câu hỏi nghiên cứu 1: Tại sao phải quản lý nhà nước về lưu trữ? Quản lý nhà nước về lưu trữ bằng công cụ gì? Câu hỏi nghiên cứu 2: Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu và hạn chế gì? Câu hỏi nghiên cứu 3: Các yếu tố nào tác động tới quản lý nhà nước về lưu trữ? Câu hỏi nghiên cứu 4: Có những quan điểm, giải pháp nào để hoàn thiện việc quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu: Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo 4 quốc phòng, an ninh. Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay còn chưa đáp ứng yêu cầu với đòi hỏi thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện cải cách hành chính và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin nhằm triển khai các công việc của ngành lưu trữ trước tác động cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việc nghiên cứu áp dụng hệ thống giải pháp đồng bộ, trên cơ sở khoa học của quản lý công mới và thực tiễn sẽ giúp quản lý nhà nước về lưu trữ đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong bối cảnh mới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận của khoa học quản lý công hiện đại và các lý thuyết về quản lý để xây dựng cơ sở khoa học về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lưu trữ và các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: việc tìm hiểu các kết quả nghiên cứu đã có về mô hình quản lý công và quản lý nhà nước về lưu trữ là cần thiết và quan trọng. Trên cơ sở tham khảo những giá trị tương đồng của các kết quả này, luận án phân tích có hệ thống cơ sở lý luận, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu các tư liệu phục vụ quá trình xây dựng Chương tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; nghiên cứu các vấn đề lý luận ở Chương 2; nghiên cứu các tư liệu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Chương 3. Phương pháp hỏi chuyên gia, phương pháp tình huống điển hình: Phương pháp thu thập thông tin trong quá trình thực hiện luận án gồm cả phương pháp hỏi chuyên gia và phân tích các tình huống trong quản lý nhà nước. Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: nghiên cứu tình hình và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm đánh giá toàn diện và khách quan về thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ. Từ tổng kết thực tiễn tổ chức thực thi hoạt động quản lý nhà 5 nước về lưu trữ (thông qua kết quả tổng kết 5 năm thi hành Luật Lưu trữ, 10 năm thi hành Nghị định 110/NĐ-CP về công tác văn thư, báo cáo và thống kê lưu trữ hàng năm, v.v...), luận án rút ra các kết luận về thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 3 của luận án. Phương pháp so sánh và dự báo: phương pháp này được luận án sử dụng phân tích và đánh giá đặc điểm hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam; qua đó, xác định những ưu điểm, bất cập về cả lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lưu trữ làm cơ sở cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2, Chương 3 và Chương 4 của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp này hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về lưu trữ; phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ để chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này. Trên cơ sở đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ. Ngoài ra, luận án còn mô hình hóa để mô phỏng hiện trạng từng nội dung nghiên cứu, sơ đồ hóa về tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng công chức, viên chức và kết quả quản lý nhà nước về lưu trữ. 6. Đóng góp mới của luận án Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ thống về quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của luận án thể hiện những đóng góp mới ở các nội dung sau: Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ thống về quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của luận án thể hiện những đóng góp mới ở các nội dung sau: Thứ nhất, luận án đã trình bày một cách có hệ thống những khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước (QLNN) về lưu trữ với quản lý công mới – một khái niệm mới được đưa vào nghiên cứu và giảng dạy ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Luận án đã khẳng định sự cần thiết phải đổi mới QLNN về lưu trữ và sự cần thiết phải nhìn lại những vấn đề lý thuyết liên quan đến nền tảng và nguyên tắc của QLNN về lưu trữ ở 6 Việt Nam. Thứ hai, tiếp cận từ góc độ khoa học quản lý công, luận án đã trình bày những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lưu trữ; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về lưu trữ; xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức lưu trữ; tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ; quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật, hợp tác quốc tế về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, luận án đã tìm hiểu mô hình quản lý công tác lưu trữ và giới thiệu những bài học kinh nghiệm ở một số nước như: Trung Quốc, Nga, Pháp, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, v.v... để tham khảo cho việc đề xuất giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ phù hợp với quá trình đổi mới và xu thế hội nhập quốc tế của đất nước. Thứ tư, trên cơ sở hệ thống lý thuyết quản lý nhà nước về lưu trữ, luận án phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam; đánh giá khách quan, toàn diện về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ để rút ra kết luận khoa học về thực trạng này. Những hạn chế trong QLNN đã tồn tại trong một thời gian dài, chưa có những giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả, bắt nguồn từ những Nguyên nhân khách quan và chủ quan đã được xem xét thấu đáo. Thứ năm, luận án đã đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ mang tính toàn diện, đột phá, khả thi và bền vững theo hướng áp dụng mô hình quản lý công mới. Thứ sáu, những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là các kết luận khoa học về thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam, đề xuất áp dụng mô hình quản lý công, đẩy mạnh phân cấp và cung cấp dịch vụ công, sửa đổi Luật Lưu trữ, xây dựng chế tài sẽ trực tiếp cung cấp luận cứ quan trọng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạch định, thực thi và hoàn thiện chính sách, pháp luật về lưu trữ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành lưu trữ, v.v… 7 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý thuyết quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Hệ thống lý thuyết này là căn cứ trực tiếp để tham chiếu thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Từ đó không chỉ khẳng định vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về lưu trữ mà còn làm sáng rõ những quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước ta trong quản lý nhà nước về lưu trữ trong thời gian qua. Ý nghĩa thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là các kết luận khoa học về thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam sẽ cung cấp luận cứ quan trọng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạch định, thực thi và hoàn thiện chính sách, pháp luật về lưu trữ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành lưu trữ, v.v… 8. Kết cấu luận án Ngoài các Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chương 2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lưu trữ Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý nhà nước về lưu trữ 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý công mới Mô hình quản lý công mới (New Public Management) ra đời vào những năm 80 của Thế kỷ XX ở các nước phát triển, trước hết là ở Anh và Hoa Kỳ. Quản lý công mới được xem như phần cốt yếu của tư tưởng quản lý hay học thuyết quản lý dựa trên những ý tưởng được hình thành từ khu vực tư nhân và được đem áp dụng vào khu vực công. Cuốn sách “Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước – Những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam” do tác giả Nguyễn Đăng Thành chủ biên, NXB Lao động, 2012 đã đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước từ góc độ lý thuyết quản lý công mới, trong đó xác định, quản lý công mới dựa trên tiêu chí là hiệu quả, hiện đại, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và đạt mục tiêu đề ra. Theo lý thuyết quản lý công mới, hiệu quả chính là trung tâm của quản lý hành chính nhà nước, là động lực phát triển quản lý. Đây chính là nội dung được tham khảo trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ hiện nay. Cuốn sách “Tìm hiểu hành chính công Hoa Kỳ, Lý thuyết và Thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Hải, NXB Chính trị - Hành chính năm 2012 đã đề cập đến nguồn gốc, khái niệm và các học thuyết về quản lý công mới và việc ứng dụng mô hình quản lý công mới tại Hoa Kỳ. Tác giả cũng luận giải vấn đề quản lý công mới có phải là chìa khóa vạn năng, một mô hình cho tất cả. Tuy còn nhiều quan điểm tranh cãi, nhưng quản lý công mới là một mô hình được nhiều quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ áp dụng thành công trong quá trình cải cách hành chính nhà nước. Đề tài NCKH cấp Bộ “Quản lý công mới và việc ứng dụng vào nền hành chính Việt Nam” do Học viện Hành chính quốc gia chủ trì thực hiện năm 2010 đã nghiên cứu khái niệm quản lý công mới, đánh giá khả năng áp dụng mô hình quản lý công 9 mới vào Việt Nam. Đề tài đã nêu các giải pháp để có thể vận dụng một cách thành công nhất các đặc điểm của mô hình quản lý công mới vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong đó các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách và quản lý cũng như các nhà nghiên cứu về hành chính phải nghiên cứu một cách thấu đáo các đặc điểm của mô hình Quản lý công mới cũng như rút ra bài học kinh nghiệm từ các nước áp dụng thành công hay thất bại mô hình này, để từ đó có thể xác định mức độ áp dụng từng giái pháp cải cách hành chính theo mô hình Quản lý công mới vào điều kiện thực tế Việt Nam cho phù hợp. Việc chuyển đổi mô hình từ quản lý công truyền thống sang mô hình quản lý công mới đòi hỏi cần thay đổi nhận thức về vai trò của nhà nước và cách sử dụng nguồn lực, đây cũng chính là cách tiếp cận được tham khảo trong quá trình nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lưu trữ. Cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công: Lý luận và kinh nghiệm một số nước” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (ch.b.), Lê Thu Hoài.... năm 2015 nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công. Giới thiệu thực tiễn quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở một số quốc gia như: Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, Cộng hoà Pháp, Hoa Kỳ... qua các mô hình chức nghiệp, mô hình vị trí việc làm, mô hình kết hợp của các quốc gia trên thế giới. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khu vực công đó là tăng cường năng lực của các nhà quản lý cũng như nhân viên thuộc bộ phận quản lý, hoàn thiện các hoạt động quản lý nguồn nhân lực… Đây là một trong những cơ sở để tác giả phân tích, bình luận sâu sắc hơn những vấn đề liên quan đến thực trạng thực hiện quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về lưu trữ nói riêng. Cuốn sách "Quản lý công" của Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương chủ biên, Nxb Chính trị - Hành chính, năm 2013. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý công bao gồm: những vấn đề cơ bản về quản lý công, môi trường quản lý công, nhà quản lý công, chức năng trong quản lý công… và cải cách hành chính theo mô hình quản lý công mới, trong đó có nội dung liên quan đến quản lý nhà nước. Cuốn sách cũng chỉ ra một số thách thức khi áp dụng mô hình quản lý công mới vào Việt Nam như pháp luật thực định chưa đầy đủ, việc thực hiện pháp luật không nghiêm minh, trong các cơ quan còn tồn tại khá nhiều tình trạng 10 thiếu dân chủ, tình trạng liên tục gia tăng biên chế trong các cơ quan, tổ chức tạo áp lực lớn cho ngân sách nhà nước…. Đây là tài liệu quan trọng để tác giả nghiên cứu mô hình quản lý công mới trong việc quản lý nhà nước về lưu trữ trong bối cảnh hiện nay. Cuốn sách "Quản trị tốt, lý luận và thực tiễn" của Vũ Công Giao, Nguyễn Hoàng Anh, Đặng Minh Tuấn, Nguyễn Minh Tuấn chủ biên, Nxb Chính trị - Hành chính, năm 2017. Quản trị tốt được là một trong những yếu tố chính dẫn đến thành công trên con đường phát triển của quốc gia, là xu hướng quản lý nhà nước trong thế kỷ thứ XXI. Cuốn sách đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về quản trị tốt, quản trị nhà nước dưới thời hậu Lê, tuyển dụng, sử dụng quan lại thời phong kiến Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sách: "Phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay" do tác giả Hoàng Mai chủ biên, Nxb Lý luận Chính trị, năm 2016. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn về phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước và đề xuất giải pháp cụ thể thông qua mô hình phân cấp quản lý trong đó xác định rõ các vai trò của các chủ thể như Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước đối với nhân sự hành chính nhà nước và cơ quan trực tiếp sử dụng nhân sự trong cơ quan hành chính nhà nước. Luận án tiến sĩ: "Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay", của Trần Thị Hải Yến, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2016. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận của pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay, thực trạng pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm và đưa ra quan điểm, giải pháp xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, luận án đã phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức theo mô hình vị trí việc làm như bước đầu hình thành các quy định pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, nghị định và thông tư hướng dẫn xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thí điểm công chức lãnh đạo, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất