Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin t...

Tài liệu (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)

.PDF
183
21
125

Mô tả:

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niên yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ---------- VÕ THỊ THÙY TRANG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ---------- VÕ THỊ THÙY TRANG NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE) CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1. PGS.TS. Nguyễn Công Phương 2. GS.TS. Trương Bá Thanh Đà Nẵng, Năm 2019 i MỤC LỤC MỤC LỤC ...............................................................................................................i DANH MỤC BIỂU BẢNG ..................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................viii LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... x CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1 1. Sự cần thiết ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 6. Ý nghĩa của nghiên cứu và những đóng góp của luận án ................................ 4 7. Bố cục của luận án .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ..................................................................................................... 7 2.1. Khái niệm, mục đích và lợi ích của công bố thông tin ................................... 7 2.1.1 Khái niệm, mục đích của công bố thông tin .............................................. 7 2.1.2. Lợi ích của công bố thông tin .................................................................. 9 2.2. Các lý thuyết có liên quan ........................................................................... 12 2.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) ......................................................... 12 2.2.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (asymetric information) ....................... 14 2.2.3 Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) ....................................................... 16 2.2.4 Lý thuyết chi phí sở hữu (Propritary cost theory) ................................... 17 2.3. Hướng dẫn công bố thông tin trong báo cáo thường niên ở Việt Nam.......... 18 2.3.1 Lịch sử hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam ................................................................................................................ 18 ii 2.3.2. Hướng dẫn công bố thông tin theo Thông tư 52/2012/TT-BTC .............. 21 2.3.3. Những thay đổi về công bố thông tin từ năm 2013................................. 22 2.4. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 22 2.4.1 Xây dựng các chỉ mục công bố thông tin ................................................ 23 2.4.2 Đo lường mức độ công bố thông tin ....................................................... 24 2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ............................. 25 2.4.4 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước đây ..................................... 28 2.4.5 Khoảng trống từ các nghiên cứu trước đây ............................................ 29 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 31 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 32 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32 3.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 34 3.3 Phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin......................................... 46 3.3.1 Xây dựng chỉ mục thông tin .................................................................... 47 3.3.2. Phương pháp đo lường chỉ mục công bố thông tin................................. 49 3.4. Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ..... 51 3.4.1. Nhận diện và đo lường các biến độc lập ................................................ 51 3.4.2 Mô hình hồi quy đa biến ......................................................................... 55 3.5 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 56 3.6 Kỹ thuật phân tích ........................................................................................ 59 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 62 CHƯƠNG 4: MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE ....................................... 63 4.1 Mức độ công bố thông tin chung .................................................................. 63 4.2 Mức độ công bố thông tin theo ngành........................................................... 67 4.3 Mức độ công bố thông tin theo loại thông tin ............................................... 68 4.3.1 Mức độ công bố thông tin theo nội dung công bố thông tin chung của doanh nghiệp .................................................................................................. 69 4.3.2 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình tài chính ................. 70 iii 4.3.3 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung quản trị công ty ..................... 73 4.3.4 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình đầu tư, thực hiện dự án .................................................................................................................... 75 4.3.5 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu ..................................................................................... 76 4.3.6 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung trách nhiệm xã hội ................ 77 4.3.7 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung dự báo và kế hoạch phát triển79 4.4 Phân tích các chỉ mục có mức công bố thông tin thấp ................................... 81 4.5. Phân tích các chỉ mục có mức công bố thông tin cao ................................... 83 4.6. So sánh kết quả nghiên cứu theo hướng dẫn công bố thông tin .................... 85 4.6.1 So sánh với nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) ....................... 85 4.6.2 So sánh mức độ CBTT theo thông tư 155/2015/TT-BTC ......................... 86 Kết luận chương 4 .............................................................................................. 88 CHƯƠNG 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BCTN .............................................................................................. 89 5.1. Thống kê mô tả các biến độc lập.................................................................. 89 5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin chung.......... 93 5.2.1 Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình............................ 93 5.2.2. Phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 97 5.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin thành phần.. 102 5.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 114 Kết luận chương 5 ............................................................................................ 121 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 122 6.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 122 6.1.1 Mức độ công bố thông tin ..................................................................... 125 6.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ........................... 126 6.2 Hàm ý ........................................................................................................ 128 Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp về CBTT ............................ 128 Đối với nhà đầu tư hay người sử dụng thông tin báo cáo thường niên .......... 132 iv Đối với Nhà nước.......................................................................................... 132 6.3. Kết luận ..................................................................................................... 133 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu cho tương lai .................................. 137 v DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng Tên gọi Trang Bảng 3.1 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin Bảng tổng hợp các chỉ mục thông tin công bố Bảng 3.2 Đo lường các biến độc lập 53 Bảng 3.3 Mẫu nghiên cứu phân theo ngành kinh tế 59 Bảng 4.1 Mức độ công bố thông tin 65 Bảng 4.2 Mức độ công bố thông tin theo ngành 68 Bảng 2.1 28 49 Mức độ công bố thông tin theo nội dung công bố Bảng 4.3 thông tin chung về doanh nghiệp 70 Bảng 4.4 Mức độ công bố thông tin thuộc khoản mục Bảng 4.4 tình hình tài chính 71 Mức độ công bố thông tin thuộc khoản mục Quản trị Bảng 4.5 công ty 74 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình Bảng 4.6 đầu tư, thực hiện dự án 75 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung cơ cấu cổ Bảng 4.7 đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu 76 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung trách Bảng 4.8 Bảng 4.9 Bảng 4.10 nhiệm xã hội Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung dự báo và kế hoạch phát triển Các chỉ mục có mức độ công bố thông tin thấp 78 80 81 vi Bảng 4.11 Các chỉ mục có mức độ công bố thông tin cao 84 Bảng 4.12 So sánh kết quả nghiên cứu mức độ CBTT với kết quả nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) 85 Bảng 4.13 So sánh kết quả nghiên cứu mức độ CBTT năm 2013 và năm 2017 87 Bảng 5.1 Thống kê mô tả các biến độc lập 90 Bảng 5.2 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình 96 Bảng 5.3 Kết quả tóm tắt các chỉ số trong mô hình hồi quy 99 Bảng 5.4 Bảng phân tích hồi quy 100 Bảng 5.5 Bảng phân tích ANOVAa 102 Bảng 5.6 Kết quả bảy mô hình hồi quy theo bảy loại thông tin công bố 105 Bảng 5.7 Tổng hợp kết quả bảy mô hình hồi quy 107 Bảng 5.8 Kết quả phân tích tám mô hình hồi quy 117 Bảng 5.9 Tổng hợp kết quả tám mô hình hồi quy 117 Bảng 5.10 Bảng 6.1 Bảng đối chiếu kết quả nghiên cứu với các giả thuyết nghiên cứu Tóm tắt kết quả nghiên cứu 122 126 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mô hình Tên gọi Trang Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu 34 Sơ đồ 3.2 Quy trình đo lường mức độ CBTT trong BCTN 47 Mô hình 1 Mức độ công bố thông tin (VnDI) 103 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5 Mô hình 6 Mô hình 7 Mô hình 8 Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin chung của doanh nghiệp (VnDI_1) Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin tình hình tài chính (VnDI_2) Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin quản trị công ty (VnDI_3) Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin tình hình đầu tư thực hiện dự án (VnDI_4) Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin cơ cấu cổ đông, đầu tư VCSH (VnDI_5) Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội (VnDI_6) Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin dự báo và kế hoạch (VnDI_7) 112 108 113 113 114 115 116 viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTN: Báo cáo thường niên BCTC: Báo cáo tài chính CBTT: Công bố thông tin CTNY: Công ty niêm yết CK: Chứng khoán HĐQT: Hội đồng quản trị HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IFC: Tổ chức hợp tác tài chính quốc tế (International Finance Corporation) OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development ) MCK: Mã chứng khoán TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh TTCK: Thị trường chứng khoán VCSH: Vốn chủ sở hữu VnDI: Mức độ công bố thông tin chung trong báo cáo thường niêm của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM VnDI_1: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần công bố thông tin chung của doanh nghiệp VnDI_2: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần tình hình tài chính VnDI_3: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần quản trị công ty VnDI_4: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần tình hình đầu tư và thực hiện dự án ix VnDI_5: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần cơ cấu cổ đông, đầu tư vốn chủ sở hữu VnDI_6: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần trách nhiệm xã hội VnDI_7: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần dự báo và kế hoạch x LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn người nghiên cứu khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, ngoại trừ một số kết quả được công bố trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn. Tất cả nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Đà Nẵng, tháng 05 năm 2019 Nghiên cứu sinh 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1Sự cần thiết Báo cáo thường niên là một phương tiện công bố thông tin của các công ty niên yết, theo sổ tay CBTT trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thì: “Báo cáo thường niên là ấn phẩm thường niên cung cấp thông tin toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty trong năm liền trước”[38]. Do vậy, thông tin cung cấp trong báo cáo thường niên sẽ giúp cho các bên có liên quan đánh giá để đưa ra quyết định kinh tế. Do vậy, công bố thông tin trong BCTN nhằm hướng tới tính minh bạch, công khai thông tin hữu ích cho Nhà đầu tư và cho quản lý Nhà nước[22]. Thực tế, việc công bố thông tin trong BCTN theo các văn bản hướng dẫn chỉ gợi ý các đề mục, chưa hướng dẫn chuyên sâu về nội dung công bố, do vậy mức độ công bố thông tin sẽ phụ thuộc vào tính tự nguyện của các công ty niêm yết [31]. Vì vậy, luận án được thực hiện xuất phát từ lý do thứ nhất đó là: tầm quan trọng của công bố thông tin nói chung và CBTT trong BCTN nói riêng đối với người sử dụng thông tin. Thứ hai, thực hiện luận án xuất phát từ lý do: sự thay đổi quy chế hướng dẫn CBTT của Nhà nước ảnh hưởng đến hành vi công bố thông tin của các công ty niêm yết. Thực vậy, vấn đề công bố thông tin được các tác giả trên thế giới bắt đầu nghiên cứu ở đầu thập niên những năm 70 và phát triển mạnh mẽ ở thập niên những năm 90. Các nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau đã thực hiện nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau như Mỹ, Anh, Nhật, UK,[24]…. và ở nhiều thời điểm khác nhau. Ở Việt Nam chủ đề này mới được quan tâm trong những năm gần đây. Cụ thể, để minh bạch thông tin, Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành thông tư hướng dẫn về công bố thông tin của công ty niêm yết từ năm 2007 (Thông tư số 38/2007/TT-BTC). Ba năm sau đó, Bộ Tài chính ban hành thông tư mới thay thế (Thông tư số 09/2010/TT-BTC) nhằm mục đích tăng cường công bố thông tin của các công ty. Ở giai đoạn này, có một số nghiên cứu về công bố thông tin của các công ty niêm yết như nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (năm 2012), nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và cộng sự (2013), nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan 2 (2012). Đến năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn về công bố thông tin (Thông tư 52/2012/TT-BTC, ngày 05/4/2012) thay thế cho Thông tư 38/2007/TT-BTC, và đến năm 2015, Bộ tài chính đã ban hành thông tin 155/2015/TT-BTC về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Sự thay đổi về quy chế CBTT liệu có ảnh hưởng ít nhiều đến hành vi công bố thông tin của các công ty, để trả lời cần phải được xem xét và đánh giá sự phù hợp đối với công bố thông tin của các công ty niêm yết. Thứ ba, đánh giá mức độ công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở mỗi nghiên cứu có sự khác nhau do địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và mẫu nghiên cứu khác nhau. Nên nghiên cứu thực nghiệm mỗi giai đoạn là cần thiết nhằm giải thích hiện tượng và tiến triển về công bố thông tin trong mỗi giai đoạn, qua đó bổ sung vào cơ sở lý thuyết về công bố thông tin. Hơn nữa, nghiên cứu công bố thông tin là nghiên cứu mang tính trừu tượng, phụ thuộc vào thời gian và địa điểm nghiên cứu [31]. Từ đó, việc nghiên cứu, thực trạng về mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Do đó, thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm yết trên HOSE” thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 1.2Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận án là tìm hiểu, đánh giá công bố thông tin trong báo cáo thường niên của công ty niêm yết. Cụ thể: + Đánh giá được mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết; + Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ công bố thông tin của các CTNY ở thời điểm này. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi cần giải đáp trong luận án là: 3 (1) Thực trạng mức độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm yết ngay sau thời điểm ban hành thông tư hướng dẫn công bố thông tin theo thông tư 52/2012/TT-BTC như thế nào ? (2) Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết ? 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết. Công bố thông tin được đánh giá theo hai khía cạnh: i) Mức độ công bố thông tin, và ii) các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, luận án đánh giá công bố thông tin trong báo cáo thường niên, gồm tất các loại thông tin định tính, định lượng; bắt buộc và tự nguyện. Trong đó, nhấn mạnh đến thông tin tự nguyện. Đánh giá công bố thông tin bắt buộc chỉ xem xét những mục tin lớn theo gợi ý của Quy chế về hướng dẫn CBTT trong khi thông tin tự nguyện là các nội dung thông tin trong các mục tin này. Báo cáo thường niên năm 2013 được lựa chọn do đó là năm đầu tiên sau khi có hướng dẫn CBTT áp dụng cho công ty niêm yết (TT 52/2012/TT-BTC). Bên cạnh đó, nhằm đánh giá sự thay đổi về mức độ CBTT của các công ty theo thời gian, phân tích so sánh bổ sung giữa năm 2013 với năm 2017 của 10% công ty trong mẫu được thực hiện. Việc chỉ chọn 10% số công ty trong mẫu để so sánh là nhằm đánh giá tính đại diện, và do giới hạn về thời gian và khối lượng công việc không cho phép so sánh cho toàn bộ số công ty trong mẫu. Về thời gian, luận án chỉ đánh giá CBTT trong báo cáo thường niên của các công ty ở thời điểm năm 2013 sau khi có hướng dẫn công bố thông tin của các công ty niêm yết (năm 2012), và 10% dữ liệu nghiên cứu, 26 BCTN năm 2017 của 26 công ty có mức độ CBTT cao ở năm 2013. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều xem 4 xét CBTT trong một năm như nghiên cứu của Chow, C.W. and Wong-Boren, A. (1987), nghiên cứu của Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) và rất nhiều nghiên cứu trong thời gian gần đây[24]. Về không gian, do giới hạn về thời gian và khối lượng công việc xử lý các chỉ mục công bố thông tin bằng thủ công mất nhiều thời gian nên nghiên cứu chỉ giới hạn ở các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, không bao gồm các ngân hàng và các công ty tài chính. Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM có tính đại diện cao cho thị trường chứng khoán Việt Nam, do phần lớn các công ty lớn đều niêm yết ở đây, và đây cũng là thị trường có quy mô lớn hơn so với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Từ đó lựa chọn các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM có thể có tính đại diện cao cho kết quả nghiên cứu. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng, để đánh giá (1) Định lượng và đánh giá mức độ công bố thông tin; và (2) Định lượng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM, qua mô hình hồi quy đa biến OLS. Cụ thể, định lượng và đánh giá mức độ công bố thông tin trong BCTN của các CTNY trên HOSE bằng phương pháp tự đo lường, định lượng theo phương pháp không có trọng số. Định lượng và phân tích cách yếu tố ảnh hưởng bằng cách dựa vào các lý thuyết và các bằng chứng khoa học, các giả thuyết được xây dựng. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin được thiết lập để kiểm định dữ liệu thu thập. Các kỹ phân tích như thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến được vận dụng để tìm kiếm bằng chứng về các yếu tố giải thích mức độ công bố thông tin. 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu và những đóng góp của luận án 1.6.1. Ý nghĩa khoa học 5 Nghiên cứu này đánh giá công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán sau thời điểm có sự thay đổi về quy chế hướng dẫn CBTT của Nhà nước. Trên gốc độ này, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học về công bố thông tin của các công ty có liên quan đến sự quản lý của nhà nước; qua đó bổ sung vào cơ sở lý thuyết về công bố thông tin về hành vi công bố thông tin của các công ty dưới ảnh hưởng của các quy định có tính hướng dẫn của Nhà nước. Điều này khác biệt ít nhiều so với các nghiên cứu ở nước ngoài trước đây: nhấn mạnh đánh giá công bố thông tin của các công ty dưới áp lực của thị trường. 1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án Do mục tiêu nghiên cứu của luận án không phải đánh giá công bố thông tin của các công ty dưới áp lực và dẫn dắt của thị trường mà là xem xét liệu thay đổi về quy chế CBTT có ảnh hưởng đến hành vi CBTT của các công ty nên tính thực tiễn của luận án chỉ ở giới hạn nhất định. Theo đó, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý nhà nước xem xét đánh giá tính hữu hiệu của cơ chế quản lý CBTT thông qua ban hành quy chế CBTT. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp tài liệu về công bố thông tin của công ty trong một giai đoạn lịch sử nhất định giúp cho đào tạo sau đại học về chủ đề này. 1.7 Bố cục của luận án Kết cấu của luận án bao gồm các phần sau: Chương 1: Giới thiệu Trong phần này, luận án nêu rõ tính cấp thiết của luận án, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của luận án, bố cục của luận án. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về công bố thông tin Chương này trình bày một số khái, thuật ngữ, lợi ích của công bố thông tin, lý thuyết giải thích công bố thông tin và tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và thế giới. 6 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu, kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu. Luận án cũng đã tổng quan các nghiên cứu sử dụng đến phương pháp nghiên cứu được lựa chọn trong luận án, để từ đó cho thấy sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu của luận án là phù hợp. Chương 4: Mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên HOSE Chương này trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu theo nội dung thứ nhất đã được đặt ra, đó là: Mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Kết quả nghiên cứu của chương này cũng nhằm mục đích trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1 của luận án và làm căn cứ để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở chương tiếp theo. Chương 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin Chương này trình bày kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty trong mẫu nghiên cứu. Nội dung đầu tiên của chương trình bày kết quả phân tích mô tả các biến độc lập, nội dung tiếp theo phân tích điều kiện và các yếu tố của mô hình hồi quy OLS các yếu tố ảnh hưởng và cuối cùng là kết luận chương. Chương 6: Kết luận và hàm ý Chương này luận án đã đưa ra những nhận xét chung và trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chương 4 và chương 5 đề xuất một số kiến nghị đối với đối tượng lập, sử dụng và quản lý báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên HOSE. Từ đó, cũng nêu lên hạn chế của luận án và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN Để làm cơ sở cho việc giải thích kết quả công bố thông tin của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, chương này trình bày khái niệm, mục đích và lợi ích của công bố thông tin, các lý thuyết giải thích và tổng quan nghiên cứu về công bố thông tin. Từ đó, tìm ra các khe trống trong nghiên cứu. Góp phần quan trọng cho việc giải thích và bàn luận kết quả nghiên cứu ở các chương sau. 2.1. Khái niệm, mục đích và lợi ích của công bố thông tin 2.1.1 Khái niệm, mục đích của công bố thông tin Thị trường chứng khoán là một thể chế tài chính cao cấp của nền kinh tế thị trường [40]. Khi tham gia vào TTCK đòi hỏi các định chế, tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư đều dựa trên nguyên tắc và cơ sở lòng tin. Điều này do hoạt động của thị trường chủ yếu dựa vào những đánh giá, nhận định về sự phát triển, triển vọng của các chứng khoán trong tương lai. Nói cách khác, thông tin là cơ sở cho hoạt động và sự phát triển của TTCK, là yếu tố để nhà đầu tư dựa vào và định giá chứng khoán khi thực hiện đầu tư[22]. Công bố thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK. Nguyên tắc công bố thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị trường cho công chúng đầu tư biết, nghĩa là phải thực hiện công bố thông tin[40]. Nói cách khác, công bố thông tin là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, các thông tin về tình hình thị trường. Thông thường, các thông tin này phải được thực hiện theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn chung để đảm bảo tính kịp thời, dễ hiểu và chính xác. Công bố thông tin được tiến hành theo các chế độ thường xuyên, liên tục, định 8 kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương tiện công bố thông tin sao cho đạt hiệu quả nhất[22]. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời nó cũng có hàm nghĩa rằng, một khi thông tin đã được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác, người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình [40]. Để phân biệt, thông thường người ta sử dụng khái niệm công bố thông tin của tổ chức niêm yết để chỉ nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và khái niệm thông tin thị trường để chỉ các thông tin liên quan đến tình hình thị trường thường do Sở Giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm công bố. Ngoài ra, các thành phần tham gia vào hoạt động của thị trường như công ty chứng khoán, Ủy ban chứng khoán, phương tiện truyền thông cũng cực kỳ quan trọng. Nói tóm lại, thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của TTCK và công khai thông tin, chính là nghĩa vụ của các bên đóng góp vào sự phát triển của thị trường [40]. Theo “sổ tay công bố thông tin dành cho các công ty niêm yết” dành cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, công bố thông tin là “Phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và kịp thời” [38]. Theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD thì: “Khuôn khổ quản trị công ty phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty”[4]. Theo đó, việc công bố thông tin được định nghĩa như là một cách thức để đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều có thể tiếp cận thông tin thông qua một quy trình minh bạch để đảm bảo cho việc tìm kiếm và thu thập thông tin được dễ dàng, bất kể mục đích tiếp cận thông tin là gì [40]. Dựa vào tính pháp lý, công bố thông tin bao gồm hai loại: công bố bắt buộc và công bố tự nguyện. Công bố bắt buộc (mandatory disclosure) là những thông tin phải công bố theo quy định của các văn bản có tính pháp lý ở mỗi quốc gia. Công bố tự nguyện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất