Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở việt nam...

Tài liệu Luận án tiến sĩ công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở việt nam

.PDF
193
406
81

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ THỊ HƯƠNG LAN C¤NG NGHIÖP Hç TRî TRONG MéT Sè NGµNH C¤NG NGHIÖP ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ THỊ HƯƠNG LAN C¤NG NGHIÖP Hç TRî TRONG MéT Sè NGµNH C¤NG NGHIÖP ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI - 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Nghiên cứu sinh Hà Thị Hương Lan ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5 1.1. Những công trình khoa học đã được nghiên cứu liên quan đến đề tài 5 1.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 26 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 29 2.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ 29 2.2. Vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp nói riêng 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp và bài học cho Việt Nam 49 64 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRONG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2013 78 3.1. Những thuận lợi, khó khăn và nhân tố mới ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam 78 3.2. Thực trạng công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp xe máy, dệt may và điện tử ở Việt Nam 86 3.3. Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam 107 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRONG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 118 4.1. Quan điểm cơ bản nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam KẾT LUẬN 118 127 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 151 152 165 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN APEC BOI CNHT CNPT CNH, HĐH CCN CLKN CNCNC CSDL DNNN DNNVV (SMEs) FDI GTSX KCN KH-CN MOI MITI (METI) MLSX MNCs JETRO JICA TNCs UNIDO VCCI VDF The Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương Ủy ban đầu tư Thái Lan Công nghiệp hỗ trợ Công nghiệp phụ trợ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cụm công nghiệp Cụm liên kết ngành Công nghiệp công nghệ cao Cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đầu tư trực tiếp nước ngoài Giá trị sản xuất Khu công nghiệp Khoa học - công nghệ Bộ Công nghiệp Thái Lan Bộ Kinh tế công nghiệp và Thương Mại Nhật Bản Mạng lưới sản xuất Công ty đa quốc gia The Japan External Trade Organization Cơ quan xúc tiến ngoại thương Nhật Bản Japan International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Công ty xuyên quốc gia The United Nations Industrial Development Organization Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Việt Nam Development Forum Diễn đàn phát triển Việt Nam iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: GTSX công nghiệp lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng 88 Bảng 3.2: Lao động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng 89 Bảng 3.3: Quy mô của doanh nghiệp CNHT xe máy 91 Bảng 3.4: Tỷ lệ nội địa hóa của một số hãng xe máy 93 Bảng 3.5: GTSX công nghiệp CNHT ngành dệt may 96 Bảng 3.6: Lao động lĩnh vực CNHT ngành dệt may 97 Bảng 3.7: Doanh thu của các doanh nghiệp CN dệt may từ 2000 - 2012 98 Bảng 3.8: Tình hình nhập khẩu của ngành dệt may từ năm 2006 - 2012 99 Bảng 3.9: Số lượng doanh nghiệp CNHT ngành Điện tử 2006 - 2013 103 Bảng 3.10: Tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin từ năm 2008 - 2013 106 Bảng 3.11: Đánh giá SWOT về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam 117 Bảng 4.1: Nhóm chỉ tiêu phấn đấu của ngành công nghiệp 120 v DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu đồ 3.1: Số lượng doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp một số ngành công nghiệp Biểu đồ 3.3: Lao động trong công nghiệp chế biến, chế tạo Biểu đồ 3.4: Doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng xe máy Biểu đồ 3.5: Trị giá hàng dệt may xuất khẩu từ 2000 - 2013 Biểu đồ 3.6: Số lượng các doanh nghiệp CNHT ngành dệt may năm 2012 Biểu đồ 3.7: Vốn đầu tư của doanh nghiệp sản xuất sợi và dệt vải Biểu đồ 3.8: Tổng doanh thu công nghiệp điện tử Việt Nam Biểu đồ 3.9: Vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính Biểu đồ 3.10: Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện theo tháng, giai đoạn 2010 - 2012 Biểu đồ 3.11: Cơ cấu đầu tư trong ngành điện tử 87 88 89 93 95 95 96 102 103 105 106 DANH MỤC CÁC HỘP Trang Hộp 2.1: Ngành chế tạo ôtô: sau động đất, sóng thần 11/3/2011 tại Nhật Bản Hộp 2.2: Rủi ro của các nhà cung ứng linh kiện ô tô 53 63 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Các phạm vi của CNHT Sơ đồ 2.2: CNHT theo nghĩa rộng Sơ đồ 2.3: Các lớp cung ứng hỗ trợ Sơ đồ 2.4: Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp Sơ đồ 2.5: Cấu trúc chuỗi giá trị giữa linh kiện và lao động Sơ đồ 4.1: Mô hình Cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ quốc gia 31 33 35 51 57 138 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và quá trình toàn cầu hoá kinh tế mở rộng hiện nay, các nền kinh tế quốc gia, khu vực đang có xu hướng hợp nhất và trở thành một bộ phận, một hệ thống quan trọng trong mạng lưới hợp tác phân công lao động toàn cầu. Mọi quốc gia muốn phát triển phải gắn phân công lao động quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Khi trình độ phân công lao động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đạt đến mức độ cao, không một sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất tại một không gian, địa điểm hay một công ty duy nhất của một quốc gia; chúng được phân chia thành nhiều công đoạn ở các công ty cắm nhánh tại các địa phương, quốc gia, châu lục khác nhau. Ngành công nghiệp hỗ trợ ra đời như một tất yếu xuất phát từ đòi hỏi của nền sản xuất công nghiệp mới với nội dung cơ bản là chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn của quá trình sản xuất. Việt Nam, là một nước đang phát triển, đang trong tiến trình đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển công nghiệp hỗ trợ có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước. Thực tiễn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh, sự phát triển đúng hướng của ngành công nghiệp hỗ trợ là tiền đề quan trọng đóng góp vào quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân; phát triển công nghiệp hỗ trợ trở là nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển của các ngành công nghiệp. Công nghiệp hỗ trợ phát triển góp phần làm tăng tỷ lệ nội địa hoá, giảm nhập khẩu, giảm giá thành sản phẩm, giảm sự phụ thuộc vào “bên ngoài”, đảm bảo tính chủ động cho nền kinh tế. Công nghiệp hỗ trợ phát triển góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát huy cao độ các yếu tố nội lực, phát triển nguồn nhân lực, mối liên kết công nghiệp và sử dụng công nghệ cao, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, nó đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời trước nhu cầu phải thay đổi tính năng, kiểu dáng, mẫu 2 mã, dây chuyền, công nghệ của nhà sản xuất công nghiệp do thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Ngoài ra, phát triển công nghiệp hỗ trợ sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao sức hút đầu tư vào những lĩnh vực công nghiệp mà công nghiệp hỗ trợ đó đi trước một bước để “mở đường”. Chính vì vậy, công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, ngành công nghiệp nói riêng cũng như của cả nền kinh tế quốc dân nói chung đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay, hệ thống Luật pháp và chính sách chưa đủ mạnh để tạo điều kiện về môi trường pháp lý, định hướng và khuyến khích đầu tư, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Hiện ngành công nghiệp hỗ trợ còn khá non trẻ, quy mô nhỏ, tính cạnh tranh thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ là vấn đề mới, phạm vi rộng và nội dung phức tạp liên quan đến các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp. Việt Nam, với nguồn lực hạn hẹp, quy mô các ngành kinh tế hạn chế, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ cao, lao động chất lượng, đây là khó khăn lớn. Để phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói riêng, quá trình hội nhập quốc tế nói chung, phù hợp với thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ trở thành một vấn đề mang tính khách quan và thiết thực. Đây là một vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, với ý nghĩa đó tác giả chọn đề tài: “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam” làm luận án tiến sỹ, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CNHT, đặc biệt làm rõ vai trò và những tiêu chí đánh giá mức độ phát triển CNHT; Luận án phân tích, đánh giá thực trạng CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển CNHT. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án chủ yếu tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản sau: - Luận giải những vấn đề lý luận chung về CNHT. Đặc biệt làm rõ vai trò của CNHT. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT của một số quốc gia. Từ đó rút ra một số bài học có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án Đối tượng nghiên cứu của Luận án là CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam, cụ thể là tập trung nghiên cứu CNHT ở 03 ngành chủ yếu là xe máy, dệt may và điện tử dưới góc độ kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án - Về không gian: Luận án nghiên cứu CNHT trong một số ngành công nghiệp Việt Nam, trong đó tập trung nghiên cứu CNHT của 03 ngành xe máy, dệt may, điện tử trên phạm vi cả nước. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là lý luận về phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất. Luận án sử dụng một số lý thuyết và mô hình kinh tế học như liên kết kinh doanh (business linkages), chuỗi giá trị (value chain), cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp (industrial cluster) để phân tích và làm rõ vấn đề nghiên cứu. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng cơ sở phương pháp luận. - Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lôgic lịch sử, kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Làm rõ nội hàm và các nhân tố ảnh hưởng tới CNHT. - Những tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của CNHT. - Luận giải rõ vai trò mang tính hai mặt của phát triển CNHT đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng CNHT ngành xe máy, dệt may và điện tử giai đoạn 2006 - 2013. - Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CNHT không phải là một vấn đề mới trên thế giới, rất nhiều nước nhận thức rõ vai trò của nó trong phát triển kinh tế - xã hội và sớm quan tâm, xây dựng hệ thống lý thuyết, chính sách phát triển cho ngành CNHT như: Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia... Hiện nay, có một số công trình khoa học của các nước nghiên cứu về CNHT dưới các khía cạnh khác nhau mà tác giả được biết, cụ thể như sau: 1.1.1. Một số công trình khoa học của nước ngoài 1.1.1.1. Nhóm công trình khoa học lý luận chung về công nghiệp hỗ trợ và vai trò của công nghiệp hỗ trợ - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), (1995), “ Investigation report for industrial development: Supporting industry sector”, Tokyo. Tài liệu đã đưa ra báo cáo điều tra phát triển công nghiệp về: “ngành Công nghiệp hỗ trợ”, báo cáo đã đánh giá vai trò quan trọng và thực trạng CNHT trong các ngành công nghiệp Nhật Bản; và kết luận về mối liên hệ, tính liên kết trong sản xuất sản phẩm cũng như những yêu cầu và điều kiện thúc đẩy CNHT Nhật Bản phát triển phục vụ cho ngành công nghiệp nói riêng, nền kinh tế Nhật Bản nói chung.[26] - Prema-Chandra Athukorala, (2002), “Đầu tư nước ngoài trực tiếp và xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo: cơ hội và chiến lược”, Đề án Khoa kinh tế Trường Nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương, Đại học Quốc gia Australia. Đề án phân tích về vai trò và mối quan hệ của sản phẩm chi tiết, công nghiệp chế tạo hỗ trợ cho quá trình sản xuất sản phẩm chính đối với việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả chỉ ra những cơ hội, thách thức trong thu hút FDI và để thu hút FDI hiệu quả, cần quan tâm phát triển công nghiệp chế tạo, đó là chìa khóa cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.[58] 6 - Do Manh Hong, (2008), “Promotion of Supporting Industries - The key for attracting FDI in developing countries” (Xúc tiến CNHT - chìa khóa cho thu hút FDI ở các nước đang phát triển). Tác giả đã chỉ ra vai trò ngày càng quan trọng của CNHT trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo mọi điều kiện để thu hút FDI, song để thu hút được nhiều vốn FDI và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI, các nước đang phát triển chỉ có một con đường duy nhất là thúc đẩy và xây dựng một nền CNHT đủ mạnh để thu hút và thẩm thấu được nguồn vốn FDI đem lại hiệu quả và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của các nước đang phát triển.[129] 1.1.1.2. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu về phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ - Bộ Công thương Nhật Bản (MITI, nay là Bộ Kinh tế, Công nghiệp và Thương mại, METI), (1985), “White paper on Industry and Trade” (Sách trắng về hợp tác kinh tế), Tokyo. Trong cuốn sách này, thuật ngữ CNHT lần đầu tiên được nhắc đến để chỉ các DNNVV có đóng góp cho việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp ở các nước Châu Á trong trung và dài hạn hay đó chính là các công ty sản xuất linh phụ kiện. Trong tài liệu, các tác giả đã đánh giá vai trò của các công ty sản xuất linh phụ kiện trong quá trình CNH, HĐH và phát triển các DNNVV ở các nước ASEAN, đặc biệt là ASEAN 4 (gồm bốn nước: Indonesia, Malaysia, Philipines và Thái Lan). Việc thúc đẩy phát triển hệ thống các DNNVV chính là việc thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp hỗ trợ trong quá trình CNH, HĐH.[141] - Goh Ban Lee, (1998), “Linkage between the Multinational Corporations and Local Supporting Industries” (Liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và các ngành CNHT nội địa), Đại học Sains, Malaysia. Tác giả phân tích mối quan hệ chặt chẽ trong hợp tác, phân công lao động với các tập đoàn đa quốc gia trong việc thúc đẩy nền kinh tế Malaysia phát triển. Đó chính là việc liên kết, hợp tác trong quá 7 trình sản xuất sản phẩm công nghiệp. Tác giả chỉ rõ tầm quan trọng của chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ liên kết của Chính phủ Malaysia đối với các tập đoàn điện tử gia dụng của Nhật Bản với các doanh nghiệp nội địa trong sản xuất linh kiện cho ngành điện tử tại Malaysia.[136] - Cục xúc tiến Ngoại thương Nhật Bản (JETRO), (2003), “Japanese Affiliated Manufactures in Asia” (Các nhà sản xuất Nhật Bản tại Châu Á) báo cáo phân tích tình hình thuê ngoài và các nhà cung ứng sản phẩm hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản ở Châu Á (ASEAN và Ấn Độ). Từ đó, chỉ ra những cơ hội thách thức, những thuận lợi khó khăn của các nhà sản xuất Nhật Bản tại Châu Á.[133] - Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), (2004), Tổng hợp, xây dựng báo cáo điều tra, khảo sát: “Survey report on overseas business operations by Japanese manufacturing companies” (Báo cáo khảo sát các bộ phận ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản). Báo cáo phân tích thực tế quá trình sản xuất của chi nhánh thuộc các tập đoàn Nhật Bản ở Châu Á, đặc biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã sử dụng hệ thống thầu phụ được hình thành với vai trò mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản. Đó chính là các doanh nghiệp CNHT. Hệ thống thầu phụ này cung cấp các nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng cho các nhà sản xuất, lắp ráp tại các nước Châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, giúp cho các nước này hoàn chỉnh quá trình sản xuất sản phẩm.[132] - D. McNamara, (2004), “ Integrayting Supporting Industries - APEC next Challege”, Trung tâm nghiên cứu Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC). Tác giả đã luận giải những vấn đề: làm thế nào để các thành viên APEC cùng nhau thúc đẩy mạng lưới SMEs hiệu quả hơn nhằm hỗ trợ của các công ty sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài. Dù đã có nhiều chính sách được đưa ra nhưng vấn đề cung cấp sản phẩm CNHT được đề cập đến như là mô hình kịp thời để giải quyết mối quan hệ lợi ích và khắc 8 phục những hạn chế của APEC trong quá trình chuyển đổi sang suy giảm hoặc tăng trưởng nhanh chóng. Bởi các nhà sản xuất thành phần chính sẽ tham gia vào đối thoại và đại diện phần nào cho mạng lưới nhà cung cấp vừa và nhỏ mà họ phối hợp và do đó cần xây dựng mạng lưới được phân biệt rõ giữa nhà cung cấp lớn hơn và nhỏ hơn, sau đó tìm cách để kết hợp lại các ý kiến về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chính.[127] 1.1.1.3. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ - GS. Porter E. Michael (1990), “The competitive advantage of nations, Harvard business review” (Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia), Trường Đại học Havard - New York Mỹ. Tác giả là nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của Mỹ, trong bài viết tác giả đã phân tích, giải thích thuật ngữ “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ”. Tác giả phân tích khá sâu sắc thuật ngữ này thông qua việc đưa ra lý thuyết về khả năng cạnh tranh quốc gia qua mô hình “viên kim cương”. Trong đó, công nghiệp liên quan và hỗ trợ được coi là một trong bốn yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được coi là sự tồn tại của ngành cung cấp và ngành công nghiệp liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế. Tác giả đã chia yếu tố này thành hai phần là CNHT và công nghiệp liên quan. Theo đó, sự phát triển của một ngành công nghiệp đạt được phải dựa trên khả năng sáng tạo, đổi mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư thông qua mối quan hệ tác động qua lại và sự liên kết bền vững như cấu trúc tinh thể của kim cương giữa bốn nhóm yếu tố, trong đó có nhấn mạnh vai trò của CNHT.[146] - Ryuichiro, Inoue, (1999) “Future prospects of Supporting Industries in ThaiLand and Malaysia” (Tương lai của ngành CNHT Thái Lan và Malaysia). Các tác giả đã khảo sát tình hình phát triển CNHT ở Thái Lan và Malaysia sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997. Từ đó, chỉ ra sự cần thiết phải điều chỉnh chiến lược phát triển các ngành công nghiệp cho phù hợp sau khủng hoảng. Các tác giả đã đưa ra một loạt giải pháp nhằm điều chỉnh chính sách công nghiệp sau 9 khủng hoảng như: tăng cường phát triển các ngành CNHT ô tô, điện tử... đẩy mạnh mô hình liên kết công nghiệp, xây dựng các khu, cụm công nghiệp..., trong đó nhấn mạnh sự cần thiết xây dựng một hệ thống CNHT hoàn chỉnh.[148] - Ratana. E, (1999), “The role of small and medium supporting industries in Japan and Thailand” (Vai trò của CNHT vừa và nhỏ ở Nhật Bản và Thái Lan), Trung tâm nghiên cứu IDE APEC, Working Paper Series 98/99 Tokyo. Tác giả đã đi sâu phân tích mối quan hệ giữa DNNVV với CNHT tại hai quốc gia là Nhật Bản và Thái Lan, từ đó chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa DNNVV với CNHT. Nghiên cứu chỉ rõ, CNHT chủ yếu do DNNVV thực hiện, do đó muốn CNHT phát triển, phải tạo điều kiện thúc đẩy DNNVV phát triển. Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của CNHT trong thúc đẩy hệ thống các DNNVV phát triển.[147] - Halim Mohd Noor, Roger Clarke, Nigel Driffield (2002), “Multinational cooperation and technological effort by local firm: a case study of the Malaysia Electronics and Electrical Industry” (Tập đoàn đa quốc gia và các nỗ lực công nghệ của doanh nghiệp địa phương: trường hợp nghiên cứu ngành công nghiệp điện và điện tử Malaysia). Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp phát triển CNHT cho ngành công nghiệp điện tử và đặc biệt nhấn mạnh vai trò quan trọng từ phía Chính phủ trong việc hỗ trợ đổi mới và phát huy sáng tạo của các doanh nghiệp nội địa nhằm cung ứng hỗ trợ cho ngành điện tử phát triển.[137] - Tổ chức năng suất Châu Á (Asian productivtity Orgnisation), (2002), “Strengthening of supporting Industries: Asian Experiences” (Đẩy mạnh CNHT: các kinh nghiệm của Châu Á). Đây là tài liệu quan trọng và bổ ích cho các nước đang phát triển, tài liệu đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT, tập trung phân tích chính sách phát triển CNHT qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan; đặc biệt, thông qua việc phân tích tình hình phát triển CNHT và các chính sách thúc đẩy CNHT phát triển ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan các tác giả đã chỉ rõ vai trò quan trọng của các chính sách bằng việc tập trung vào phân tích vai trò thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển CNHT, 10 cũng như những quy định về tỷ lệ nội địa hoá và các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ có hiệu quả từ phía Chính phủ dành cho quá trình liên kết doanh nghiệp, tất cả các chính sách này được coi như là điều kiện tiên quyết để phát triển CNHT ở các nước Châu Á. [125] 1.1.1.4. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ với phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung - Peter Larkin, the President and CEO of the National Grocers Association (NGA), (2011), “Comprehensive Supporting Industries” ThaiLand Board of Investment North America”, Supporting industries in Thailand. Khẳng định ngành CNHT phát triển toàn diện của Thái Lan cho phép các nhà đầu tư, các nhà sản xuất, lắp ráp giảm thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất thông qua việc tìm nguồn cung ứng đầu vào ngay tại Thái Lan. Bài viết khẳng định một ngành CNHT sôi động, hoạt động hiệu quả đã thúc đẩy nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng ổn định, lâu dài và bền vững. Đây cũng chính là yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh nhằm thu hút FDI của Thái Lan so với các nước. Chính vì thế, từ lâu Thái Lan đã được coi là một trong những điểm đến hấp dẫn nhất của các nhà đầu tư trên thế giới.[146] - Goodwill Consultant JSC và diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), (2011), “Survey on comparision of backgrounds, polycy measuares and outcomes for development of supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand in comparion with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp, chính sách và kết quả phát triển CNHT ở ASEAN), Publishing House of Communication and Transport, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. Trong tài liệu này, các tác giả đi sâu vào phân tích Malaysia và Thái Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất nhiều chương trình dành cho CNHT từ những năm 1980. Thông qua việc phân tích các vấn đề về: bối cảnh; tổ chức chính sách và các bên liên quan; định nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp chính sách; ảnh hưởng chính sách và kết quả đạt được... các tác giả đưa ra những so sánh với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành tựu và bất cập về khung 11 chính sách. Từ đó, đưa ra 07 phát hiện chính từ kết quả so sánh, đó là: khủng hoảng - chất xúc tác cho chính sách; tác động qua lại giữa lợi ích quốc gia và lợi ích nước ngoài thời kỳ toàn cầu hóa; xúc tiến mở và xúc tiến bắt buộc; áp dụng có điều chỉnh; sự quan tâm đến xúc tiến CNHT; các biện pháp chính sách và việc tổ chức thực hiện. Từ những phân tích đó, các tác giả chỉ ra nét tương đồng và sự khác biệt rất lớn về chính sách của hai quốc gia này, song dù bằng cách nào, mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình một phương thức hoạch định chính sách công nghiệp tiên tiến và Việt Nam có thể học hỏi một cách có chọn lọc từ những kinh nghiệm khác nhau nhưng vô cùng sâu sắc của hai quốc gia này.[130] - Thomas Brandt, (2012), “Industries in Malaysia Engineering Supporting Industry”, (CNHT cơ khí tại Malaysia), Malaysian Investment Development Authority (MIDA). Bài viết đã phân tích thực trạng ngành CNHT cơ khí tại Malaysia, trên các tiêu chí về khuôn mẫu và khuôn chết, gia công, công nghiệp chế tạo máy, công nghiệp cán kim loại, công nghiệp đúc, công nghiệp xử lý nhiệt, công nghiệp xử lý bề mặt…, từ đó khẳng định máy móc đã phát triển nhanh chóng trong vòng 3 thập kỷ qua song song với sự phát triển tổng thể của ngành công nghiệp sản xuất quốc gia. Malaysia đã được quốc tế công nhận về khả năng và chất lượng sản xuất trong rất nhiều lĩnh vực của ngành cơ khí. Từ đó đưa ra kết luận về sự đóng góp vô cùng to lớn của ngành CNHT cơ khí cho quá trình phát triển ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Do đó, để phát CNHT cơ khí đòi hỏi phải duy trì lợi thế cạnh tranh thông qua kỹ năng học tập tiên tiến, chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm bao trùm những hoạt động phức tạp này, bằng cách: Giảm tổng chi phí; giảm thời gian đưa ra thị trường; theo dõi và quản lý các sản phẩm phức tạp và giới thiệu hiệu quả hơn các sản phẩm mới; quản lý hoạt động toàn cầu; dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng và nhà cung cấp nhanh chóng; thiết lập trung tâm dịch vụ giá trị cao có khả năng phát triển với sự tăng trưởng của doanh nghiệp.[150] 12 1.1.2. Một số công trình khoa học nghiên cứu trong nước Hiện nay, ở Việt Nam CNHT là vấn đề mới, là chủ đề có tính thời sự cao, bước đầu cũng đã có một số công trình nghiên cứu về CNHT dưới nhiều khía cạnh, góc độ, phạm vi khác nhau được nghiên cứu và trình bày trong rất nhiều đề tài, chuyên đề, bài báo, hội thảo... của các tác giả Việt Nam và các tác giả người nước ngoài viết về CNHT ở Việt Nam. Tác giả đã sưu tầm, tham khảo cụ thể ở một số nhóm vấn đề sau: 1.1.2.1. Nhóm công trình khoa học lý luận chung về công nghiệp hỗ trợ và vai trò của công nghiệp hỗ trợ - Kyoshiro Ichikawa, Tư vấn đầu tư cao cấp, Cục Xúc tiến Ngoại thương Nhật Bản tại Hà Nội (JETRO), (2004), “Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam”. Báo cáo này được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về thực trạng ngành CNPT ở Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNPT ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành. Mặc dù CNPT có vai trò rất quan trọng nhưng nhận thức của các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp về CNPT còn rất thấp và chưa đầy đủ, các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp FDI đang vươn lên và khá chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội để thúc đẩy CNPT phát triển đóng góp vào thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững.[138] - GS. Trần Văn Thọ, Đại học Waseda Nhật Bản, (2005), “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hoá Việt Nam” và “Công nghiệp phụ trợ mũi đột phá chiến lược”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Tác giả đã phân tích con đường phát triển công nghiệp ở Việt Nam theo hướng toàn cầu hoá, thông qua phát triển CNPT như là lĩnh vực của hệ thống DNNVV; đồng thời, chỉ rõ vai trò quan trọng của phát triển CNPT ở Việt Nam hiện nay. Coi CNPT như là một mũi đột phá chiến lược để trong thời gian ngắn khắc phục các mặt yếu cơ bản của công nghiệp Việt Nam và Việt Nam cần tập trung tất cả các năng lực về chính sách cho mũi đột phá chiến lược đó.[75] 13 - PGS, TS. Phan Đăng Tuất, (2005), “Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản - Con đường nào cho Việt Nam”, Tạp chí Công nghiệp, ký 1, tháng 12. Thông qua bài viết, tác giả đã khẳng định những vai trò quan trọng của CNHT đối với nền kinh tế, đồng thời chỉ ra những yêu cầu về phát triển DNNVV, trên cơ sở đó phân tích con đường phát triển CNHT của Việt Nam cần thúc đẩy quan hệ hợp tác với Nhật Bản thông qua việc trở thành vệ tinh hay nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào phục vụ cho ngành lắp ráp Nhật Bản thúc đẩy CNHT ở Việt Nam phát triển. Từ sự phân tích, tác giả khẳng định, đối với Việt Nam cần quan tâm đầu tư cho CNHT phát triển ngay, nếu không “muốn quá muộn”. Tác giả đã đưa ra 10 đề xuất, gợi ý cho quá trình phát triển CNHT ở Việt Nam. [92] - Nguyễn Đức Hải, (2005), “Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin số 6: Những vấn đề kinh tế - chính trị học, Viện Kinh tế chính trị học, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Bài viết đã chỉ rõ vai trò và tầm quan trọng của vấn đề phát triển CNPT ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số gợi ý cho phát triển CNPT ở Việt Nam.[38] - Lê Thị Thanh Huyền, (2006), “Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ”, Tạp chí Tài chính số 3 (tháng 3). Trong bài viết, tác giả nêu rõ vai trò của CNHT, đánh giá khái quát hiện trạng CNHT của các ngành lắp ráp, đúc nhựa và ngành dệt may. Trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT, trong đó nhấn mạnh giải pháp về vốn cho phát triển CNHT.[39] - PGS, TS Nguyễn Văn Thanh, (2006), “Xây dựng Khu công nghiệp và khu chế xuất theo hướng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 12. Tác giả đã phân tích diễn biến của dòng FDI trên thế giới và chỉ ra những cơ hội cho Việt Nam trong quá trình phát triển. Tác giả đã phân tích sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển ngành CNHT. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp thúc đẩy các khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển tạo điều kiện phục vụ cho CNHT phát triển.[68]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất