Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ nghiên cứu cấu trúc và một số tính chất của silica và sodium sil...

Tài liệu Luận án tiến sĩ nghiên cứu cấu trúc và một số tính chất của silica và sodium silicate

.PDF
138
5
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA SILICA VÀ SODIUM SILICATE LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ KỸ THUẬT Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA SILICA VÀ SODIUM SILICATE Ngành: Vật lý kỹ thuật Mã số: 9520401 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HỒNG 2. PGS.TSKH. PHẠM KHẮC HÙNG Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được tác giả khác công bố. Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2019 Tập thể hướng dẫn Nghiên cứu sinh PGS. TS. Nguyễn Văn Hồng Nguyễn Thị Thu Hà PGS.TSKH. Phạm Khắc Hùng LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng và PGS.TSKH. Phạm Khắc Hùng, những người Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các thầy cô tại Bộ môn Vật lý Tin học, Viện Vật lý Kỹ thuật, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận án. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan công tác, tới người thân cùng gia đình đã động viên, giúp tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Hà MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT……………………… 1 DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………… 2 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ…………………………………... 4 MỞ ĐẦU………………………………………………………….............. 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC HỆ SILICA VÀ SODIUM SILICATE 1.1. Khái quát về silica và sodium silicate..........……………………..... 10 1.1.1. Silica………………………………………………............ 10 1.1.2. Sodium silicate….................................................................. 19 1.2. Mô phỏng cấu trúc và động học silica................................................... 22 1.2.1. Mô phỏng cấu trúc silica lỏng............................................... 22 1.2.2. Mô phỏng động học silica lỏng............................................ 25 1.2.3. Mô phỏng chuyển đổi cấu trúc silica thủy tinh dưới ảnh 28 hưởng của áp suất 1.3. Mô phỏng cấu trúc và động học sodium silicate................................ 31 1.3.1. Mô phỏng cấu trúc sodium silicate.................................... 32 1.3.2. Mô phỏng động học sodium silicate................................... 35 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH 2.1. Thuật toán trong mô phỏng động lực học phân tử.......................... 40 2.2. Xây dựng mô hình ………………………..…………………......... 41 Xây dựng mô hình silica lỏng............................................... 41 2.2.2. Xây dựng mô hình silica thủy tinh....................................... 42 2.2.3. Xây dựng mô hình sodium silicate....................................... 43 Khảo sát vi cấu trúc........................................................................... 44 2.3.1. Hàm phân bố xuyên tâm …….………………………….. 44 2.3.2. Số phối trí, độ dài liên kết và góc liên kết……………….. 47 2.3.3. Liên kết góc, liên kết cạnh và liên kết mặt.......……........... 49 Khảo sát động học……...................……...................……............... 50 2.2.1. 2.3. 2.4. Độ dịch chuyển bình phương trung bình……………....... 50 2.4.2. Phân bố động học................................................................... 52 2.4.1. CHƯƠNG 3. CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC HỆ SILICA 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. Cấu trúc silica lỏng .............................................................................. 55 3.1.1. Nút thường và nút khuyết tật................................................ 56 3.1.2. Subnet thường và subnet khuyết tật..................................... 59 3.1.3. Chuyển đổi các nút và hiện tượng động học....................... 64 Động học không đồng nhất và mô hình 2 miền ................................ 66 3.2.1. Phân bố động học theo không gian-thời gian. Mô hình 2 miền 66 3.2.2. Phân bố kích thước............................................................... 73 3.2.3. Tương quan giữa động học và cấu trúc.............................. 81 Chuyển đổi cấu trúc và tinh thể hóa silica thủy tinh ......................... 84 3.3.1. Chuyển đổi cấu trúc dưới ảnh hưởng của áp suất................ 84 3.3.2. Tinh thể hóa.......................................................................... 92 Kết luận chương 3............................................................................ 100 CHƯƠNG 4. CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC HỆ SODIUM SILICATE Cấu trúc hệ sodium silicate................................................................ 102 4.1.1. Cấu trúc................................................................................ 102 4.1.2. Phân bố sodium............................….................................... 104 Động học hệ sodium silicate............................................................. 106 4.2.1. Kênh khuếch tán sodium...................................................... 107 4.2.2. Cơ chế khuếch tán của sodium.......................................... 109 4.2.3. Phân bố không đồng nhất động học .................................... 114 Kết luận chương 4........................................................................... 118 KẾT LUẬN.................................................................................................. 119 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 121 4.1. 4.2. 4.3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BKS Thế tương tác do B.W.H. Van Beest, G.J. Kramer và R.A. Van Santen đề xuất BO Oxy cầu FO Oxy tự do LDS Subnet khuyết tật lớn MD Mô phỏng động lực học phân tử NBO Oxy không cầu NPT Mô phỏng ở điều kiện tổng số nguyên tử, áp suất và nhiệt độ không đổi NS3 Hệ sodium silicate Na2O.3 SiO2 NS4 Hệ sodium silicate Na2O.4 SiO2 NVE Mô phỏng ở điều kiện tổng số nguyên tử, thể tích và năng lượng không đổi PBXT Phân bố xuyên tâm SDS Subnet khuyết tật nhỏ SIMA Tập hợp các nguyên tử chậm nhất SMA Tập hợp các nguyên tử nhanh nhất SNS Subnet thường nhỏ SRA Tập hợp các nguyên tử ngẫu nhiên 1 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 1.1. Một số đặc trưng cấu trúc tinh thể silica thu được từ thực 14 nghiệm Bảng 1.2. Một số đặc trưng cấu trúc silica thủy tinh thu được từ thực 17 nghiệm Bảng 1.3. Một số đặc trưng cấu trúc sodium silicate thu được từ thực 20 nghiệm Bảng 1.4. Một số đặc trưng cấu trúc silica rắn ở áp suất khác nhau thu 30 được từ mô phỏng Bảng 2.1. Các thông số trong thế tương tác BKS với hệ silica [115] 42 Bảng 2.2. Các thông số thế tương tác 2 và 3 thành phần với hệ sodium 44 silicate [116] Bảng 3.1. Tổng hợp các loại nút silicon và oxy ở nhiệt độ 2600 K, 58 3000 K và 3500 K; mNsi và mNO là số nút silicon và oxy Bảng 3.2. Tổng hợp các nút silicon có 4 liên kết Si-O ở nhiệt độ 2600 59 K, 3000 K và 3500 K Bảng 3.3. Tổng hợp các nút oxy có 2 liên kết O-Si ở nhiệt độ 2600 K, 59 3000 K và 3500 K Bảng 3.4. Phân bố kích thước các subnet thường và khuyết tật ở 2600 60 K, 3000 K và 3500 K. Trong đó: nN và nD tương ứng là số nút thuộc subnet thường và khuyết tật; mSN, mSD tương ứng là số lượng subnet thường và subnet khuyết tật Bảng 3.5. Phân bố kích thước các đám tạo thành thuộc các tập hợp 74 SMA, SIMA và SRA ở 3000 K ứng với các thời điểm 71,7 và 143,4 ps. Ở đây, SCl và NClS tương ứng là kích thước đám và số đám Bảng 3.6. Phân bố kích thước các đám tạo thành thuộc các tập hợp SMA, SIMA và SRA ở 3500 K ứng với các thời điểm 71,7 ps và 143,4 ps. Ở đây SCl và NClS tương ứng là kích thước đám và số đám 2 75 Bảng 3.7. Diễn biến theo thời gian của các đám lớn từ 5 nguyên tử 77 thuộc tập hợp SMA ở 3000 K với rlk = 1,9 Å. Ở đây, SCl và NClS tương ứng là kích thước đám và số đám. Bảng 3.8. Diễn biến theo thời gian của các đám lớn từ 5 nguyên tử 78 thuộc tập hợp SIMA ở 3500 K với rlk = 1,9 Å. Ở đây, SCl và NClS tương ứng là kích thước đám và số đám. Bảng 3.9. Đặc trưng của các đám ban đầu và đám tạo lại. NSCl, NLCl 79 tương ứng là số đám nhỏ có kích thước SCl < 5 và số đám lớn có kích thước SLCl ≥ 5; NTA là tổng số nguyên tử của các đám lớn với rlk = 1,9 Å. Bảng 3.10. Phân bố kích thước các subnet SiO4, SiO5, SiO6 ở nhiệt độ 93 500 K và áp suất khác nhau với Nc là số subnet và Na là số nguyên tử thuộc mỗi subnet Bảng 3.11. Phân bố liên kết góc, liên kết cạnh và liên kết mặt ở nhiệt độ 98 500 K và áp suất khác nhau. Bảng 4.1. Tỉ phần SiOx và XO. Ở đây, XO có thể là BO, NBO hoặc 103 FO Bảng 4.2. Tỉ phần fBONa, fNBONa và fFONa. Ở đây, mNa là số nguyên tử 105 sodium ở gần nguyên tử XO (BO, NBO hoặc FO) Bảng 4.3. Tỉ phần ô NFxBy 108 Bảng 4.4. Phân bố kích thước của các subnet Si-O. Ở đây, Ssubnet là 115 kích thước hoặc dải kích thước của subnet và nsubnet là số subnet tương ứng 3 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN Trang Hình 1.1. Sự thay đổi phối trí Si-O và O-Si theo nhiệt độ [23] 13 Hình 1.2. Minh họa trật tự cấu trúc silica ở dạng tinh thể quartz (a) và 16 thủy tinh (b) [55] Hình 1.3. Mật độ sodiums (a) và độ dịch chuyển bình phương trung 37 bình (b) của sodium ở trong và ngoài chanel [103] Hình 2.1. Hình minh họa một số loại nút silicon và oxy với các hình 49 cầu màu xanh và đỏ tương ứng với các nguyên tử silicon và oxy; trong đó hình cầu có chữ N và D tương ứng biểu diễn nút thường và nút khuyết tật. Nút Si loại 42222 (a), loại 43222 (b); nút O loại 244 (c), loại 254 (d) Hình 3.1. Một số subnet khuyết tật ở các nhiệt độ khác nhau: 2600 K 61 (a), 3000 K (b); hình cầu màu đỏ và màu xanh tương ứng với nguyên tử silicon và oxy; đoạn thẳng màu đen biễu diễn liên kết Si-O Hình 3.2. Hình ảnh minh họa subnet thường và khuyết tật trong silica 62 lỏng. Ở đây, hình cầu màu đen và đỏ tương ứng với các nguyên tử thuộc subnet thường và subnet khuyết tật Hình 3.3. Đặc trưng các subnet thay đổi theo thời gian 63 Hình 3.4. Sự phụ thuộc của tỉ phần nSi/nO thuộc subnet thường và 64 khuyết tật ở nhiệt độ 3500 K (a), 3000 K (b) và 2600 K (c) Hình 3.5. Sự phụ thuộc vào thời gian của tỉ phần nDNt/nDN và 65 nSDNt/nSDN ở nhiệt độ 2600 K, 3000 K và 3500 K Hình 3.6. Phân bố không gian của các tập hợp SMA, SIMA và SRA ở 68 thời điểm 71,7 ps (a) và 143,4 ps (b) Hình 3.7. Số liên kết Si-O (NSi-O) thuộc các tập hợp SMA, SIMA, 69 SRA và SMA-SIMA phụ thuộc vào thời gian Hình 3.8. Đồ thị hàm PBXT cặp Si-O của silica lỏng ở 3000 K 70 Hình 3.9. Phân bố không gian của các nguyên tử được lựa chọn và 71 nguyên tử ngẫu nhiên. Hình cầu màu xanh, vàng và đỏ tương ứng với các nguyên tử SMA, SIMA và SRA 4 Hình 3.10. Phân bố đám SMA và SIMA ở thời điểm 71,7 ps và 143,4 80 ps với nhiệt độ 3000 K (a) và 3500 K (b) Hình 3.11. Sự phụ thuộc vào thời gian của số nguyên tử khuyết tật (ND) 82 thuộc các tập hợp SMA và SIMA trong silica lỏng ở 3000 K và 3500 K Hình 3.12. Sự phụ thuộc vào thời gian của Finb (r) thuộc các tập hợp 83 SMA, SIMA và SRA Hình 3.13. Phân bố tỷ phần SiOx (x = 4, 5, 6) theo áp suất ở nhiệt độ 84 500 K Hình 3.14. Phân bố tỉ phần liên kết OSiy (y = 2, 3) theo áp suất ở nhiệt 85 độ 500 K Hình 3.15. Mật độ silica thay đổi theo áp suất ở nhiệt độ 500 K 86 Hình 3.16. Đồ thị hàm PBXT gSi-O (r) ở ở nhiệt độ 500 K và áp suất 86 khác nhau Hình 3.17. Đồ thị hàm PBXT gO-O (r) ở ở nhiệt độ 500 K và áp suất 87 khác nhau Hình 3.18. Đồ thị hàm PBXT gSi-Si (r) ở ở nhiệt độ 500 K và áp suất 87 khác nhau Hình 3.19. Phân bố góc liên kết Si-O-Si trong SiO4, SiO5 và SiO6 ở 88 nhiệt độ 500 K và áp suất khác nhau Hình 3.20. Sự phụ thuộc vào áp suất của độ dài liên kết Si-O trong 89 SiO4, SiO5 và SiO6 ở 500 K và áp suất khác nhau Hình 3.21. Phân bố góc liên kết Si-O-Si trong OSi2 và OSi3 ở nhiệt độ 91 500 K và áp suất khác nhau Hình 3.22. Phân bố góc liên kết Si-O-Si trong silica ở áp suất khác 91 nhau [72] Hình 3.23. Phân bố không gian của SiO4 (màu đen), SiO5 (màu đỏ) và 92 SiO6 (màu xanh) trong silica ở nhiệt độ 500 K và áp suất khác nhau. Hình 3.24. Phân bố không gian của SiO6 trong silica ở ở nhiệt độ 500 K và áp suất khác nhau. Các hình ảnh từ trái qua phải tương ứng với mô hình ở áp suất 15 GPa, 20 GPa, 40 GPa và 100 GPa 5 95 Hình 3.25 Cấu trúc của tinh thể stishovite (a) và của silica ở nhiệt độ 97 500 K và áp suất 100 GPa thu được từ nghiên cứu mô phỏng trong luận án (b) Hình 3.26. Đồ thị hàm PBXT của tinh thể stishovite (màu đỏ) và của 97 silica ở 500 K và 100 GPa thu được từ nghiên cứu mô phỏng trong luận án (màu đen) Hình 3.27. Phân bố liên kết cạnh trong silica ở ở nhiệt độ 500 K và áp 98 suất 5 GPa (a), 40 GPa (b) Hình 4.1. Sự phụ thuộc vào thời gian của số nguyên tử XO (BO hoặc 104 NBO). Trong đó: nXO là số nguyên tử XO, nBO và nNBO tương ứng là số nguyên tử BO và NBO Hình 4.2. Sự phụ thuộc vào thời gian của số nguyên tử sodium (nNaXO) 106 ở gần XO. Ở đây, XO là BO hoặc NBO Hình 4.3. Minh họa ô NFxBy (a) và khuếch tán của sodium giữa các ô 108 NFxBy giao nhau (b) Hình 4.4. Sự phụ thuộc vào thời gian của các tỉ phần sodium ở lại 110 nguyên tử XO (fXS), tỉ phần sodium từ XO ban đầu di chuyển tới NBO và BO khác (fXN và fXB). Ở đây: fBS = nNaBS/nNaB, fNS = nNaNS/nNaN, fBN = nNaBN/nNaB, fBB = nNaBB/nNaB và fNB = nNaNB/nNaN, fNN = nNaNN/nNaN Hình 4.5. Sự phụ thuộc vào thời gian của fXT, fNaXT1 và fNaXT2. Ở đây: tỉ 112 phần BO và NBO xảy ra chuyển đổi là: fBT = nBT/nBO và fNT = nNT/nNBO; Mật độ sodium trung bình xung quanh NBO ở thời điểm ban đầu và thời điểm sau là: fNaNT1 = nNaNT1/nNBO và fNaNT2 = nNaNT2/nNBO; Mật độ sodium xung quanh BO ở thời điểm ban đầu và thời điểm sau là: fNaBT1 = nNaBT1/nBO, fNaBT2 = nNaBT2/nBO Hình 4.6. Sự phụ thuộc vào thời gian của số nguyên tử sodium trung 116 bình quanh oxy và số oxy trung bình trong mỗi subnet thuộc tập hợp SIMA, SMA và SRA Hình 4.7. Minh họa phân bố không gian trong mô hình sodium silicate 6 117 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Silica và sodium silicate là các vật liệu có tính ứng dụng cao, được sử dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực như chế tạo một số thiết bị điện tử, kính, sợi quang, xi măng, gốm sứ và chất tẩy rửa. Đây cũng là các hợp chất tồn tại nhiều trong tự nhiên. Vì thế, các hệ vật lý này đã thu hút nhiều nghiên cứu thực nghiệm quan tâm điển hình như nhiễu xạ tia X, nhiễu xạ neutron, cộng hưởng từ hạt nhân và mô phỏng điển hình như mô phỏng động lực học cổ điển và mô phỏng lượng tử. Các kết quả nghiên cứu đã cung cấp khá nhiều thông tin về cấu trúc và động học hệ silica và sodium silicate. Trong đó, silica lỏng được xác định gồm các đơn vị cấu trúc SiOx (x = 4, 5, 6) với phần lớn là SiO4 ở áp suất thấp và các đơn vị cấu trúc này liên kết với nhau thông qua nguyên tử oxy chung (BO). Sự chuyển đổi cấu trúc xảy ra mạnh khi áp suất thay đổi nhưng biến đổi không nhiều theo nhiệt độ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào khảo sát cấu trúc và chuyển đổi cấu trúc cụ thể tới từng nguyên tử. Phân bố động học không đồng nhất cũng như thuyên giảm động học trong silica lỏng đã được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu nhưng phân bố động học theo không gian-thời gian chưa được khảo sát. Silica lỏng khi được làm nguội chậm sẽ tạo thành tinh thể, trường hợp nguội nhanh sẽ tạo thành thủy tinh với cấu trúc gần giống với silica lỏng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra quá trình nén hay ủ ở nhiệt độ cao dẫn đến chuyển pha thủy tinh - tinh thể; trong đó nhiệt độ và áp suất ảnh hưởng mạnh đến quá trình tinh thể hóa. Hiện tượng chuyển đổi từ cấu trúc tứ diện SiO4 sang bát diện SiO6 khi bị nén ở áp suất cao đã được thể hiện trong nhiều công trình; tuy nhiên, các thông tin thu được về chuyển đổi cấu trúc theo áp suất dẫn tới tinh thể hóa còn hạn chế và cần tiếp tục được làm rõ hơn. Trong trường hợp hệ silica có thêm thành phần ô xít sodium, cấu trúc mạng bị biến đổi: trong hệ xuất hiện một lượng đáng kể các oxy không cầu (NBO). Các nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên tử sodium phân bố không đồng đều mà tập trung gần các NBO và xác nhận sự tồn tại kênh khuếch tán riêng của sodium (chanel). Các nghiên cứu cũng chỉ ra phân bố không gian sodium silicate bao gồm vùng giàu sodium và vùng giàu silicon 7 đồng thời khẳng định tồn tại động học không đồng nhất. Tuy nhiên, thông tin về biến đổi cấu trúc theo thời gian chưa được các nghiên cứu chú ý tới; sự tồn tại kênh khuếch tán và cơ chế khuếch tán của sodium cũng như phân bố động học trong mô hình vẫn cần tiếp tục làm rõ hơn. Với đề tài “Nghiên cứu cấu trúc và một số tính chất của silica và sodium silicate”, chúng tôi sẽ cố gắng làm sáng tỏ hơn một số vấn đề còn tồn tại được chỉ ra trên đây về hệ silica và sodium silicate nhằm cung cấp thêm thông tin về cấu trúc và động học các hệ vật liệu này. Chúng tôi cho rằng, hiểu biết rõ hơn về cấu trúc và động học hệ silica và sodium silicate có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu khoa học cũng như trong công nghệ chế tạo vật liệu. 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thông qua nghiên cứu, khảo sát các mô hình silica (SiO 2) lỏng và thủy tinh, mô hình sodium silicate (Na 2 O.4SiO2 và Na2O.3SiO2) lỏng, luận án nhằm cung cấp các thông tin chi tiết hơn về cấu trúc và động học các hệ này. Cụ thể là luận án tập trung giải quyết một số vấn đề sau đây: i) Xác định cấu trúc và chuyển đổi cấu trúc theo nhiệt độ cụ thể tới từng nguyên tử trong mô hình silica lỏng; phân bố động học không đồng nhất trong silica lỏng theo không gian-thời gian, tương quan giữa cấu trúc và động học; ii) Chuyển đổi cấu trúc silica thủy tinh khi bị nén dẫn đến tinh thể hóa; iii) Cấu trúc và diễn biến thay đổi cấu trúc hệ sodium silicate, cơ chế khuếch tán và phân bố động học không đồng nhất trong mô hình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Các kết quả thu được trong nghiên cứu của luận án bổ sung thêm các thông tin khoa học cụ thể hơn về các hệ silica và sodium silicate. Đó là cấu trúc và chuyển đổi cấu trúc silica lỏng theo nhiệt độ được xác định cụ thể tới từng nguyên tử; phân bố động học không đồng nhất trong không gian và mức độ không đồng nhất giảm theo nhiệt độ và thay đổi yếu theo thời gian. Luận án cũng cho biết hiện tượng chuyển đổi cấu trúc silica thủy tinh với cấu trúc tứ diện SiO4 sang tinh thể stishovite với cấu trúc bát diện SiO 6 xảy ra ở áp suất cao. Ngoài ra, các kết quả khảo sát mô hình sodium silicate chỉ ra rằng chuyển 8 đổi cấu trúc SiO3 ↔ SiO4 và BO ↔ NBO luôn xảy ra. Khác với các nguyên tố silicon và oxy, sodium khuếch tán theo cơ chế nhảy và khuếch tán tập thể. Kết quả cũng xác nhận sự tồn tại kênh khuếch tán riêng của sodium và phân bố động học không đồng nhất trong mô hình. Bên cạnh ý nghĩa về khoa học, các kết quả nghiên cứu của luận án còn có ý nghĩa trong thực tiễn. Từ các thông tin thu được về cấu trúc và động học các hệ trên đây có thể tìm ra điều kiện chế tạo tối ưu để tạo ra các sản phẩm có chất lượng từ các vật liệu từ silica và sodium silicate. 4. Các kết quả mới của luận án Luận án đã xác định cấu trúc silica lỏng và chuyển đổi cấu trúc theo nhiệt độ cụ thể tới từng nguyên tử chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây. Dựa vào phân tích phân bố đám thuộc tập hợp các nguyên tử nhanh nhất (SMA), chậm nhất (SIMA) và ngẫu nhiên (SRA) theo không gian - thời gian, các thông tin thu được khẳng định sự tồn tại của động học không đồng nhất, tính không đồng nhất giảm theo nhiệt độ và thay đổi yếu theo thời gian. Luận án cung cấp thông tin về chuyển đổi cấu trúc silica thủy tinh trong quá trình nén đồng thời xác định chuyển pha thủy tinh sang tinh thể stishovite xảy ra ở áp suất cao; một số thay đổi vi cấu trúc trong quá trình nén được giải thích cụ thể. Luận án đã theo dõi biến đổi cấu trúc hệ sodium silicate theo thời gian đồng thời chứng tỏ được các quá trình chuyển đổi SiO4 ↔ SiO3 và BO ↔ NBO luôn xảy ra theo thời gian. Kết quả khảo sát một số đặc trưng về các ô FNxBy đã chỉ ra sự tồn tại kênh khuếch tán riêng của sodium. Trong đó, sodium khuếch tán theo cơ chế nhảy giữa các vị trí gần NBO và khuếch tán tập thể giữa BO và NBO khi xảy ra chuyển đổi. Phân bố động học hệ sodium silicate cũng được xác định dựa vào phân tích các subnet tạo thành thuộc tập hợp các nguyên tử oxy nhanh nhất, chậm nhất và ngẫu nhiên. Mô hình 2 miền với hệ sodium silicate được đề xuất làm rõ hơn bức tranh phân bố không gian của mô hình. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC HỆ SILICA VÀ SODIUM SILICATE Silica và sodium silicate là các vật liệu được ứng dụng rộng rãi nên đã thu hút được nhiều nghiên cứu quan tâm. Trong phần này của luận án, mục 1.1 trình bày khái quát một số kết quả thu được về các hệ nghiên cứu; các thông tin cụ thể hơn về cấu trúc và động học thu được từ phương pháp mô phỏng được trình bày trong mục 1.2. Dựa trên các kết quả đã công bố, luận án xác định các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục cần được làm rõ hơn. 1.1. Khái quát về silica và sodium silicate 1.1.1. Silica Silica có thể tồn tại ở trạng thái lỏng, tinh thể hay thủy tinh. Cấu trúc tinh thể được hình thành trong quá trình làm nguội silica nóng chảy hay nén silica thủy tinh ở áp suất cao với nhiều dạng thù hình khác nhau điển hình như tinh thể quartz, tridymite, critobalite, coesite và stishobalite. Mới đây, nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng [1] đã xác định silica thủy tinh không chỉ được tạo ra bằng cách làm nguội nhanh từ thể lỏng mà còn có thể tạo ra bằng cách kéo giãn tinh thể stishovite. Quá trình chuyển trạng thái lỏng - rắn kéo theo mật độ thay đổi. Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, nhiệt độ chuyển trạng thái lỏng - tinh thể khoảng 1673-1823 K [2, 3, 4, 5] trong khi chuyển thể lỏng-thủy tinh xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn, khoảng 1247-1533 K [3, 6, 7]. Trật tự cấu trúc thay đổi trong các quá trình chuyển đổi này đã dẫn đến thay đổi mật độ: silica lỏng có mật độ cỡ 2,2 g/cm3 nhưng khi chuyển sang trạng thái rắn, mật độ biến động trong khoảng 2,2-2,5 g/cm3 với silica thủy tinh [4, 6, 8] và khoảng 2,3-4,6 g/cm3 với silica tinh thể [9-12]. Một trong các điều lý thú được biết đến về silica là: mặc dù có công thức hóa học là SiO2 nhưng các phân tử này không tồn tại đơn lẻ mà liên kết với nhau tạo thành các đơn vị cấu trúc SiOx (x = 4, 5, 6) với tỉ phần thay đổi theo nhiệt độ và áp suất. Vì thế, nghiên cứu cấu trúc và sự thay đổi cấu trúc đặc biệt là tinh thể hóa cũng như các hiện tượng động học luôn là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm bởi điều này 10 có ý nghĩa trong nghiên cứu ứng dụng của vật liệu; hy vọng các kết quả nghiên cứu sẽ tiếp tục mở ra nhiều hướng ứng dụng mới của vật liệu này. a. Silica lỏng Các thông tin về cấu trúc địa phương trong silica thu được dựa trên kết quả khảo sát vi cấu trúc như hàm phân bố xuyên tâm (PBXT), phân bố số phối trí, phân bố độ dài liên kết. Sự kết nối giữa hai đơn vị cấu trúc này cho biết trật tự cấu trúc ở khoảng trung được thể hiện qua phân bố góc liên kết Si-O-Si, độ dài liên kết cặp SiSi hay cấu trúc mạch vòng silicon. Phân bố động học không đồng nhất và thuyên giảm động học cũng được xác định tồn tại trong mô hình. Một số phương pháp thực nghiệm điển hình như nhiễu xạ tia X [13], phổ Raman [6, 14], phổ tán xạ Rutherfor và phân tích phản ứng hạt nhân [15, 16] đã thu được một số thông tin cơ bản về silica lỏng. Nhóm tác giả [13] đã cho biết thừa số cấu trúc thu được ở cả ba nhiệt độ 298 K, 1873 K và 2373 K khá giống nhau. Điều này cho thấy sự tương tự về cấu trúc của silica lỏng và thủy tinh. Silica lỏng gồm các khối tứ diện SiO4 có trật tự gần tương tự như thủy tinh và tinh thể quartz. Tuy nhiên, khảo sát hàm PBXT ở nhiệt độ 298 K và 2373 K [13], kết quả cho thấy vị trí đỉnh đầu tiên của silica lỏng dịch phải so với thủy tinh; điều này đã chứng tỏ độ dài liên kết trung bình Si-O trong silica lỏng lớn hơn so với trong thủy tinh. Mặt khác, các tứ diện trong tinh thể quartz được sắp xếp có trật tự còn trong thủy tinh và silica lỏng được liên kết ngẫu nhiên; trong đó các nguyên tử trong silica lỏng dao động trong khoảng rộng hơn trong thủy tinh hay tinh thể. Nghiên cứu này còn chỉ ra các cấu trúc tứ diện trong silica lỏng được nối liên tiếp với nhau bởi liên kết góc Si-OSi với phân bố góc tập trung quanh khoảng 144o chứng tỏ chất lỏng đã có mức độ trật tự nhất định ở khoảng trung. Điều này còn được thể hiện qua kết quả khảo sát trong một số công trình [13, 14, 17, 18] cho biết silica lỏng được tạo bởi các mạch vòng silicon với phần lớn là các vòng gồm 6 nguyên tử silicon . Ở các dạng tồn tại khác nhau, các nguyên tử silicon và oxy luôn chuyển động không ngừng ngay cả khi ở trạng thái rắn và chúng trở nên linh động hơn khi nhiệt độ tăng. Điều này đã đã được biết đến qua các nghiên cứu thực nghiệm [15, 16, 19]. 11 Dựa trên mối quan hệ giữa năng lượng và khuếch tán, nhóm nghiên cứu [16] đã xác định được hệ số khuếch tán của silicon lỏng cỡ 10-9 cm2/s. Độ linh động của các nguyên tử giảm rõ rệt khi nhiệt độ giảm xuống gần nhiệt độ chuyển pha thủy tinh với hệ số khuếch tán chỉ từ 10-13-10-19 cm2/s [15, 16, 19]. Từ các kết quả thực nghiệm tính toán hệ số khuếch tán ở trên cho thấy thuyên giảm động học xảy ra mạnh khi nhiệt độ giảm gần điểm chuyển pha thủy tinh. Ngoài các nghiên cứu về hệ số khuếch tán, phân bố động học trong chất lỏng đặc biệt là hiện tượng không đồng nhất động học ở gần điểm chuyển pha thủy tinh là các vấn đề được thảo luận nhiều. Cho tới nay, chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm xác định phân bố động học trong silica lỏng. Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm như cộng hưởng từ hạt nhân xác định sự tồn tại các vùng không đồng nhất động học trong chất lỏng polyme ở gần điểm chuyển pha thủy tinh [20, 21]. Các kết quả này đã gợi ý về xu hướng hình thành các vùng không đồng nhất động học và thuyên giảm động học ở gần điểm chuyển pha thủy tinh trong các chất lỏng nói chung và trong silica lỏng nói riêng. Các kết quả thực nghiệm mô tả khái quát cấu trúc và động học hệ silica lỏng trên đây tiếp tục được khảo sát cụ thể hơn qua nhiều nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng. Cụ thể là: các công trình [22-25] đã chỉ ra sự tồn tại của các đơn vị cấu trúc SiOx (x = 3, 4, 5, 6) và OSiy (y = 1, 2, 3) trong mô hình trong đó SiO4 và OSi2 chiếm phần lớn (tới trên 90 % ở nhiệt độ và áp suất thấp), các đơn vị cấu trúc còn lại chiếm tỉ phần nhỏ gọi là các khuyết tật. Cấu trúc mạch vòng cũng được cụ thể hóa hơn so với thực nghiệm, các mô phỏng [17, 24] đã chỉ ra các nguyên tử silicon trong mô hình được liên kết với nhau tạo thành mạch vòng với kích thước khác nhau khoảng từ 3-9 nguyên tử và phổ biến là vòng gồm 6 nguyên tử silicon. Áp suất hay mật độ thay đổi dẫn đến sự thay đổi mạnh về cấu trúc đã được khẳng định trong một số mô phỏng [22, 26, 27] được thể hiện rõ ràng ở hiện tượng tỉ phần các cấu trúc cơ bản giảm trong khi đó tỉ phần các silicon và oxy khuyết tật tương ứng tăng đến trên 90% và trên 50% khi nén mô hình đến 40 GPa. Áp suất tăng đã dẫn đến xu hướng kéo dài khoảng cách Si-O đồng thời các góc liên kết O-Si-O và Si-O-Si có bị nén lại. Áp suất tăng cũng dẫn đến sự tăng lên của mật độ: trong khoảng 0-40 GPa, mật độ tăng từ 2,2 đến trên 4 g/cm3 [22, 26-28, 29]. Ngoài ra, ảnh hưởng của nhiệt 12 độ đến cấu trúc silica lỏng cũng được mô tả khá chi tiết trong các mô phỏng. Các công trình [23, 24, 27] đã khẳng định tỉ phần các khuyết tật tăng lên đến khoảng 15 - 20% khi tăng nhiệt độ đến trên 4000 K ở vùng áp suất thấp như thể hiện trong hình 1.1 [23]; chuyển đổi cấu trúc xảy ra yếu ở vùng áp suất cao. Các kết quả mô phỏng cho thấy rõ ràng rằng cấu trúc silica lỏng thay đổi mạnh theo áp suất và có sự biến đổi nhỏ khi nhiệt độ thay đổi. Hình 1.1. Sự thay đổi số phối trí Si-O và O-Si theo nhiệt độ [23]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng cũng làm sáng tỏ hơn về động học hệ silica. Hiện tượng khuếch tán trong mô hình silica được chỉ ra trong các nghiên cứu là do sự dịch chuyển của các nguyên tử trong các chuyển đổi cấu trúc và dịch chuyển tập thể của các nguyên tử trong mô hình [30, 31]. Ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ lên hiện tượng khuếch tán cũng được khảo sát. Trong khoảng nhiệt độ 1600 - 6000 K, hệ số khuếch tán được tìm thấy khoảng 10-13 đến 10-4 cm2/s [23, 24, 27, 28, 32]; kết quả chứng tỏ động học thuyên giảm mạnh khi nhiệt độ giảm gần đến điểm chuyển pha thủy tinh. Sự thay đổi hệ số khuếch tán xảy ra bất thường được tìm thấy khi nén mô hình ở vùng nhiệt độ thấp dưới khoảng 2100-4000 K [26, 27, 31, 32]: hệ số khuếch tán tăng lên khi nén và đạt đến cực đại ở khoảng 20 GPa ứng mật độ khoảng 3,5 g/cm3. Phân bố không đồng nhất động học cũng được phát hiện trong mô hình silica lỏng [33, 34]: các nguyên tử nhanh có xu hướng hình thành đám lớn hơn các nguyên tử được lựa chọn ngẫu nhiên đồng thời chúng chuyển động giống chuỗi như đã được công bố trong một số nghiên cứu [35, 36]. Sự hình thành các vùng không đồng nhất động học trong silica lỏng được đề 13 cập trên đây tương tự như các vùng không đồng nhất được đề xuất trong một số mô hình lý thuyết [37-39]. b. Silica tinh thể Tinh thể silica có thể tồn tại ở nhiều dạng thù hình khác nhau trong điều kiện áp suất và nhiệt độ khác nhau như quartz, tridymite, cristobalite, coesite, stishovite, CaCl2 và PbO2. Các thông tin cơ bản về cấu trúc tinh thể và sự chuyển đổi cấu trúc tinh thể silica đã được cung cấp từ các nghiên cứu thực nghiệm nhiễu xạ tia X [11, 40-45], nhiễu xạ neutron [46, 47] và phổ Raman [48, 49]. Một số đặc trưng cấu trúc của các tinh thể silica điển hình thu được từ thực nghiệm được tổng hợp trong bảng 1.1 dưới đây. Bảng 1.1. Một số đặc trưng cấu trúc tinh thể silica thu được từ thực nghiệm. Loại tinh thể ρ (g/cm3) Cristobalite 2,32-2,36 Si-O (Å) O-O (Å) Si-Si (Å) O-Si-O (độ) 1,61 2,63 3,08-3,11 109,5 147-151 [46, 47, 51] 140-173 [41, 50, 51] Tridymite 2,37 1,57-1,62 2,63 3,10 109,5 β-quartz 2,65 1,61 2,63 3,12 109 α-quartz - 1,61 2,63 Coesite 3,01 - - Stishovite 4,29-4,63 1,71 2,4 Si-O-Si (độ) 151 3,06-3,11 109,1-109,8 144-149 - 3,1 Tài liệu tham khảo [46, 47] [46] - - [51] - - [12, 51] Các số liệu [46, 50] cho thấy các dạng thù hình ở nhiệt độ và áp suất thấp ở dạng tinh thể quartz có độ dài các cặp liên kết Si-O, O-O và Si-Si tương ứng là 1,61 Å và 2,63 Å; phân bố góc O-Si-O quanh 109,0 - 109,8o và góc Si-O-Si quanh 144 151o. Ở vùng nhiệt độ cao hơn, silica ở dạng tinh thể tridymite hay cristobalite với các độ dài liên kết và góc liên kết biến động không đáng kể [41, 46, 47, 50, 51], phân bố độ dài Si-O và góc Si-O-Si mở rộng [41]. Cấu trúc mạch vòng cũng được xác nhận là như nhau cho các dạng tinh thể ở áp suất thấp với kích thước vòng điển hình gồm 6 nguyên tử silicon. Tuy nhiên, mật độ của các dạng thù hình này thay đổi 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất