Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ các đặc trưng plasmon và tính chất động lực học của hệ điện tử t...

Tài liệu Luận án tiến sĩ các đặc trưng plasmon và tính chất động lực học của hệ điện tử trong graphene

.PDF
154
4
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI HỒ SỸ TÁ CÁC ĐẶC TRƯNG PLASMON VÀ TÍNH CHẤT ĐỘNG LỰC HỌC CỦA HỆ ĐIỆN TỬ TRONG GRAPHENE Chuyên ngành : Vật lý kỹ thuật Mã số : 62520401 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. ĐỖ VÂN NAM 2. PGS. TS. LÊ TUẤN Hà Nội – 2017 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin tỏ lòng chân thành cảm ơn sâu sắc tới tập thể hướng dẫn gồm TS. Đỗ Vân Nam và PGS. TS. Lê Tuấn. Trong quá trình làm việc thực hiện Luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy. Các Thầy đã động viên, khích lệ tôi vượt qua khó khăn trong công việc, cũng như đặt ra các bài toán và tạo hứng khởi trong nghiên cứu để tôi say mê thực hiện đề tài Luận án. Tiếp theo tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến về mặt khoa học cũng như sự động viên tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính của các đồng nghiệp, các Thầy cô trong viện Tiên tiến Khoa học và Công nghệ (AIST), viện Vật lý kỹ thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Bộ môn Vật lý trường Đại học Xây Dựng. Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ thuộc trung tâm Khoa học và Kỹ thuật tính toán (ICSE) đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong việc thực hiện công việc tính toán phục vụ cho Luận án. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện tốt nhất của Gia đình tôi, đặc biệt là vợ và con tôi để tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành Luận án này. Hà Nội, ngày …tháng …năm …. Tác giả LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của tập thể hướng dẫn gồm TS. Đỗ Vân Nam và PGS. TS. Lê Tuấn. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai khác công bố. TM Tập thể hướng dẫn Hà Nội, ngày …tháng …năm …. Tác giả Mục lục Mục lục ................................................................................................................................... i  Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ................................................................................... iv  Danh mục các hình vẽ ........................................................................................................... v  Mở đầu .................................................................................................................................. ix  Chương 1  Cơ sở lý thuyết nghiên cứu các tính chất động lực của hệ điện tử và các tính chất vật lý cơ bản của hệ điện tử hai chiều trong mạng graphene ......................................... 1  1.1  Một số khái niệm cơ sở ........................................................................................... 2  1.1.1  Hệ phương trình Maxwell vĩ mô và một số đại lượng quang học đặc trưng ... 2  1.1.2  Phản ứng của vật liệu đối với sóng điện từ phân cực dọc và phân cực ngang 6  1.1.3  Dao động tử Lorentz và khái niệm hiệu ứng trường địa phương .................... 7  1.1.4  Phương pháp trường tự hợp và phép gần đúng pha ngẫu nhiên RPA ............. 9  1.1.5  Hàm điện môi và tán sắc plasmon ................................................................. 10  1.2  Tính chất cơ bản của graphene ............................................................................. 11  1.2.1  Liên kết hóa học ............................................................................................ 11  1.2.2  Phân tích cấu trúc mạng tinh thể của graphene ............................................. 12  1.2.3  Cấu trúc điện tử của graphene trong mô tả gần đúng liên kết chặt ............... 13  1.2.4  Độ dẫn quang của graphene .......................................................................... 29  1.2.5  Tính chất quang của siêu mạng graphene...................................................... 31  1.3  Sự truyền sóng điện từ trong graphene ................................................................. 38  1.3.1  Các cấu hình TM và TE của sóng điện từ bề mặt.......................................... 38  1.3.2  Sóng điện từ SPPs trong graphene ................................................................ 39  1.4  Gần đúng RPA và công thức Lindhard cho hàm điện môi ................................... 46  1.5  Kết luận ................................................................................................................. 52  Chương 2  Tính toán hàm điện môi trong gần đúng RPA và khảo sát các đặc trưng plasmon của graphene trong mô hình điện tử liên kết chặt với lân cận gần nhất ................ 53  2.1  Phương pháp giải tích tính hàm phân cực trong giới hạn pha tạp yếu và nhiệt độ tuyệt đối ........................................................................................................................... 53  2.1.1  Hàm điện môi RPA áp dụng cho graphene ................................................... 53  2.1.2  Tính phần ảo và phần thực của P0   q,   .................................................... 56  2.1.3  Tính phần ảo và phần thực của P   q,   .................................................... 57  2.1.4  Tổng hợp kết quả tính hàm phân cực ............................................................ 61  1 1 i 2.1.5  Đặc trưng tán sắc căn bậc hai của plasmon ................................................... 63  2.1.6  Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 66  2.2  Hàm điện môi và các đặc trưng plasmon của graphene ở điều kiện nhiệt độ và nồng độ pha tạp hữu hạn.................................................................................................. 71  2.2.1  Phương pháp số tính hàm điện môi RPA ...................................................... 71  2.2.2  Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 72  2.3  Hiệu ứng của nhiệt độ và tính bất đẳng hướng của cấu trúc vùng năng lượng lên các đặc trưng hàm điện môi và phổ plasmon của graphene ............................................ 74  2.3.1  Hiệu ứng của nhiệt độ .................................................................................... 74  2.3.2  Hiệu ứng bất đẳng hướng của mặt năng lượng.............................................. 76  2.4  Kết luận ................................................................................................................. 77  Chương 3  3.1  Các đặc trưng plasmon của graphene trong chế độ pha tạp cao .................... 78  Năng lượng và hàm sóng điện tử trong gần đúng TB lân cận thứ hai .................. 79  3.1.1  Phương pháp TB ở lân cận thứ hai ................................................................ 79  3.1.2  Xác định các thông số TB và tính bất đẳng hướng của cấu trúc vùng năng lượng xung quanh hai điểm K ..................................................................................... 83  3.1.3  3.2  Mật độ trạng thái ........................................................................................... 84  Các đặc trưng plasmon của graphene ở độ pha tạp cao ........................................ 85  3.2.1  Tính hệ số chồng chập ................................................................................... 85  3.2.2  Các đặc trưng plasmon .................................................................................. 88  3.3  Kết luận ................................................................................................................. 95  Chương 4  Hàm điện môi có tính đến hiệu ứng trường địa phương. Áp dụng cho kích thích plasmon ứng với sự chuyển trạng thái giữa các điểm K trong graphene ................... 97  4.1  Hàm điện môi vĩ mô có tính đến hiệu ứng trường địa phương ............................. 97  4.1.1  Hàm điện môi vĩ mô .................................................................................... 103  4.1.2  Hằng số điện môi vĩ mô RPA ...................................................................... 104  4.2  Đặc trưng plasmon ứng với sự chuyển trạng thái giữa hai điểm K .................... 106  4.3  Kết luận ............................................................................................................... 109  Kết luận và kiến nghị ......................................................................................................... 110  Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 112  Danh mục các công trình đã công bố của luận án ............................................................. 121  Phụ lục ............................................................................................................................... 122  A.  Biến đổi Fourier của thế Coulomb 2D....................................................................... 123  B.  Tính hàm chồng chập trạng thái (2.5)........................................................................ 125  C.  Tính tích phân (2.20) ................................................................................................. 126  ii D.  Tính phần thực và phần ảo của hàm phân cực không pha tạp (2.23) ........................ 129  E.  Một số tính chất của hàm G trong (2.31) [3] ............................................................. 131  F.  Tính phần ảo của hàm phân cực RPA ....................................................................... 132  G.  Tính phần thực của hàm phân cực RPA .................................................................... 134  iii Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt BZ Vùng Brillouin thứ nhất RPA Gần đúng pha ngẫu nhiên SCF Trường tự hợp LFE Trường địa phương TB Liên kết chặt 2DEG Khí electron hai chiều GSL Siêu mạng graphene SPs Plasmon bề mặt SPPs Plasmon – Polaritons EELS Phổ năng lượng mất mát của chùm electron , , Hằng số điện môi, hàm điện môi, độ dẫn quang ˆ , ̂ Tenxơ điện môi, tenxơ độ dẫn quang   Ma trận điện môi M Hằng số điện môi vĩ mô ,  Kích thước của hệ, kích thước ô đơn vị p ,  p Tần số plasmon, tốc độ phân rã plasmon P,  Hàm phân cực, hàm tương quan q, k Vectơ động lượng Rn , Gm Vectơ mạng thực, vectơ mạng đảo Hệ đơn vị sử dụng trong luận án là hệ đo lường quốc tế SI. iv Danh mục các hình vẽ Hình 1.1 (a) Cấu hình điện tử của carbon ở trạng thái cơ bản (bên trái) và ở trạng thái kích thích (bên phải), các hình trong ô mô tả sự lai hóa và phối trí của ba orbital  . (b) Vị trí các loại liên kết  và  trong mạng tinh thể graphene [137] ...................................... 11  Hình 1.2 (a) Vật liệu graphene được coi là vật liệu mẹ của mọi thù hình khác của carbon. Graphene 2D cuộn lại có thể tạo ra quả cầu carbon 0D, hay ống carbon 1D, hoặc ghép với nhau thành dạng graphite 3D [52]. (b) Mạng tổ ong graphene được tạo thành từ hai mạng con hình tam giác của hai loại nguyên tử A và B [133] ............................................ 12  Hình 1.3 Mạng tinh thể hình tổ ong và vùng BZ của graphene. (a) Cấu trúc tinh thể của graphene tạo thành bởi hai mạng con tam giác của hai loại nguyên tử ký hiệu là A và B đan vào nhau, ô đơn vị nhỏ nhất được chọn có dạng hình thoi, tạo bởi các vectơ đơn vị a1 và a 2 . Các vectơ nối từ một nguyên tử B đến ba nguyên tử A lân cận gần nhất là  i , i  1,2,3 .(b) Vùng BZ tương ứng, tọa độ các điểm Dirac, hay 6 góc của vùng BZ xác định từ hai điểm không tương đương là K và K  [35] ..................................................... 13  Hình 1.4 (a) Cấu trúc vùng năng lượng ba chiều của graphene theo phương trình (1.92) với s  0 cho thấy dải năng lượng dẫn và dải hóa trị đối xứng và tiếp xúc với nhau tại sáu điểm trong vùng BZ. (b) Cấu trúc vùng năng lượng bất đối xứng electron – lỗ trống, theo đơn vị t tương ứng với giá trị hữu hạn của t , với t  2.7 eV , s  0 và t   0.2t [25] ....... 20  Hình 1.5 (a) Biểu diễn hai chiều các đường đẳng mức của cấu trúc vùng năng lượng của graphene chỉ rõ vùng BZ dạng lục giác. Các điểm đối xứng Γ, M, K được chỉ ra trên hình, và (b) đường cong tán sắc năng lượng vẽ theo vector sóng theo phương được chỉ ra ở hình (a) với s  0 . Tại lân cận điểm K, năng lượng gần như phụ thuộc tuyến tính vào vector sóng [35] ............................................................................................................................. 24  Hình 1.6 (a) Mạng tinh thể graphene với ô cơ sở được chọn có dạng hình chữ nhật chứa 4 nguyên tử, và (b) vùng BZ tương ứng với vùng hình chữ nhật giới hạn bởi đường đứt nét, sáu điểm K trong cách chọn vùng BZ theo ô cơ sở hình thoi bây giờ được “gấp” lại thành hai điểm không tương đương là K và K  ......................................................................... 26  Hình 1.7 Cấu trúc vùng năng lượng của graphene với ô cơ sở hình chữ nhật gồm bốn nguyên tử, gồm 4 dải năng lượng. Hình bên trái là các dải 2, 3 tiếp xúc với nhau tại hai điểm K, hình bên phải là các dải 1 và 4 .............................................................................. 28  Hình 1.8 Cấu trúc vùng năng lượng của graphene với ô cơ sở hình chữ nhật gồm bốn nguyên tử, gồm 4 dải năng lượng. Hình bên trái là toàn bộ 4 dải như đã tách ra trên Hình 1.7, hình bên phải vẽ đường năng lượng theo một phương k y ........................................... 29  Hình 1.9 Độ dẫn quang của graphene ở 0 K: đóng góp Drude (trái) và inter-band (phải). Với EF  0.45eV và   2.6 meV . Đường liền màu xanh (hoặc màu đỏ) biểu diễn phần thực (hoặc phần ảo) của độ dẫn quang. Trong hình F  EF /  . Đóng góp Drude chủ yếu ở vùng tần số thấp, trong khi đóng góp ngoại dải ở miền tần số cao [21] ............................ 30  Hình 1.10 (a) Một cấu trúc siêu mạng graphene, và (b) dạng thế tĩnh điện tuần hoàn gây ra bởi các điện cực và phần phóng to chỉ ra các cách sắp xếp các nguyên tử trong ô mạng v cơ sở theo hai cấu hình A-GSL và Z-GSL. (c) Vùng BZ của cấu hình A-GSL với hai điểm K [9] ........................................................................................................................................ 31  Hình 1.11 Ô đơn vị A-GSL có dạng hình chữ nhật giới hạn bởi đường màu đỏ. Ô này chứa N ô màu xanh bao gồn bốn loại nguyên tử a, b, c, d [9] ............................................ 32  Hình 1.12 Sự thay đổi cấu trúc vùng năng lượng của electron pz trong mẫu A-GSL với N1  N2  15 và với chiều cao rào thế khác nhau: (a) Ub  0 ; (b) U b  U 0 ; (c) Ub  2U0 và (d) Ub  3U0 , với U0  2 vF L . Các đường màu đỏ được thêm vào để thấy sự thay đổi trong cấu trúc vùng năng lượng của GSL như là sự dịch chuyển của các điểm Dirac của graphene. Các đường màu đen để chỉ ra các điểm cố định trên mặt năng lượng [9] ........ 35  Hình 1.13 Độ dẫn quang của GSL và của graphene (đường màu đỏ). Đường màu xanh nước biển và màu xanh lá cây tương ứng cho phân cực dọc và ngang của photon [9] ..... 37  Hình 1.14 Sự suy giảm độ dẫn quang của graphene pha tạp trong phạm vi năng lượng  0,2EF  . Hình nhỏ mô tả cơ chế khóa Pauli trong các quá trình chuyển inter-band [9] ... 38  Hình 1.15 (a) Đối xứng của hệ graphene mang SPPs, phương truyền sóng SPPs theo trục x của hệ tọa độ Descartes. (b) Các thành phần tiếp tuyến và pháp tuyến của các vectơ trường trong hai môi trường được biểu diễn, hai môi trường tiếp xúc tại mặt mang SPPs có hằng số điện môi là 1 và  2 [21] .................................................................................. 39  Hình 1.16 (a) Mô tả các loại kích thích đơn hạt: mũi tên màu hồng ứng với kích thích ngoại dải, mũi tên màu xanh ứng với kích thích nội dải. (b) So sánh phổ tán sắc tính theo phương pháp RPA và phương pháp bán cổ điển. Đường màu đen liền nét là kết quả RPA, đường màu đen đứt nét là kết quả bán cổ điển với 1   2  1 , tương tự đường màu xanh đứt nét ứng với kết quả RPA, màu xanh chấm chấm tính theo lý thuyết bán cổ điển với 1  1 và  2  4 . Vùng màu xanh phía dưới và màu hồng phía trên tương ứng với các vùng kích thích đơn hạt nội dải và ngoại dải [68]........................................................................................ 45  Hình 2.1 Phân vùng điều kiện để tính tích phân theo phương pháp giải tích, trong hình vẽ ta đã chọn   1 , vF  1 ......................................................................................................... 59  Hình 2.2 So sánh giá trị k F với các giá trị đặc biệt để tính tích phân .............................. 60  Hình 2.3 Hình vẽ màu giá trị của hàm phân cực P(1) với đơn vị   2 vF2 từ phương trình (2.45) theo các đại lượng không thứ nguyên x  q kF và y    . Hình bên trái thể hiện phần thực, bên phải là phần ảo ........................................................................................... 67  Hình 2.4 Hình vẽ màu giá trị của hàm phân cực tái chuẩn hóa PRPA với đơn vị   2 vF2 từ phương trình (2.8) theo các đại lượng không thứ nguyên x  q kF và y    . Hình bên trái thể hiện phần thực, bên phải là phần ảo....................................................................... 67  Hình 2.5 Hình bên trái là hình vẽ màu giá trị ImP1 của graphene , vùng kích thích đơn hạt electron – lỗ trống ứng với vùng xanh nước biển. Vùng xanh lá cây là vùng có phần ảo của hàm phân cực bằng không, nên không có sự kích thích đơn hạt. Hình bên trái biểu diễn đại lượng tương tự nhưng cho khí 2DEG, vùng kích thích đơn hạt ứng với vùng có màu [25, 53] ........................................................................................................................ 68  vi Hình 2.6 Đồ thị hàm số f  y      x Re P 1  x, y  x a với x  q kF  0.6;0.8;1.0 . Theo phương trình (2.53), giao điểm với trục hoành tương ứng với các giá trị yp  p  (hình bên trái), và với x  q kF  1.1;1.3;1.5 (hình bên phải) ......................................................... 69  Hình 2.7 Phổ tán sắc plasmon tính giải tích ứng với   1.0 (hình bên trái) và   2.4 (hình bên phải). Đường liền nét thể hiện mối quan hệ p  vào q kF , đường đứt nét chấm là quan hệ (2.57), y   x . Các đường đứt nét gạch biểu diễn vùng điều kiện tương tự như trên Hình 2.1 ............................................................................................................ 69  Hình 2.8 Sự phụ thuộc của tốc độ phân rã plasmon vào vector sóng với   1.0 (hình bên trái) và với   2.4 (hình bên phải) theo phương trình (2.66) ............................................ 70  Hình 2.9 Hình vẽ màu giá trị hàm điện môi  RPA  q,   thu được từ phép gần đúng lân cận điểm Dirac theo phương pháp SCF với   2.4 . Đường màu đen mô tả quy luật căn bậc hai (2.57), đường màu trắng là tập hợp các điểm có giá trị bằng không của hàm điện môi  RPA  q,   thu được từ việc tính số phương trình Re  RPA  q,    0 .................................... 70  Hình 2.10 So sánh phổ tán sắc plasmon thu được bằng hai phương pháp tính số và giải tích ....................................................................................................................................... 73  Hình 2.11 Phổ tán sắc plasmon thu được bằng việc tính số toàn vùng BZ ở các mức pha tạp khác nhau ở nhiệt độ 0 K ............................................................................................... 73  Hình 2.12 Phổ plasmon tính số toàn vùng BZ ở các nhiệt độ khác nhau của graphene không pha tạp ...................................................................................................................... 74  Hình 2.13 Các đóng góp inter và intra vào hàm phân cực      RPA  q,    1 . Hình vẽ ứng với trường hợp q  0.1 nm1  ,   0 , và T  0 K (hình bên trái) và T  300 K (hình bên phải) ..................................................................................................................................... 75  Hình 2.14 Sự bất đẳng hướng của mặt Fermi trong graphene ở mức pha tạp cao ........... 76  Hình 2.15 Phổ tán sắc plasmon tính số trong cả vùng BZ ở nhiệt độ 0 K với các giá trị pha tạp khác nhau, theo các phương đặc trưng của q khác nhau ...................................... 77  Hình 3.1 (a) Cấu trúc vùng năng lượng TB ở lân cận bậc hai vẽ trong cách chọn ô nguyên thủy hình thoi để so sánh với kết quả DFT. Hình bên trong mô tả ô chữ nhật của graphene. (b) Độ lệch giữa hai kết quả TB lân cận bậc hai và DFT. (c) Trường vectơ của vận tốc nhóm v g  k    k Ec  k   vẽ trên nền các đường đẳng mức năng lượng. (d) Mô tả vận tốc nhóm của các trạng thái tại mức Fermi xung quanh hai điểm K ........................................ 83  Hình 3.2 (a) Hình bên trái mô tả đường năng lượng theo phương k y , đường màu đỏ ứng với cách chọn ô cơ sở hình chữ nhật, đường màu xanh tương ứng với cách chọn ô cơ sở hình thoi, với các thông số TB: t  2.67eV; t   0.15; s  0.08; s  0.001 . Hình bên phải là hàm DOS tương ứng. (b) Hình biểu diễn mật độ số electron theo các mức pha tạp. Hình bên phải là hàm DOS tương ứng ......................................................................................... 85  Hình 3.3 Hình nhìn từ trên xuống (theo phương [001]) của mặt hàm EELS trong trường hợp (a) và (b) có độ pha tạp tương ứng với EF  0.5eV và (c), (d) với EF  1.0eV và theo vii các phương của vectơ q của trường tác động: (a), (c) theo phương Oy và (b), (d) theo phương Ox ........................................................................................................................... 89  Hình 3.4 (a) Tần số và (b) tốc độ phân rã plasmon phụ thuộc vào vectơ sóng ................. 90  Hình 3.5 Hình vẽ phân bố màu hàm điện môi  RPA  q,   tính trong trường hợp vectơ sóng theo phương Oy. Đường tán sắc của hai nhánh plasmon có màu trắng, các đường màu đen biểu diễn các giới hạn vùng kích thích đơn hạt tương ứng ................................................. 91  Hình 3.6 Hàm mật độ Sq,  kx , k y  vẽ trên nền các đường đẳng năng cho trường hợp qacc  0.2944  qy  0  ,   p2  1.648eV , cho thấy sự phân bố trong vùng BZ các trạng thái đầu  k  và các trạng thái cuối  k  q  Sq ,  kx , k y  cho ba trường hợp: (a) qacc  0.0607 , qacc  0.2930 ,   p2  1.678eV , và (c) qacc  0.2930 , Hình 3.7 Hàm mật độ   p2  1.013eV ; (b) của các quá trình chuyển điện tử .............. 92    p1  1.093eV , cho thấy sự phân bố trong vùng BZ các trạng thái đầu trạng thái cuối  k  q  k  và các của các quá trình chuyển điện tử ................................................. 93  Hình 3.8 Sự biến thiên của hàm điện môi  RPA  q,   ứng với một giá trị q   0,0.293 acc  phụ thuộc vào năng lượng kích thích .................................................................................. 94  Hình 4.1 (a) Vị trí hai điểm K và các vectơ mạng đảo. (b) Mô tả quá trình chuyển intrainter-valley ......................................................................................................................... 107  Hình 4.2 Hàm EELS ứng với một số giá trị của q (nm-1) ................................................. 108  Hình 4.3 Quan hệ tán sắc plasmon tuyến tính ................................................................ 109  viii Mở đầu Lý do chọn đề tài Năm 2010, giải Nobel vật lý1 được trao cho Novoselov và Geim cho việc phát hiện và khảo sát các tính chất cơ bản của một loại hình thù hai chiều đặc biệt của carbon – vật liệu graphene [109]. Graphene được phát hiện năm 2004 với các tính chất điện tử đặc biệt rất thích hợp cho những đòi hỏi công nghệ hiện thời trong lĩnh vực điện tử và do đó đã được tập trung nghiên cứu hết sức sôi động. Nhiều hiểu biết về các tính chất của graphene đã được ghi nhận nhanh chóng. Mặc dù có cấu trúc hai chiều rất ổn định và khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt rất tốt (độ linh động của điện tử rất cao ở nhiệt độ phòng, lên đến cỡ 2 105 cm2 /Vs [104], cao gấp hai bậc so với các vật liệu làm từ silicon, gấp 20 lần so với GaAs) việc không tồn tại một khe năng lượng trong cấu trúc điện tử đã cản trở việc sử dụng graphene làm kênh dẫn điện trong các cấu trúc linh kiện MOSFET (do khả năng điều khiển dòng điện chạy trong các kênh dẫn graphene trở nên kém hiệu quả). Mặc dù vậy, người ta lại thấy rằng các tính chất cơ bản của graphene lại rất phù hợp với các đòi hỏi trong các lĩnh vực như quang điện tử (optoelectronics), quang tử (photonics), và đặc biệt là nhánh nano-plasmonics [56, 77, 87, 94]. So với các kim loại, graphene được chứng tỏ là có những tính chất ưu việt, chẳng hạn tương tác rất mạnh với ánh sáng, độ hấp thụ của graphene (nghĩa là chỉ với một lớp nguyên tử) được xác định vào khoảng 2.3% [106]; quãng đường truyền plasmon (đại lượng tỉ lệ nghịch với tốc độ phân rã [97]) cao hơn so với việc truyền plasmon trong các vật liệu kim loại [78]. Vùng tần số plasmon của graphene nằm trong vùng terahertz (THz) và hồng ngoại, trong khi đó plasmon trong các kim loại, thường ở vùng ánh sáng nhìn thấy hoặc tử ngoại, vì vậy graphene mở ra khả năng chế tạo các linh kiện quang điện tử hoạt động trong vùng THz [44, 46, 68, 102, 103, 140]. Đặc biệt, các đặc trưng plasmon của graphene có thể được điều khiển bởi sự thay đổi nồng độ electron bằng phương pháp phân cực tĩnh điện, điều này không thể thực hiện được đối với các kim loại [5, 28, 44, 58, 149]. Ngoài ra, các hệ lai tạo giữa graphene với kim loại, hệ chứa các dải graphene, đĩa graphene, … cũng có những tính chất plasmon ưu việt và hứa hẹn được ứng dụng trong tương lai gần [43, 70, 148, 161, 162]. Cho tới hiện nay việc nghiên cứu về các đặc trưng cơ bản của plasmon trong graphene thường được thực hiện ở các giới hạn năng lượng thấp và năng lượng cao. Trong giới hạn năng lượng thấp và bước sóng dài, các nghiên cứu lý thuyết dự trên mô hình Dirac cho hệ điện tử bên trong graphene cho thấy tồn tại một mode plasmon có quy luật tán sắc tỉ lệ thuận với căn bậc hai của số sóng [7, 65, 71, 142, 151, 157, 160]. Mode plasmon này, mặc dù có đặc trưng phổ quát của các hệ điện tử hai chiều, được gọi là mode Dirac plasmon với ngụ ý đây là trạng thái kích thích tập thể của hệ fermion không khối lượng và có đặc trưng tương đối tính. Trong giới hạn năng lượng cao, các nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chỉ ra sự tồn tại các mode plasmon, gọi là pi-plasmons, mà chúng được xem như có nguồn gốc từ sự kích thích các điện tử pi liên kết (nằm sâu trong vùng hoá trị) [75, 90]. Về mặt lý thuyết, mô hình Dirac không thể mô tả được các pi-plasmons do giới hạn làm việc của mô hình này chỉ trong khoảng năng lượng hẹp xung quanh điểm Dirac. Hơn thế nữa, mô hình Dirac mô tả các mặt năng lượng quanh điểm Dirac chỉ như các mặt nón tròn xoay lý tưởng. Điều 1 http://www.nobelprize.org/nobel_prizes/physics/laureates/2010/ ix này không còn đúng trong vùng năng lượng kích thích cao hơn. Chính vì thế, rất cần thiết phải có một đánh giá chặt chẽ về giới hạn hoạt động của mô hình Dirac trong việc mô tả các tính chất động lực học của hệ nói chung, và của các mode plasmon nói riêng. Với cách đặt vấn đề như vậy chúng tôi sẽ chứng minh rằng việc tính đến các đặc điểm hình học của các mặt năng lượng của điện tử trong graphene một cách thích hợp sẽ cho thấy bản chất phân cực của các mode plasmon năng lượng thấp. Hơn thế nữa, chúng tôi còn chỉ ra sự xuất hiện một mode plasmon mới bên cạnh mode Dirac plasmon trong giới hạn pha tạp mạnh graphene. Sự hình thành mode plasmon mới này cũng như các đặc trưng cơ bản của các mode plasmon năng lượng thấp trong hai giới hạn graphene pha tạp thấp và pha tạp cao là chủ đề nghiên cứu của chúng tôi và sẽ được trình bày chi tiết trong luận án này. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung khảo sát các tính chất động lực học của hệ electron dẫn bên trong màng graphene dưới các điều kiện tác động khác nhau của trường ngoài và nghiên cứu các cơ chế hình thành và điều kiện duy trì các trạng thái kích thích tập thể (plasmon) của hệ electron, làm sáng tỏ tiềm năng sử dụng graphene trong lĩnh vực nano-plasmonics. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là hệ electron hai chiều trong mạng tinh thể graphene thuần khiết ở các chế độ pha tạp khác nhau. Đề tài tập trung khảo sát các tính chất động lực học của hệ electron trong các điều kiện môi trường khác nhau (như nhiệt độ, nồng độ hạt tải, năng lượng kích thích) và xác định các đặc trưng của các trạng thái kích thích tập thể của hệ electron. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với mô phỏng vật liệu. Cụ thể, việc nghiên cứu hiệu ứng dao động tập thể của các electron trong vật liệu graphene được thực hiện theo hai cách tiếp cận lý thuyết từ vĩ mô đến vi mô và ngược lại. Đối với cách thứ nhất, chúng tôi sử dụng hệ phương trình Maxwell [55] làm xuất phát điểm để nghiên cứu về khả năng vật liệu cho phép truyền các mode sóng điện từ. Cách tiếp cận này được chứng minh là phù hợp với các sóng điện từ ở vùng bước sóng dài, tức là tần số thấp. Ở chiều ngược lại, ở vùng bước sóng ngắn, chúng tôi xuất phát từ các tính chất cơ bản của electron để khảo sát sự hình thành của các trạng thái kích thích tập thể của hệ electron. Cơ sở lý thuyết được sử dụng là lý thuyết phản ứng tuyến tính (linear response theory) với trọng tâm tính toán các hàm tương quan hai thời gian của mật độ electron (two time-variable density-density correlation function). Đây là một lý thuyết lượng tử và việc tính đến các hiệu ứng tương tác hệ nhiều hạt được thực thi thông qua gần đúng pha ngẫu nhiên (RPA). Với cách tiếp cận vi mô, để xác định các tính chất điện tử của graphene chúng tôi sử dụng cách mô tả mô hình liên kết chặt với các cấp độ gần đúng khác nhau, liên kết lân cận gần nhất, liên kết lân cận kế tiếp, tính trực giao và không trực giao của bộ cơ sở hàm sóng nguyên tử. Các phương pháp tính toán giải tích và tính số được chúng tôi sử dụng linh hoạt nhằm mục đích tính toán tận cùng được hàm điện môi như là hàm số của tần số và vector sóng. Trong giới hạn bước sóng dài các electron bên trong graphene có thể được xử lý như các fermions tương đối tính thông qua mô hình Dirac. Việc sử dụng phép gần đúng RPA trong giới hạn bước sóng dài được chứng minh là thích hợp, dẫn đến công thức Lindard cho hàm phân cực. Trong trường hợp xem xét tới giới hạn bước sóng ngắn chúng tôi sử dụng công thức Lindard mở rộng được rút ra từ lý thuyết trường tự hợp áp cho hệ điện tử không đồng nhất để tính tới các hiệu ứng trường địa phương (local fields effect) [4, 158, x 159]. Sự tồn tại và các đặc trưng của các trạng thái kích thích tập thể của hệ electron đã được chúng tôi khảo sát thông qua việc nghiên cứu đồng thời các không điểm của hàm điện môi và cấu trúc hàm phổ mất mát năng lượng của (electron energy loss spectrum – EELS). Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài giải quyết một bài toán vật lý cơ bản là nghiên cứu các tính chất động lực học của hệ electron trong mạng tinh thể graphene hai chiều trong đó hiệu ứng tương tác nhiều hạt được tính đến trong gần đúng pha ngẫu nhiên. Các kết quả mà đề tài thu được cho phép làm sáng tỏ và góp phần hoàn thiện bức tranh vật lý về các tính chất cơ bản của vật liệu graphene – tính chất điện tử và quang học. Không chỉ vậy, các kết quả thu được còn cho phép chỉ ra tiềm năng ứng dụng của vật liệu graphene trong các lĩnh vực công nghệ cao như nano-electronics, nano-optoelectronics và nano-photonics qua việc xác định các mode điện từ mà graphene cho phép lan truyền trong các điều kiện khác nhau. Các kết quả mới Kết quả nghiên cứu chính của đề tài được công bố trong hai bài báo ISI, một đăng năm 2014 trên tạp chí Physica E và một đăng đầu năm 2016 trên tạp chí Physica Status Solidi B. Trong bài báo thứ nhất chúng tôi báo cáo nghiên cứu khảo sát hiệu ứng của một số tham số như nhiệt độ và độ pha tạp lên sự hình thành và các đặc trưng của các trạng thái kích thích tập thể của electron trong màng graphene. Đặc biệt chúng tôi chỉ ra đặc điểm phân cực của plasmon có nguồn gốc từ tính bất đẳng hướng của các mặt năng lượng của các dải pi. Theo đó, trong giới hạn pha tạp rất thấp, hệ điện tử trong graphene chỉ có thể có một mode dao động tập thể với đặc trưng tán sắc đẳng hướng. Tuy nhiên, khi nâng cao mức độ pha tạp, mức năng lượng Fermi dịch chuyển lên miền năng lượng mà ở đó mặt năng lượng Fermi không còn đẳng hướng nữa. Khi đó, các đóng góp của các trạng thái gần mức Fermi sẽ nổi trội và dẫn đến kết quả là hệ thức tán sắc của plasmon trở nên bất đẳng hướng. Trong bài báo thứ hai, chúng tôi công bố kết quả khảo sát sự hình thành các mode kích thích tập thể của electron trong màng graphene ở chế độ pha tạp mạnh với mục đích ban đầu là xem xét rõ hơn nữa hiệu ứng phân cực của plasmon. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ ra rằng, trong điều kiện pha tạp mạnh, màng graphene có thể cho phép hai mode điện từ truyền đi trên bề mặt, trong đó có một mode cũ đã được ghi nhận và một mode mới được dự đoán trong tính toán của chúng tôi. Mode plasmon mới có những đặc trưng hết sức đặc biệt và chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện của mode này có nguồn gốc từ sự bất đẳng hướng của các mặt năng lượng trong nón Dirac và sự không tương đương giữa các trạng thái trong hai nón Dirac tồn tại độc lập trong vùng Brillouin. Ngoài hai bài báo này, trong quá trình thực hiện luận án, tác giả cũng đã có những đóng góp nhất định trong một công trình nghiên cứu khác của nhóm nghiên cứu. Công trình này được đăng năm 2014 trên tạp chí Journal of Physics: Condensed Matters, trong đó chúng tôi khảo sát các tính chất điện tử và quang học của màng graphene dưới tác động của một hệ các điện cực song song đặt trên bề mặt graphene thông qua tính toán độ dẫn quang. Tuy nhiên, tác giả không xem đóng góp này như là một kết quả chính của luận án. Ngoài những kết quả đã công bố, việc phát triển mở rộng phương pháp tính toán bằng chương trình tính số hàm điện môi để có thể tính đến được các hiệu ứng trường địa phương, trong trường hợp bước sóng ngắn đã thu được kết quả bước đầu đã kiểm tra lại xi được một bài toán dự đoán lý thuyết giải tích đã có trước đó về mode inter valley plasmon, tương ứng với sự chuyển trạng thái giữa các điểm K. Kết cấu của luận án Luận án được tổ chức thành bốn chương, trong đó các nội dung được trình bày theo cách thức như sau: Chương 1 trình bày tổng quan về khái niệm plasmon xuất phát từ một cách tiếp cận vĩ mô của việc lan truyền sóng điện từ trong môi trường vật liệu. Xuất phát từ hệ phương trình Maxwell chúng tôi trình bày tóm lược nhưng hệ thống về những đại lượng quang học đặc trưng là hàm điện môi và độ dẫn quang. Về phương pháp tính toán các đại lượng quang học, chúng tôi hệ thống hoá lại nội dung của các phương pháp trường tự hợp (selfconsistent field – SCF), gần đúng pha ngẫu nhiên (random phase approximation – RPA). Để minh hoạ cho khái niệm plasmon chúng tôi sử dụng mô hình Lorentz trong đó kết hợp tới khái niệm hiệu ứng trường địa phương (local field effect). Do hệ điện tử được nghiên cứu trong luận án này là hệ electron hai chiều trong mạng tinh thể graphene, chúng tôi trình bày chi tiết cách thức mô tả và tính toán cấu trúc điện tử của loại vật liệu này sử dụng mô hình liên kết chặt. Đặc biệt chúng tôi dành một mục lớn để trình bày các tính toán khảo sát tính chất quang của mạng graphene cũng như của một cấu trúc graphene rất điển hình cho các ứng dụng quang điện tử là cấu trúc siêu mạng graphene, trong đó sử dụng một hệ thống các điện cực hình răng lược để tạo ra một hàm thế tuần hoàn tác động lên graphene. Chương 2, chúng tôi trình bày các tính toán hàm điện môi và khảo sát hiệu ứng tác động của các yếu tố như nhiệt độ và mức độ pha tạp lên sự hình thành và đặc trưng của các mode plasmon bên trong graphene. Các tính toán được thực hiện theo hai phương pháp. Phương pháp giải tích áp dụng triệt để cho trường hợp nhiệt độ không tuyệt đối và mức độ pha tạp yếu. Khi đó, chúng tôi sử dụng mô hình liên tục là phương trình Dirac hai chiều để mô tả động lực học của hệ electron trong mạng tinh thể graphene. Các tính toán được trình bày hệ thống và đủ chi tiết với kết quả là lặp lại được chính xác các dự đoán của các nhóm nghiên cứu khác. Các kết quả tính toán giải tích là cơ sở để chúng tôi không những kiểm chứng tính đúng đắn của các tính toán số mà chúng tôi mở rộng, mà còn được sử dụng như những chỉ dẫn để phân tích vật lý của các kết quả tính số cho các điều kiện phức tạp, tổng quát hơn. Chương 3 được dành để trình bày một khảo sát tinh vi về sự hình thành các trạng thái kích thích tập thể của electron bên trong các màng graphene pha tạp ở mức độ cao. Chúng tôi tập trung tái tạo tính bất đẳng hướng của các mặt năng lượng của electron trong các thung lũng, hay còn gọi là nón Dirac bằng cách sử dụng mô hình liên kết chặt nhưng tính đến gần đúng liên kết bậc kế tiếp (next-nearest-neighbors – NNN). Chúng tôi trình bày về sự hình thành của mode plasmon đặc biệt với năng lượng thấp bên cạnh nhánh plasmon đặc trưng của hệ điện tử hai chiều. Chúng tôi dành phần trọng tâm của chương trong việc chứng minh rằng tính bất đẳng hướng của các nón Dirac và sự không tương đương của các trạng thái trong hai thung lũng/nón Dirac trong vùng Brillouin tương ứng là điều kiện cần và điều kiện đủ cho việc chi phối tới đặc trưng plasmon của graphene trong chế độ pha tạp mạnh. Chương 4 là một phần mở rộng trong đó chúng tôi trình bày một phát triển hướng nghiên cứu của đề tài theo cách thức: phát triển mở rộng phương pháp tính toán hàm điện môi để có thể tính đến được các hiệu ứng trường địa phương và từ đó khảo sát vai trò và tác động của các nhân tố gây ra tính không đồng nhất cho hệ điện tử trong mạng graphene. Các tính toán được thực thi trong trường hợp đặc biệt khi mà vector sóng trao đổi đủ dài có xii tác dụng làm chuyển electron giữa hai nón Dirac không tương đương. Các kết quả tính toán số dự đoán một mode plasmon mới có đặc trưng tán sắc tuyến tính. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết quả ban đầu nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của chương trình tính toán mà chúng tôi thực hiện trên cơ sở mở rộng các tính toán trước đây. Ngoài các nội dung chính được trình bày trong 4 chương của luận án, chúng tôi trình bày bổ sung các tính toán giải tích chi tiết trong các phần phụ lục nhằm đảm bảo tính minh bạch và chi tiết của các nội dung luận án. xiii Chương 1 Cơ sở lý thuyết nghiên cứu các tính chất động lực của hệ điện tử và các tính chất vật lý cơ bản của hệ điện tử hai chiều trong mạng graphene Sự đổi mầu của các họa tiết trên chiếc chén Lycurgus2 nổi tiếng của người La Mã cổ đại từ thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên khi được chiếu sáng từ phía trước hoặc phía sau đã được xem là một hiện tượng huyền diệu (magic) [23]. Chỉ đến nửa đầu của thế kỷ 19 dưới ánh sáng của khoa học người ta mới bắt đầu hiểu được cơ chế của các hiện tượng như vậy. Các khảo sát lý thuyết và thực nghiệm về các hệ vật liệu đã dần dần làm lộ rõ các yếu tố chi phối tới sự tương tác giữa ánh sáng và vật chất. Khái niệm plasma được dùng để chỉ tới các trạng thái dao động riêng của cả tập thể các hạt mang điện mà chúng đóng vai trò như những tác nhân cộng hưởng tương tác này [97]. Với việc áp dụng lý thuyết lượng tử vào giải quyết bài toán dao động plasma người ta đưa vào khái niệm plasmon tương tự như khái niệm phonon để chỉ tới sự lượng tử hoá của các dao động mạng tinh thể [22, 113]. Về thực nghiệm, các đặc trưng của plasmon được khảo sát thông qua phép đo và phân tích phổ mất mát năng lượng (Electron Energy Loss Spectroscopy- EELS) của một chùm electron khi chiếu đến và bị tán xạ không đàn hồi qua khối vật liệu. Nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện đầu tiên bởi David Pines từ năm 1956 [121 -123]. Người ta phân biệt khái niệm plasmon trong hai ngữ cảnh: plasmon bề mặt (Surface Plasmons - SPs) để chỉ các dao động tập thể của mật độ điện tích trên bề mặt lớp vật liệu, và plasmon khối với ngụ ý là các trạng thái dao động của mật độ điện tích khối trong toàn bộ thể tích vật liệu. Tần số dao động của plasmon bề mặt được xác định là nhỏ hơn 2 lần tần số plasmon khối [21, 50, 76]. Việc quan sát được các trạng thái plasmon đòi hỏi những kỹ thuật kích thích thích hợp và được tiên phong bởi các nghiên cứu của Pines và của Heinz Raether trong những năm 1956 – 1968. Việc kích thích SPs không chỉ có thể được thực hiện bởi các electron mà còn có thể bằng ánh sáng thông qua các hệ quang học đặc biệt, dựa trên việc đo hệ số hấp thụ như ATR (Attenuated Total Reflection) [112], các hệ cách tử phản xạ [23, 131]. Từ đó, vấn đề tương tác giữa sóng điện từ và dao động của electron được nghiên cứu, khái niệm SPPs (Surface Plasmon - Polaritons) xuất hiện để chỉ sóng điện từ trong sự liên kết với các dao động của khí electron lan truyền trên bề mặt vật dẫn [21]. Ngày nay, SPs được ứng dụng trong các linh kiện như ống dẫn sóng, bộ nhớ, bộ biến đổi quang học, các cảm biến sinh học [97, 111],... Đặc biệt với khả năng tập trung ánh sáng ở kích thước nhỏ hơn bước sóng ánh sáng, kết hợp với sự phát triển của khoa học vật liệu nano, SPs tạo nên khả năng thu nhỏ kích thước linh kiện cũng như tăng hiệu suất của chúng. Ví dụ với các cấu trúc nano kim loại nhỏ hơn bước sóng ánh sáng nhiều lần có khả năng tăng cường tín hiệu trong kỹ thuật đo phổ tán xạ Raman cộng hưởng bề mặt (Surface Enhanced Raman Scattering – SERS), một kỹ thuật cho phép phân tích ở kích thước phân tử [16, 23]. Tuy nhiên, các đặc tính plasmon của kim loại có nhiều hạn chế cho các ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu là do thời gian sống và quãng đường truyền ngắn. Gần đây 2 http://en.wikipedia.org/wiki/Lycurgus_Cup 1 những khảo sát các đặc điểm plasmon trong hệ vật liệu graphene chỉ ra nhiều đặc trưng hấp dẫn, có thể vượt qua được các hạn chế của các hệ kim loại. Đặc biệt là tính điều khiển được mật độ hạt tải điện thông qua hiệu ứng trường có thể cho phép điều chỉnh được các đặc trưng plasmon bên trong. Chính vì những phát hiện như vậy đã khích lệ sự tập trung nghiên cứu graphene với hy vọng có thể ứng dụng được vật liệu này trong lĩnh vực nanoplasmonics. Chương này tập trung trình bày những cơ sở lý thuyết cần thiết cho việc áp dụng khảo sát các đặc điểm plasmon trong hệ vật liệu graphene. 1.1 Một số khái niệm cơ sở 1.1.1 Hệ phương trình Maxwell vĩ mô và một số đại lượng quang học đặc trưng Tương tác giữa vật chất và trường điện từ được mô tả một cách thống nhất thông qua hệ phương trình Maxwell (vi mô). Mặc dù hệ phương trình này được áp dụng cho mọi cấp độ kích thước, việc giải quyết cụ thể trong từng phạm cụ thể của hệ vật lý đòi hỏi những phương pháp và kỹ thuật khác nhau [97]. Áp dụng lý thuyết Maxwell để mô tả tương tác và sự lan truyền của trường điện từ trong những môi trường vật liệu dẫn đến việc phải giải quyết một hệ phương trình được gọi là hệ phương trình Maxwell vĩ mô có dạng tương tự như hệ phương trình vi mô nhưng tất cả các đại lượng có liên quan được hiểu là các giá trị trường trung bình trong những miền thể tích không gian lớn hơn nhiều lần ô mạng tinh thể. Hệ phương trình Maxwell vĩ mô là kết quả của việc trung bình hoá tương tác của trường điện từ với hệ phân bố rời rạc của các hạt mang điện. Hệ phương trình Maxwell vĩ mô gồm các phương trình như sau [36, 55]   D  ext ,  E   B , t B  0,   H  J ext  (1.1) (1.2) (1.3) D . t (1.4) Các phương trình này thể hiện các mối quan hệ giữa bốn đại lượng vectơ vĩ mô: vectơ điện dịch D , cường độ điện trường E , cường độ từ trường H , và cảm ứng từ B . Trong môi trường đẳng hướng các đại lượng này có các mối quan hệ D   0 E , B  0  H ,  là hằng số điện môi tỉ đối,  là độ từ thẩm tỉ đối của môi trường,  0  8.854  10 12 F/m và  0  1.257  10 6 H/m là hằng số điện và độ hằng số từ, ext là mật độ điện tích của trường ngoài (điện tích trên một đơn vị thể tích), và J ext là mật độ dòng điện của trường ngoài (dòng điện trên một đơn vị diện tích). Khi trong hệ có một sự phản ứng lại với trường ngoài, sẽ có sự sinh ra các đại lượng mật độ điện tích trong do phân cực  và mật độ dòng điện trong tương ứng J ind . Ngoài ra, nếu môi trường có từ tính, mật độ dòng từ hóa được ký hiệu là J mag , khi đó, ta định nghĩa các đại lượng tổng cộng:  tot  ext   và J tot  J ext  J ind  J mag . 2 Mối liên hệ giữa các vector D và E cũng như giữa H và B được lý giải thông qua cách thức mà hệ vật lý (môi trường) phản ứng lại tác động của điện trường và từ trường. Gọi P và M là các vector phân cực và vector độ từ hóa đặc trưng cho phản ứng của môi trường thì ta có: D  0 E  P , (1.5) và H 1 0 BM . (1.6) Độ từ hóa liên hệ với mật độ dòng từ hóa theo hệ thức   M  J mag . Từ (1.6) ta có M   m H , với  m    1 được gọi là độ cảm từ. Trong các phần sau, ta xét môi trường không có từ tính,   1 , nên không có độ từ hóa M , tuy nhiên có các hiệu ứng của sự phân cực do điện trường. Vectơ P mô tả moment lưỡng cực điện trong một đơn vị thể tích bên trong vật liệu, sinh ra do sự định hướng của các lưỡng cực điện vi mô theo điện trường ngoài, liên hệ với mật độ điện tích sinh ra trong hệ theo phương trình   P   . Kết hợp với định luật bảo toàn điện tích   J ind   / t (phương trình liên tục) dẫn tới mối quan hệ J ind  P . t (1.7) E   tot . 0 (1.8) Thay (1.7) vào (1.1) ta có Phương trình (1.1) và (1.8) cho ta thấy D liên quan đến mật độ điện tích trường ngoài, trong khi đó E liên quan đến mật độ điện tích tổng cộng, tức là nó bao gồm tất cả các hiệu ứng phân cực, do cả trường ngoài và trường sinh ra. Từ mối quan hệ tuyến tính giữa D và E , kết hợp với (1.5) ta có P   0  e E , và D   0 E (1.9) trong đó  e    1 được gọi là độ cảm điện môi (trong lý thuyết lượng tử, đại lượng tương ứng là hàm phản ứng quang [97]). Kết hợp phương trình (1.9) và (1.7) ta định nghĩa được đại lượng  như là hệ số biểu diễn mối quan hệ giữa vector điện trường và vector dòng điện được sinh ra: J ind   E . (1.10) Đại lượng hệ số này được gọi là độ dẫn điện. Từ các phương trình (1.9) ta thấy tính chất điện từ của vật liệu có thể được mô tả thông qua một trong hai đại lượng là độ dẫn điện  (trong trường hợp không phụ thuộc tần số thì gọi là độ dẫn điện dc, trường hợp phụ thuộc 3 vào tần số của trường thì gọi là độ dẫn ac hay còn gọi là độ dẫn quang) và hằng số điện môi tỉ đối  . Hai đại lượng này có liên hệ trực tiếp một-một với nhau. Từ (1.4), (1.5), (1.7) ta có   H  J tot   0 E . t (1.11) Các mối quan hệ như trên chỉ đúng cho môi trường tuyến tính và đồng nhất theo thời gian và không gian. Một cách tổng quát, ta có liên hệ giữa trường hoặc dòng tại một điểm với trường và dòng tại tất cả các điểm khác và tại các thời điểm trước đó [159] t D  r , t    0  dr   dt   r , r , t , t   E  r , t   , (1.12)  t J ind  r , t    dr   dt   r , r , t , t   E  r , t   . (1.13)  Trong các phương trình trên,   r , r , t , t   và   r , r , t , t   lần lượt được gọi là các hàm phản ứng điện môi và hàm phản ứng độ dẫn quang. Dùng phép khai triển Fourier qua phép biến đổi  dtdre i  q  r  t  [36], nghĩa là phân tích các đại lượng trên thành các sóng phẳng đơn sắc riêng biệt với vectơ sóng q và tần số góc  , ta sẽ thu được mối quan hệ giữa các đại lượng: D  q,     0  q,   E  q,   , (1.14) J ind  q,      q,   E  q,   . (1.15) Từ các phương trình (1.5), (1.7) và (1.14), (1.15), trong (1.7) chú ý thay  / t  i , ta thu được mối quan hệ giữa hàm điện môi và độ dẫn quang   q,    1  i  q,    0 . (1.16) Để hiểu hơn về mối quan hệ giữa hai đại lượng này, ta lấy một ví dụ là bài toán tương tác giữa ánh sáng với kim loại. Vùng ánh sáng nhìn thấy thường có bước sóng rất dài so với hằng số mạng của kim loại, khi đó ta xét   q  0,       . Một cách tổng quát ta có:       1     i 2    ,      1    i 2   . (1.17) Đại lượng n        n    in   được gọi là chiết suất phức của vật liệu. Ta có 4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất