Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ nghiên cứu khu hệ chim ở khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, tỉnh ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ nghiên cứu khu hệ chim ở khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, tỉnh thanh hóa và đề xuất các giải pháp

.PDF
208
12
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG NGỌC HÙNG Nghiªn cøu khu hÖ chim ë Khu b¶o tån thiªn nhiªn Pï Lu«ng, tØnh Thanh Hãa vµ ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p qu¶n lý, b¶o tån LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG NGỌC HÙNG Nghiªn cøu khu hÖ chim ë Khu b¶o tån thiªn nhiªn Pï Lu«ng, tØnh Thanh Hãa vµ ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p qu¶n lý, b¶o tån Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9.42.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN LÂN HÙNG SƠN 2. TS. NGUYỄN CỬ HÀ NỘI - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Tác giả luận án ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội – Nơi tôi được học tập và nghiên cứu trong suốt quá trình đào tạo. Tôi xin cảm ơn phòng sau Đại học, khoa Sinh học và Bộ môn Động vật học đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn, TS. Nguyễn Cử đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa, phân tích số liệu, công bố các công trình khoa học và hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Hồng Đức đã tạo mọi điều kiện trong quá trình công tác cũng như học tập. Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học: PGS.TS. Lê Đình Thuỷ, PGS.TS. Ngô Xuân Tường, PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực, PGS.TS. Đồng Thanh Hải, TS. Trần Đức Hậu, PGS.TS. Bùi Minh Hồng, PGS.TS. Trần Thị Thanh Bình, TS. Lê Trung Dũng. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Cảm ơn PGS.TS. Hoàng Ngọc Thảo, TS. Đậu Quang Vinh đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát thực địa và phân tích số liệu nghiên cứu. Cảm ơn Ban quản lý, các cán bộ Kiểm lâm của KBTTN Pù Luông, lãnh đạo người dân các xã vùng đệm KBT đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đề tài nghiên cứu được hỗ trợ một phần kinh phí bởi Quỹ Phát triển KHCN Quốc gia Nafosted trong đề tài - mã số 106-NN.05-2015.34, đề tài cấp Bộ KH-CN mã số B2017-SPH-26, đề tài cấp cơ sở tại Trường Đại học Hồng Đức mã số... Một số thiết bị thực địa được tài trợ bởi tổ chức Idea Wild (Hoa Kỳ). Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong công tác, học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tôi xin được tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân đã hết lòng động viên, chia sẻ công việc gia đình để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ Hoàng Ngọc Hùng iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ và khu vực nghiên cứu .................................................................................................................. 4 1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................... 11 1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 11 1.2.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................... 12 1.2.3. Đặc điểm địa chất ................................................................................... 13 1.2.4. Khí hậu và thủy văn................................................................................ 13 1.2.5. Hệ thực vật ............................................................................................. 14 1.2.6. Hệ động vật............................................................................................. 17 1.3. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội các xã vùng đệm và trong ranh giới KBTTN Pù Luông................................................................................... 18 1.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................. 18 1.3.2. Hoạt động kinh doanh - sản xuất ............................................................ 20 1.3.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 20 CHƢƠNG 2: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 22 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 22 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 26 2.2.1. Phương pháp điều tra đa dạng thành phần loài chim ............................. 26 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sự phân bố chim theo sinh cảnh, tầng tán rừng và các mùa trong năm ................................................................................ 29 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu, đánh giá các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim KBTTN Pù Luông và đề xuất một số giải pháp bảo tồn ............. 29 2.2.4. Phương pháp xác định khu vực ưu tiên giám sát và bảo tồn khu hệ chim ở KBTTN Pù Luông ................................................................................ 30 2.2.5. Phân tích, xử lý số liệu ........................................................................... 31 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 32 3.1. Đa dạng thành phần loài chim KBTTN Pù Luông ....................................... 32 3.1.1. Thành phần loài ...................................................................................... 32 iv 3.1.2. Đặc điểm cấu trúc trong các bậc phân loại............................................. 49 3.1.3. Các loài chim bổ sung cho KBTTN Pù Luông và vùng Bắc Trung Bộ ...... 54 3.1.4. Các loài chim có ý nghĩa quan trọng đối với bảo tồn ......................... 59 3.1.5. Thông tin ghi nhận một số loài chim có ý nghĩa bảo tồn ở KBTTN Pù Luông ........................................................................................................... 62 3.1.6. Tính đa dạng và độ phong phú khu hệ chim KBTTN Pù Luông................. 67 3.1.7. Mối quan hệ khu hệ chim KBTTN Pù Luông với các khu hệ chim nằm trong vùng Bắc Trung Bộ ......................................................................... 69 3.2. Đặc điểm phân bố chim ở KBTTN Pù Luông ............................................... 73 3.2.1. Đặc điểm phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính......................... 73 3.2.2. Đặc điểm phân bố chim theo tầng tán thực vật rừng ở KBTTN Pù Luông .......................................................................................................... 83 3.2.3. Sự biến động thành phần loài chim theo mùa trong năm ....................... 92 3.3. Nguyên nhân, các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim KBTTN Pù Luông ...... 95 3.3.1. Các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim ............................................. 95 3.3.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ..................................................... 104 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông .......................................... 107 3.4.1. Đề xuất các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn .......................... 107 3.4.2. Một số loài chim cần ưu tiên giám sát và bảo tồn ................................ 109 3.4.3. Một số giải pháp khác nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông ...................................... 112 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 121 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1PL v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL CITES DLST ĐDSH EBA EN HST IUCN KBT KBTTN KVNC LR NT Nxb SĐVN ST&TN UBND VCQT VGR VQG VU Ban quản lý Convention of International Trade of Endangered species (Công ước quốc tế về buôn bán các loài hoang dã nguy cấp) Du lịch sinh thái Đa dạng sinh học Endemic Bird Area - Vùng chim đặc hữu Endangered - Nguy cấp Hệ sinh thái International Union for the Conservation of Nature (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên) Khu bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên Khu vực nghiên cứu Lower risk - Loài ít nguy cấp, phụ thuộc bảo tồn Near threatened - Loài sắp bị đe dọa Nhà xuất bản Sách Đỏ Việt Nam 2007 Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Uỷ ban nhân dân Vùng chim quan trọng Vùng giáp ranh Vườn quốc gia Vulnerable - Sẽ nguy cấp vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh sách các KBTTN, VQG vùng Bắc Trung Bộ ................................. 6 Bảng 1.2. Các dân tộc sinh sống trong ranh giới KBTTN Pù Luông .....................18 Bảng 1.3. Tình hình dân cư sống trong vùng đệm của KBTTN Pù Luông ............19 Bảng 1.4. Tình hình kinh tế của người dân thuộc các xã sống trong ranh giới và vùng đệm của KBTTN Pù Luông ......................................................19 Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu chim tại KBTTN Pù Luông .................22 Bảng 3.1. Thành phần loài chim KBTTN Pù Luông ..............................................32 Bảng 3.2. Số lượng giống, loài trong các họ, bộ chim KBTTN Pù Luông ............49 Bảng 3.3. Danh sách các loài chim ghi nhận mới cho KBTTN Pù Luông và vùng Bắc Trung Bộ ................................................................................55 Bảng 3.4. Các loài chim không ghi nhận lại được so với các nghiên cứu trước ..........58 Bảng 3.5. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở KBTTN Pù Luông............................59 Bảng 3.6. Số lượng loài chim ở KBTTN Pù Luông và các khu vực lân cận ..........69 Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng thành phần loài chim giữa KVNC với một số VQG và KBTTN vùng Bắc Trung Bộ....................................................71 Bảng 3.8. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ...............73 Bảng 3.9. Sự phân bố thành phần loài chim theo tầng tán rừng .............................83 Bảng 3.10. Thống kê các vụ bắt giữ, xử lý việc khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép ở KBTTN Pù Luông ................................................................96 Bảng 3.11. Hoạt khai thác tài nguyên rừng của người dân ở KBTTN Pù Luông ..........97 Bảng 3.12. Một số các loài chim thường bị săn bắt và mục đích sử dụng .............100 Bảng 3.13. Tổng hợp điểm đánh giá, xếp loại các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn các loài chim ở KBTTN Pù Luông ...............................107 Bảng 3.14. Các loài chim cần ưu tiên giám sát và bảo vệ tại KBTN Pù Luông .....110 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ các tỉnh và vùng phân bố của chim Việt Nam ...............................5 Hình 1.2. Sơ đồ vị trí dải núi đá vôi Pù Luông - Ngọc Sơn, Ngổ Luông - Cúc Phương ......12 Hình 2.1. Bản đồ thảm thực vật và địa điểm nghiên cứu chim ở KBTTN Pù Luông .....25 Hình 3.1. Biểu đồ sự đa dạng về họ trong các bộ chim ở KBTTN Pù Luông .......52 Hình 3.2. Biểu đồ sự đa dạng về giống trong các họ chim ở KBTN Pù Luông .....53 Hình 3.3. Biểu đồ sự đa dạng về loài trong các họ chim ở KBTTN Pù Luông .....54 Hình 3.4. Biểu đồ đường cong phát hiện các loài chim tại KBTTN Pù Luông .....67 Hình 3.5. Sơ đồ thể hiện sự tương đồng thành phần loài chim giữa KVNC với một số VQG và KBTTN vùng Bắc Trung Bộ..................................72 Hình 3.6. Biểu đồ phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính ở KBTTN Pù Luông .......75 Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện sự phân bố chim theo số lượng sinh cảnh ....................................81 Hình 3.8. Biểu đồ sự phân bố thành phần loài chim theo tầng tán rừng ................89 Hình 3.9. Hình vẽ minh họa sự phân bố của chim theo tầng tán rừng ở KBTTN Pù Luông.................................................................................................90 Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự phân bố chim theo số lượng tầng tán rừng .............91 Hình 3.11. Biểu đồ sự biến động thành phần loài chim theo các mùa trong năm .........92 Hình 3.12. Sơ đồ các khu vực cần ưu tiên ưu tiên giám sát và bảo tồn .................109 Hình 3.13. Sơ đồ tuyến du lịch sinh thái xem chim tại KBTTN Pù Luông ...........115 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thanh Hóa là tỉnh có vùng đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch rừng đặc dụng là 84.682,35 ha [80]. Các khu rừng đặc dụng của Thanh Hóa nằm trong khu vực giao nhau của hệ sinh thái rừng nhiệt đới Ấn Độ - Malai với cận nhiệt đới Vân Nam - Trung Quốc và ôn đới núi cao Hymalaya [67]. Vì vậy, khu hệ động - thực vật nơi đây phong phú, đa dạng với nhiều loài đặc hữu, quý hiếm; đây là nơi bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên sinh vật có giá trị cao. KBTTN Pù Luông nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, trên địa phận hai huyện Quan Hóa và Bá Thước với diện tích quy hoạch 17.171,53 ha [80]. Rừng tự nhiên KBTTN Pù Luông là điểm đầu của hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi Pù Luông - Ngọc Sơn - Ngổ Luông - Cúc Phương và là một trong 16 vùng sinh thái quan trọng (rừng á nhiệt đới Bắc Bộ). Liên khu này tạo ra các khu vực biên giới chung của các tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa [16]. Hệ sinh thái rừng tự nhiên nơi đây có giá trị ĐDSH cao, còn tồn tại nhiều loài động, thực vật đặc hữu và có nhiều cảnh đẹp thiên nhiên kỳ vĩ là hang động, thác nước và các dòng sông ngầm được hình thành do quá trình kiến tạo núi đá vôi [24]. Do vậy trong những năm gần đây KBTTN Pù Luông là một trong những điểm DLST dẫn đối với du khách trong và ngoài nước [7]. KBTTN Pù Luông nằm trong vùng Bắc Trung Bộ là một trong 221 vùng chim đặc hữu của thế giới và là một trong 4 vùng chim đặc hữu (EBA) của Việt Nam [101]. KBTTN Pù Luông được đánh giá là nơi có thành phần loài chim đa dạng, phong phú và có nhiều loài đặc trưng cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi. Cảnh quan KBTTN Pù Luông tạo nên một phần của vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ của Việt Nam [102]. Tuy nhiên, KBTTN Pù Luông vẫn còn thiếu những nghiên cứu mang tính hệ thống toàn diện về khu hệ chim để làm cơ sở khoa học tin cậy cho việc quy 2 hoạch, quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững giá trị tài nguyên chim ở nơi đây. Với những lí do trên, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khu hệ chim ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được sự đa dạng về cấu trúc thành phần loài, nét đặc trưng của khu hệ chim KBTTN Pù Luông, phân tích một số mối quan hệ sinh thái của khu hệ chim nơi đây. Trên cơ sở đó đánh giá hiện trạng và đề xuất một số các giải pháp quản lí, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên chim ở KVNC. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài khu hệ chim KBTTN Pù Luông. - Nghiên cứu đặc điểm phân bố của khu hệ chim ở KBTTN Pù Luông; xác định vùng phân bố của một số loài chim quý, hiếm có giá trị bảo tồn. - Nghiên cứu hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khu hệ chim làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lí, bảo tồn bền vững nguồn tài nguyên chim ở khu bảo tồn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học mới về đa dạng khu hệ chim KBTTN Pù Luông đến thời điểm hiện tại. Đáng chú ý là sự đa dạng về cấu trúc thành phần loài, đặc điểm phân bố chim theo sinh cảnh, tầng tán rừng, theo mùa trong năm và xác định các loài có giá trị bảo tồn, các mối đe dọa và áp lực lên khu hệ chim, cùng với những đề xuất liên quan về DLST và quản lý bảo tồn chim ở KBTTN Pù Luông. - Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu đối với việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về ĐDSH của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030 (Theo Quyết định số 1250/QĐ - TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ) [28]. 3 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học đáng tin cậy, có giá trị đối với KBT cũng như địa phương trong việc quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH dạng sinh học nói chung, tài nguyên chim nói riêng. Kết quả nghiên cứu trong Luận án cũng là cơ sở để đề xuất xây dựng một số tuyến DLST xem chim ở KBTTN Pù Luông góp phần thu hút khách du lịch, tạo thêm sinh kế cho người dân địa phương, qua đó góp phần giáo dục cộng đồng và giảm sức ép lên tài nguyên chim. Ngoài ra, Luận án cũng là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác đào tạo sinh viên ngành Sinh học, Lâm nghiệp. 5. Những điểm mới của luận án Có thể khẳng định đây là lần đầu tiên Khu hệ chim KBTTN Pù Luông, Thanh Hóa được điều tra nghiên cứu, bổ sung và chỉnh lý một cách đầy đủ nhất về cấu trúc thành phần loài cùng với những đặc điểm về phân bố, sinh học và sinh thái học từ trước đến nay: - Cấu trúc thành phần loài, đặc biệt là các loài mới được bổ sung cho khu hệ chim KBT: Tính đến thời điểm hiện tại đã xác định được ở KBTTN Pù Luông có 252 loài chim, 58 họ và 15 bộ; ghi nhận bổ sung 74 loài cho danh lục chim ở KBT so với những nghiên cứu trước đây và bổ sung 30 loài chim cho vùng Bắc Trung Bộ so với tài liệu “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) [61]. - Các đặc điểm phân bố và mối quan hệ sinh thái giữa các nhóm loài/chủng quần: Phân tích đánh giá được mối quan hệ sinh thái của quần xã chim ở 5 sinh cảnh sống chủ yếu được xác định cho KBT, gồm: rừng nguyên sinh; rừng thứ sinh; trảng cỏ và cây bụi thứ sinh; rừng trồng; nương rẫy, đồng ruộng và làng bản; phân tích mối quan hệ của quần xã chim theo tầng tán rừng và nhận xét sự biến động số lượng loài chim ở KBTTN Pù Luông theo mùa trong năm. - Xác định các loài và nhóm loài phục vụ chương trình giám sát, đánh giá khu hệ chim và kế hoạch quản lý bảo vệ của KBT sau này, đặc biệt là các loài và nhóm loài quan trọng đối với bảo tồn. - Bổ sung và xác định lại các địa điểm, tuyến DLST kết hợp du lịch xem chim tại KBT: Dựa trên các kết quả điều tra nghiên cứu của Luận án, đề xuất xây dựng 4 tuyến DLST thái kết hợp du lịch xem chim tại KBTTN Pù Luông. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ và khu vực nghiên cứu Theo Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) [61], vùng phân bố chim Việt Nam được chia làm 6 vùng (Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ). Trong đó, vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Vùng này có ranh giới: Phía Bắc giáp với các tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình, Sơn La; phía Tây là sườn đông dãy Bắc Trường Sơn giáp với Lào; phía Đông hướng ra biển Đông; phía Nam giáp với tỉnh Quảng Bình (Hình 1.1). Theo cách phân chia này thì KBTTN Pù Luông nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam. Vùng Bắc Trung Bộ được đánh giá là nơi có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú, là một trong 4 vùng có tính ĐDSH cao của Việt Nam. Khu hệ chim Bắc Trung Bộ nằm trong vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ, nơi sinh sống của các loài, phân loài chim có vùng phân bố hẹp như Gà so trung bộ (Arborophila merlini), Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis), Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) và Khướu đá mun (Stachyris herberti) [45]. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây đã chứng minh Gà lôi lam mào đen là con lai giữa Gà lôi lam mào trắng và Gà lôi trắng [90]; Gà lôi lam đuôi trắng được coi là một biến thể được tạo ra bởi giao phối cận huyết [91]. 5 KBTTN Pù Luông Hình 1.1. Sơ đồ các tỉnh và vùng phân bố của chim Việt Nam (nguồn: Nguyễn Cử và cộng sự, 2005) 6 Hiện nay, theo cách phân chia vùng phân bố chim Việt Nam của Võ Quý và Nguyễn Cử [61], vùng Bắc Trung Bộ có 06 KBTTN, 03 VQG. Căn cứ Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng, đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [30], các VQG, KBT nằm vùng chim Bắc Trung Bộ có diện tích như Bảng 1.1. Bảng 1.1. Danh sách các KBTTN, VQG vùng Bắc Trung Bộ TT Các khu BTTN, VQG Tỉnh Diện tích (ha) 1 Vườn quốc gia Vũ Quang Hà Tĩnh 52,741,50 2 Khu BTTN Kẻ Gỗ Hà Tĩnh 21.768,80 3 Vườn quốc gia Pù Mát Nghệ An 93.524,70 4 Khu BTTN Pù Hoạt Nghệ An 34.589,89 5 Khu BTTN Pù Huống Nghệ An 40.186,50 6 Vườn quốc gia Bến En Thanh Hoá 13.886,63 7 Khu BTTN Xuân Liên Thanh Hoá 23.815,50 8 Khu BTTN Pù Hu Thanh Hoá 22.688,37 9 Khu BTTN Pù Luông Thanh Hoá 17.171,53 (Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014) Nghiên cứu động vật, đặc biệt là chim ở vùng Bắc Trung Bộ cũng như trên lãnh thổ Việt Nam đã được tiến hành từ rất lâu và gắn liền với các mốc sự kiện lịch sử của đất nước. Vì vậy, lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ có thể tóm tắt làm ba giai đoạn chính: (1) trước năm 1945; (2) từ năm 1945 đến năm 1956; (3) từ năm 1957 đến nay. Trước năm 1945, hầu hết những nghiên cứu về chim ở Việt Nam và Đông Dương được thực hiện bởi các nhà khoa học nước ngoài như Linné (1758), Gmelin (1788), Oustalet (1899 - 1903). Đặc biệt, từ năm 1924 đến 1938, Delacour và cộng sự đã tổ chức 7 đợt sưu tầm chim trên lãnh thổ Đông Dương trong đó có vùng Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu được công bố vào năm 1931 trong 4 tập “Chim Đông Dương”, nội dung mô tả 954 loài và phân loài kèm theo một số dẫn liệu chung về đặc tính sinh học, phân bố của chúng [104], [105], [106], [107]; năm 1940, các tác giả đã bổ sung và xuất bản danh sách đầy đủ về chim Đông Dương gồm 1010 loài và phân loài [108]. 7 Từ năm 1945 đến năm 1956 do chiến tranh nên mọi hoạt động nghiên cứu chim ở trên cả nước Việt Nam bị gián đoạn và chỉ được bắt đầu lại từ năm 1957. Từ năm 1957, sau khi miền Bắc Việt Nam giành được độc lập, các nhà khoa học trong nước bắt đầu tập trung nghiên cứu ĐDSH, trong đó có chim. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong giai đoạn này gồm: Sách “Sinh học những loài chim thường gặp ở Việt Nam” xuất bản năm 1971 của Võ Quý [55], nội dung cuốn sách đã mô tả đặc điểm sinh học của 675 loài và phân loài chim ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1975, Võ Quý tiếp tục xuất bản tập 1 sách “Chim Việt Nam: Hình thái và phân loại” [57] và tập 2 năm 1981 [58]. Công trình này đóng góp rất lớn cho nghiên cứu chim của Việt Nam, bao gồm khóa định loại, mô tả đặc điểm hình thái và phân bố của 1.009 loài và phân loài chim Việt Nam, trong đó tác giả đã đề cập đến các loài chim phân bố ở vùng Bắc Trung Bộ. Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử xuất bản sách “Danh lục chim Việt Nam” và được tái bản lần 2 năm 1999, đây được xem Danh lục đầy đủ nhất về chim ở Việt Nam cho đến thời điểm đó là 828 loài thuộc 81 họ và 19 bộ cùng với đặc điểm về phân bố, độ phong phú và đặc tính cư trú của các loài chim [61]. Cũng trong năm này, Nguyễn Cử công bố về các loài chim đặc hữu và vấn đề bảo vệ ĐDSH chim tại Việt Nam với danh sách gồm 100 loài và phân loài chim đặc hữu cùng với đặc điểm phân bố và tình trạng bảo vệ của các loài này [34]; Nguyễn Cử và cộng sự kiến nghị thành lập khu bảo vệ các loài Trĩ gồm Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) và Gà lôi lam mào trắng (Lophura hatinhensis) ở khu vực EBA rừng núi thấp miền trung [37]; Trương Văn Lã thực hiện đề tài nghiên cứu về 12 loài chim Trĩ và đặc điểm sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng (Galluss gallus gallus), Trĩ bạc (Lophura nycthemera nycthemera), Công (Pavo muticus imperrator) ở Việt Nam và biện pháp bảo vệ chúng”, trong đó có vùng Bắc Trung Bộ [49]. Năm 1999, Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cường nghiên cứu về chim ở khu vực Bắc và Trung Trung Bộ, kết quả đã chỉ ra 82 loài và phân loài đặc hữu cho khu vực, các loài bị đe dọa, sự phân bố và hiện trạng của chúng [36]. 8 Năm 2000, Nguyễn Cử và cộng sự đã xuất bản sách "Chim Việt Nam" và được tái bản năm 2005 [38]. Cuốn sách giới thiệu hơn 500 loài chim, có hình vẽ màu kèm theo. Đồng thời xác định danh lục chim Việt Nam đến thời điểm đó có 850 loài, trong đó vùng Bắc Trung Bộ có 370 loài chim thuộc 73 họ và 18 bộ. Năm 2009, Nguyễn Cử đã công bố 52 loài mới bổ sung cho danh lục chim Việt Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết lên 880 loài, trong đó ghi nhận được 8 loài mới cho vùng Bắc Trung Bộ [35]; Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân đã kế thừa kết quả nghiên cứu của Võ Quý và Nguyễn Cử trước đây, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật thông tin mới về danh lục chim Việt Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết ở nước ta lên 887 loài thuộc 88 họ, 20 bộ [64]; Lê Mạnh Hùng nghiên cứu về chim ăn thịt ban ngày ở Việt Nam và đã ghi nhận được 52 loài thuộc 21 giống và 3 họ, trong đó có 34 loài phân bố ở vùng Bắc Trung Bộ [47]. Năm 2017, Hoàng Ngọc Thảo và Nguyễn Kim Tiến công bố thành phần loài chim ở khu vực Pu Xai Lai Leng, tỉnh Nghệ An với 147 loài, 34 họ, 13 bộ và sự phân bố của chúng theo độ cao địa hình, sinh cảnh sống [66]. Ngoài ra, tại các KBTTN, VQG nằm trong vùng Bắc Trung Bộ còn có những điều tra ĐDSH để làm cơ sở khoa học cho việc tiếp tục xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, cũng như tăng cường việc quản lý bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên chim. Một số công trình nghiên cứu về chim ở các khu rừng đặc dụng vùng Bắc Trung Bộ như: + Vườn quốc gia Vũ Quang Năm 1999, dự án nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Vũ Quang đã điều tra và lập được danh lục 253 loài chim thuộc 45 họ, 16 bộ, trong đó có 28 loài có giá trị bảo tồn [40]. Năm 2000, Vũ Văn Dũng và cộng sự đã thống kê được 273 loài chim và khái quát tình trạng ghi nhận của 19 loài chim có phân bố hẹp hoặc bị đe dọa [44]. Năm 2005, Lê Mạnh Hùng và Nguyễn Cử khảo sát chim ăn thịt di cư ở một số khu vực của Việt Nam (trong đó có VQG Vũ Quang), kết quả đã ghi nhận được 21 loài [92]. 9 + Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ Năm 1996, Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng và cộng sự công bố kết quả khảo sát khu hệ chim KBTTN Kẻ Gỗ có 270 loài chim thuộc 61 họ và 17 bộ [71]; Tordoff A.W. và cộng sự đã thực hiện điều tra về chim và một số lĩnh vực liên quan tại KBTTN Kẻ Gỗ. Kết quả điều tra được công bố dưới các hình thức khác nhau ở trong và ngoài nước [69]. Trong các nghiên cứu, đáng chú ý là kết quả nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Kẻ Gỗ. + Vườn quốc gia Pù Mát Nghiên cứu chim tại VQG Pù Mát có Kemp N. và cộng sự (1995); Trương Văn Lã, Timmins R. J. (1998), Round P. D. (1998, 1999) [41]. Kết quả nghiên cứu đã công bố 295 loài chim và đưa ra một số dẫn liệu về sự phân bố của 43 loài chim. Năm 2003, Lê Trọng Trải và cộng sự đã ghi nhận được 185 loài chim, bổ sung 10 loài cho VQG Pù Mát so với các điều tra trước đó [70]. Năm 2008, Ngô Xuân Tường, Lê Đình Thuỷ đã công bố thành phần loài chim ở VQG Pù Mát với 317 loài thuộc 49 họ, 14 bộ [76]; năm 2009, các tác giả này đã giới thiệu thành phần loài chim di cư ở VQG Pù Mát với 72 loài thuộc 22 họ, 6 bộ [77]. Năm 2012, Ngô Xuân Tường đã ghi nhận đến thời điểm đó ở VQG Pù Mát có 325 loài chim thuộc 45 họ và 15 bộ [75]. Năm 2017, Lý Ngọc Tú và Bùi Tuấn Hải công bố dẫn liệu bước đầu về thành phần loài chim tại khu rừng Khe Choăng thuộc VQG Pù Mát với 62 loài chim thuộc 53 giống, 30 họ và 10 bộ [74]. + Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt So với các VQG, KBT khác trong khu vực, các nghiên cứu về chim tại đây còn rất ít. Đáng chú ý nhất là kết quả thực hiện dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng tại KBTTN Pù Hoạt năm 2013. Kết quả đã xác định danh lục chim có 372 loài, 54 họ, 17 bộ [4]. + Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống Năm 1996, Kemp N. và Dilger M. xác định được 148 loài chim [96]. Năm 2002, trong báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng, Ban quản lý KBTTN Pù Huống đã thống kê có 176 loài chim thuộc 44 họ, 14 bộ [6]. Năm 2011, 10 Hoàng Ngọc Thảo công bố kết quả nghiên cứu khu hệ chim nơi đây với 265 loài thuộc 51 họ, 15 bộ; trong đó có 41 loài chim quý hiếm có giá trị bảo tồn và nêu lên đặc điểm phân bố của các loài chim theo sinh cảnh cũng như đề xuất một số giải pháp bảo tồn chim ở KBTTN Pù Huống [65]. + Vườn quốc gia Bến En Kết quả nghiên cứu chim ban đầu đã xác định tại VQG Bến En có 183 loài chim, 48 họ và 18 bộ. Năm 1998, trong đợt điều tra động vật có xương sống của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã bổ sung cho danh lục chim thêm 12 loài, 5 họ, nâng tổng số loài chim lên 195 loài thuộc 53 họ và 18 bộ [103]. Năm 2013, Báo cáo kết quả dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng thống kê được 277 loài chim, ghi nhận thêm 16 loài so với các nghiên cứu trước đây, đồng thời xây dựng bộ mẫu 36 tiêu bản chim [17]. + Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên Năm 1998, Viện Điều tra Quy hoạch rừng và tổ chức Bảo tồn chim quốc tế BirdLife tại Việt Nam phối hợp với Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành xây dựng nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Xuân Liên. Kết quả của đợt điều tra đã công bố 134 loài chim thuộc 30 họ, 12 bộ [86]; Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Hoàng Ngọc Hùng công bố dẫn liệu mới về thành phần loài chim ở nơi đây có 189 loài phân bố trong 14 bộ, 53 họ và 132 giống [63]. Năm 2015, Ngô Xuân Tường, Lê Đình Thủy và cộng sự công bố kết quả điều tra khảo sát khu hệ chim Xuân Liên với 186 loài thuộc 40 họ của 15 bộ, trong đó có 10 loài cần được ưu tiên bảo tồn [78]. + Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu Từ tháng 3/2012 đến tháng 9/2013 dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng ở KBTTN Pù Hu đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên động, thực vật, xác định các loài quý hiếm, các loài có nguy cơ tuyệt chủng và vùng phân bố của chúng, xây dựng được hệ thống tiêu bản các loài động, thực vật rừng. Kết quả nghiên cứu được Ngô Xuân Nam, Nguyễn Quốc Huy công bố vào năm 2015 với 186 loài chim thuộc 124 giống, 46 họ và 14 bộ. Trong đó, có 161 loài có giá trị bảo tồn [53]. 11 + Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông Năm 1997, Lê Trọng Trải trong đợt điều tra khảo sát thành phần loài chim nơi đây đã xác định khu hệ chim Pù Luông có 169 loài chim thuộc 41 họ, 13 bộ [72]. Năm 2013, Dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng KBTTN Pù Luông đã ghi nhận 117 loài chim. Đồng thời cũng xác định được 93 loài chim có giá trị bảo tồn và thu được 24 mẫu tiêu bản chim [10]. Bên cạnh những kết quả về điều tra thành phần loài chim, ở KBTTN Pù Luông còn có một số kết quả điều tra, nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn như: điều tra tình hình săn bắt động vật hoang dã trái phép và thu hái lâm sản ngoài gỗ của Hoàng Liên Sơn và cộng sự (2003) [62]; dự án phối hợp quản lý và bảo tồn - chiến lược quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng tại KBTTN Pù Luông của Apel, U., Maxwell (2002) [1]. Từ những phân tích trên cho thấy các VQG, KBTTN nằm trong vùng Bắc Trung Bộ nói chung và KBTTN Pù Luông nói riêng sau điều tra để lập dự án khả thi thành lập các KBT đều đã ít nhiều tiến hành điều tra bổ sung dữ liệu về thành phần loài chim. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng danh lục loài còn chưa đi sâu vào các nghiên cứu về sinh học, sinh thái của khu hệ chim cũng như phân tích những nét đặc trưng về khu hệ ở khu vực nghiên cứu. 1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 1.2.1. Vị trí địa lý KBTTN Pù Luông có toạ độ địa lý 20 0 21’- 20 0 34’ vĩ độ Bắc, 105 0 02’ 105 0 20’ kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, trên địa phận các xã Cổ Lũng, Lũng Cao, Thành Lâm, Thành Sơn huyện Bá Thước; xã Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân, Hồi Xuân và Phú Nghiêm huyện Quan Hóa. Ranh giới KBT: phía Đông giáp huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình; phía Tây tiếp giáp phần đất còn lại của các xã Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân, Hồi Xuân huyện Quan Hóa; phía Nam giáp xã Phú Nghiễm huyện Quan Hóa và xã Ban Công, Hạ Trung huyện Bá Thước; phía Bắc giáp huyện Mai Châu, Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. Vị trí KBTTN Pù Luông được thể hiện qua Hình 1.2.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan