ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN TP HỒ CHÍ MINH
[ \
VÕ KIM HÀ
ẨN DỤ TIẾNG VIỆT
NHÌN TỪ LÝ THUYẾT NGUYÊN MẪU
(SO SÁNH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP)
NGÀNH:
MÃ SỐ:
NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH-ĐỐI CHIẾU
62-22-01-10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN TP HỒ CHÍ MINH
[ \
VÕ KIM HÀ
ẨN DỤ TIẾNG VIỆT
NHÌN TỪ LÝ THUYẾT NGUYÊN MẪU
(SO SÁNH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP)
NGÀNH:
MÃ SỐ:
NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH-ĐỐI CHIẾU
62-22-01-10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp tại:
Trường ĐHKHXH&NV TPHCM
Vào lúc 14 giờ 00 ngày 21 tháng 03 năm 2012
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
Phản biện 1:
GS.TSKH. LÝ TOÀN THẮNG
Phản biện 2:
GS.TS. DIỆP QUANG BAN
Phản biện 3:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUỆ
PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP
1.
GS.TS. BÙI KHÁNH THẾ
2.
GS.TSKH. LÝ TOÀN THẮNG
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM, Thư viện
TT ĐHQG TPHCM, Thư viện ĐHKHXH&NV TPHCM.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
VÕ KIM HÀ
BẢNG VIẾT TẮT
1.
NNHNT
Ngôn ngữ học Nhận thức
2.
ICM
Mô hình nhận thức lý tưởng hóa (idealized cognitive model)
3.
SIM
Tương đồng (similarity)
3.
P
Mệnh đề (proposition)
4.
MIP
Thủ tục nhận dạng ẩn dụ (metaphor identification procedure)
5.
MPA
Phân tích mô hình ẩn dụ (metaphorical pattern analyzing)
6.
ND
Báo Nhân dân
7.
NLĐ
Báo Người Lao Động
8.
SGTT
Báo Sài Gòn Tiếp Thị
9.
TN
Báo Thanh Niên
10.
TT
Báo Tuổi Trẻ
11.
TTCN
Báo Tuổi Trẻ Chủ Nhật
12.
TTCT
Báo Tuổi Trẻ Cuối Tuần
13.
VNQĐ
Tạp chí Văn Nghệ Quân Đội
\
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Bảng viết tắt
Mục lục
Danh mục các hình vẽ
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
MỞ ĐẦU
1
0.1
Lý do chọn đề tài
1
0.2
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1
0.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
0.4
Phương pháp nghiên cứu
3
0.4.1
Tập hợp cơ sở ngữ liệu
4
0.4.2
Nhận dạng ẩn dụ
6
0.4.2.1
Vấn đề nhận dạng ẩn dụ
6
0.4.2.2
Phương pháp MIP
7
Xác lập phép chiếu ẩn dụ
10
0.4.3.1
Phương pháp 5 bước của Gerard Steen (2009)
10
0.4.3.2
Minh họa phương pháp 5 bước bằng ví dụ tiếng Việt
12
0.5
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
12
0.6
Đóng góp của luận án
14
0.6.1
Về lý luận
14
0.6.1
Trong thực tiễn
15
Bố cục luận án
15
0.4.3
0.7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
17
1.1
Lý thuyết nguyên mẫu
17
1.1.1
Quan niệm cổ điển
17
1.1.2
Một số quan điểm trước Rosch
18
1.1.3
Quan điểm phạm trù hóa theo Rosch và đồng nghiệp
19
1.1.3.1
Phương pháp thực nghiệm
19
1.1.3.2
Một số công trình nghiên cứu của Rosch và đồng nghiệp
20
1.1.3.3
Nguyên tắc phạm trù hóa
22
1.1.3.4
Những vấn đề tồn tại và sai lầm
23
1.1.3.5
Lý thuyết mô hình nhận thức của Lakoff
25
Một số khái niệm cơ bản
26
1.2.1
Thể toàn vẹn (gestalt)
26
1.2.2
Mô hình nhận thức lý tưởng hóa (ICM)
27
1.2.3
Hiệu quả nguyên mẫu và tính nguyên mẫu
28
1.2.4.
Sơ đồ hình ảnh
29
1.2.4.1
Sơ đồ hình ảnh và tính nghiệm thân
29
1.2.4.2
Một số sơ đồ hình ảnh cơ bản
29
1.2
TIỂU KẾT
33
CHƯƠNG 2
HIỆU QUẢ NGUYÊN MẪU TỪ CẤU TRÚC NỘI TẠI CỦA ẨN DỤ
VÀ GIỮA CÁC ẨN DỤ
34
2.1
Ẩn dụ ý niệm và mô hình nhận thức ẩn dụ
34
2.2
Hiệu quả nguyên mẫu từ cấu trúc nội tại của phép chiếu ẩn dụ
35
2.2.1
Tính bất đối xứng
35
2.2.2
Tính nguyên mẫu của ý niệm nguồn NHÀ
36
Quan hệ giữa các ẩn dụ
40
Phân loại ẩn dụ
40
2.3
2.3.1
2.3.1.1
Phân loại theo tính qui ước
40
2.3.1.2
Phân loại theo tính chất cấu trúc
42
2.3.1.3
Phân loại theo mức độ khái quát
42
2.3.1.4
Phân loại theo qui mô nhận thức
43
2.3.1.5
Phân loại theo tương quan kinh nghiệm
46
2.4
Hệ thống ẩn dụ theo Lakoff
48
2.5
Hệ thống ẩn dụ có chung miền nguồn
49
2.5.1
Ẩn dụ DÒNG CHẢY và các diễn đạt ngôn từ
49
2.5.2
Nghĩa trung tâm /nghĩa nguyên mẫu
55
2.5.3
Phép chiếu trung tâm
56
2.5.4
Ẩn dụ DÒNG CHẢY trong tiếng Anh và tiếng Pháp
57
Hệ thống ẩn dụ có chung miền đích
65
2.6.1
Ẩn dụ SUY NGHĨ và các diễn đạt ngôn từ
65
2.6.2
Nghĩa trung tâm
68
2.6.3
Phép chiếu trung tâm
69
2.6
TIỂU KẾT
69
CHƯƠNG 3
SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH VÀ ẨN DỤ
71
3.1
Quan hệ giữa sơ đồ hình ảnh và ẩn dụ
71
3.1.1
Bản thân phép chiếu ẩn dụ thể hiện sơ đồ hình ảnh
71
3.1.2
Sơ đồ hình ảnh là cơ sở cho ẩn dụ
72
3.1.3
Phép chiếu ẩn dụ bảo toàn logic nội tại của sơ đồ hình ảnh
75
3.2
Biến đổi sơ đồ hình ảnh
75
3.3
Ẩn dụ và mô hình tỏa tia
77
3.3.1
Đa nghĩa theo quan điểm truyền thống
77
3.3.2
Đa nghĩa theo NNHTN
78
3.3.3
Phân tích đa nghĩa theo Lakoff (1987)
80
3.3.4
Mô hình Đa nghĩa Theo Nguyên tắc của Tyler & Evans
81
Mô hình tỏa tia của từ QUA
82
3.4
3.4.1
Phương pháp
82
3.4.2
Các tiểu phạm trù nghĩa của từ QUA
83
Mô hình tỏa tia của từ NƯỚC
95
3.5.1
Tiêu chuẩn phân biệt nghĩa
95
3.5.2
Nhận dạng nghĩa trung tâm/nghĩa nguyên mẫu
96
3.5.3
Các tiểu phạm trù nghĩa của NƯỚC
97
3.6
Mô hình tỏa tia của COUNTRY
104
3.7
Mô hình tỏa tia của PAYS
105
3.5
TIỂU KẾT
106
CHƯƠNG 4
QUAN HỆ GIỮA ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ
108
4.1
Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ theo quan điểm nhận thức
108
4.1.1
Điểm giống nhau
108
4.1.2
Điểm khác nhau
110
4.1.2.1
Khác số lượng miền
110
4.1.2.2
Khác chức năng
113
4.1.2.3
Khác đối tượng
114
Quan hệ giữa ẩn dụ và hoán dụ
115
4.2.1
Hoán dụ là yếu tố và động cơ của ẩn dụ
116
4.2.2
Ẩn dụ dựa trên hoán dụ
118
4.2.3
Dãy ẩn dụ-hoán dụ (metaphor-metonymy continuum)
118
4.2.4
Tương tác ẩn-hoán theo Louis Goossens (1990)
119
4.2.5
Mô hình tương tác ý niệm của Ruiz de Mendoza
121
Cơ chế nhận thức trong tục ngữ
126
4.3.1
Bản chất tục ngữ theo quan điểm nhận thức
126
4.3.2
Cơ chế nhận thức trong “tức nước vỡ bờ”
127
4.3.3
Cơ chế nhận thức trong “xa mặt cách lòng”
128
4.2
4.3
TIỂU KẾT
131
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH CƠ CHẾ TRI NHẬN CỦA CÁC NGỮ BIỂU TRƯNG YẾU
TỐ “TAY” (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP)
132
5.1
Mục đích phân tích và đối chiếu
132
5.2
Phân tích các ngữ biểu trưng có yếu tố TAY
132
Trong tiếng Việt
133
5.2.1.1
Ẩn dụ
133
5.2.1.2
Hoán dụ
134
5.2.1.3
Tương tác ý niệm
135
Trong tiếng Pháp và tiếng Anh
145
5.2.2.1
Ẩn dụ
145
5.2.2.2
Hoán dụ
147
5.2.2.3
Tương tác ý niệm
149
5.2.1
5.2.2
TIỂU KẾT
153
KẾT LUẬN
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
159
Phụ lục 1
166
Phụ lục 2
168
Phụ lục 3
170
Phụ lục 4
172
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình
Trang
H.1.1
Phân loại thành viên theo cấp độ
21
H.1.2
Sơ đồ VẬT CHỨA
30
H.1.3
Sơ đồ CON ĐƯỜNG
30
H.1.4
Sơ đồ BỘ PHẬN –TỔNG THỂ
31
H.1.5
Sơ đồ MỐI DÂY
31
H.1.6
Sơ đồ TRUNG TÂM-NGOẠI VI
32
H.1.7
Sơ đồ CHU KỲ (đơn giản và hình sin)
32
H.2.1
Ý niệm “ngôi nhà” của người Việt
39
H.2.2
Ý niệm nguồn NHÀ tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp
40
H.3.1
Phép chiếu ẩn dụ là các sơ đồ hình ảnh
71
H.3.2
Hai giai đoạn của chu kỳ NẮM LẤY
74
H.3.3
Biểu diễn quá trình CHO-NHẬN thông tin trên trục 3 chiều
74
H.3.4
Mô hình tỏa tia
79
H.3.5
(1-4)
84
H.3.6
(1-4)
84
H.3.7
(5-6)
84
H.3.8
(7-8)
85
H.3.9
(9-11)
85
H.3.10
(12-13)
85
H.3.11
(14-16)
85
H.3.12
(17-18)
86
H.3.13
(19)
87
H.3.14
(20)
87
H.3.15
(21-24)
87
H.3.16
(25-27)
88
H.3.17
(28-33)
88
H.3.18
(34-35)
89
H.3.19
(36-37)
89
H.3.20
(38-40)
90
H.3.21
(41-44)
90
H.3.22
(52-53)
92
H.3.23
(58)
93
H.3.24
(59-60)
93
H.3.25
Mô hình tỏa tia của từ QUA
94
H.3.26
Chuyển động của NƯỚC p Bước đi
100
H.3.27
Sơ đồ chuyển nghĩa NƯỚC ĐỜI
101
H.3.28
Mô hình tỏa tia của NƯỚC
103
H.3.29
Mô hình tỏa tia của COUNTRY
105
H.3.30
Mô hình tỏa tia của PAYS
107
H.4.1
Phép chiếu ẩn dụ và hoán dụ là các sơ đồ hình ảnh
110
H.4.2
Mô hình phép chiếu hoán dụ
111
H.4.3
Mô hình phép chiếu ẩn dụ
112
H.4.4
Tam giác nghĩa
115
H.4.5
Dãy ẩn dụ-hoán dụ (theo Mendoza)
119
H.4.6
Hai loại hoán dụ (theo Mendoza)
122
H.4.7
Mở rộng hoán dụ ở nguồn của ẩn dụ
122
H.4.8
Mở rộng hoán dụ ở đích của ẩn dụ
123
H.4.9
Thu hẹp hoán dụ ở một tương hợp trong đích của ẩn dụ
123
H.4.10
Thu hẹp hoán dụ ở một tương hợp trong nguồn của ẩn dụ
123
H.4.11
Mở rộng hoán dụ ở một tương hợp trong nguồn của ẩn dụ
124
H.4.12
Mở rộng hoán dụ ở một tương hợp trong đích của ẩn dụ
124
H.4.13
Thu hẹp hoán dụ ở nguồn của ẩn dụ
124
H.4.14
Thu hẹp hoán dụ ở đích của ẩn dụ
124
H.4.15
Ma trận miền của ý niệm LÒNG
131
H.5.1
ICM “TAY”
134
H.5.2
Hoán dụ đôi mở rộng miền (“tay đôi, tay ba..”)
136
H.5.3
Hoán dụ đôi vừa mở rộng vừa thu hẹp miền (“đầu tay”)
136
H.5.4
Hoán dụ đôi trong cấu trúc TAY –NGHỀ NGHIỆP
138
H.5.5
Hoán dụ đôi trong cấu trúc TAY – CÔNG CỤ
138
H.5.6
Hoán dụ đôi trong cấu trúc TAY – KỸ NĂNG
138
H.5.7
Mô hình “hoán dụ trong ẩn dụ” của BẨN TAY (theo Goossens)
139
H.5.8
Tương tác ẩn-hoán trong BẨN TAY (theo Mendoza)
139
H.5.9
Tương tác ẩn-hoán trong NHÚNG TAY
140
H.5.10
Tương tác ẩn-hoán trong RA TAY-XUỐNG TAY-TRỞ TAY
141
H.5.11
Tương tác ẩn-hoán trong BÓ TAY
142
H.5.12
Tương tác ẩn-hoán trong MÁT TAY
142
H.5.13
Tương tác ẩn-hoán trong NON TAY
143
H.5.14
Tương tác ẩn-hoán trong LÓT TAY
144
H.5.15
Tương tác ẩn-hoán trong TAY TRONG
144
H.5.16
Tương tác ẩn-hoán trong CHỈ TAY NĂM NGÓN
145
H.5.17
Hoán dụ đôi thu hẹp và mở rộng miền
150
H.5.18
Hoán dụ đôi thu hẹp và mở rộng miền (passer la main)
150
H.5.19
Hoán dụ đôi thu hẹp miền (avoir la belle main)
151
H.5.20
Hoán dụ đôi thu hẹp miền (have a hand)
151
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
B.1.1
Xếp hạng thành viên theo thang điểm
20
B.1.2
Phân loại thành viên theo đặc điểm
20
B.1.3
Phân loại thành viên theo thứ bậc
22
S.4.1
Quá trình chuyển từ hoán dụ sang ẩn dụ
117
B.4.1
Dãy ẩn dụ-hoán dụ “HIGH” (theo Radden)
118
1
MỞ ĐẦU
Trong tương tác với môi trường chung quanh, để có thể sống còn và hoạt
động, có lẽ năng lực cần thiết nhất của con người là “phạm trù hóa”. Phân chia
phạm trù không chỉ đơn giản là sắp xếp sự vật theo nhóm, mà thực chất là cả một
quá trình nhận thức, trong đó con người nhận biết, phân biệt và phân chia sự vật
theo một cơ chế nào đó. Phạm trù hóa theo nguyên mẫu là một trong những nỗ lực
giải thích quá trình này, với “nguyên mẫu” là một hay những thành viên trung tâm
của loại. Ẩn dụ ý niệm, với tư cách là mô hình nhận thức, đã kết hợp những đặc
điểm phạm trù hóa theo nguyên mẫu để hình thành cấu trúc nội tại và tổ chức một
hệ thống ý niệm phức tạp – phức tạp do có nhiều mức độ thể hiện và suy luận trong
quan hệ tương tác với các mô hình nhận thức khác.
Đề tài luận án tập trung phân tích cấu trúc và tính hệ thống của ẩn dụ dựa
trên các nguyên tắc phạm trù hóa của lý thuyết nguyên mẫu.
0.1.Lý do chọn đề tài
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu từ góc độ nguyên mẫu thường theo
một trong hai hướng chính: một là nhận dạng thành viên điển hình và thành viên ít
điển hình hơn trong một phạm trù ngôn ngữ, và hai là xác định hiệu quả nguyên
mẫu khi xem nguyên mẫu như là (những) thành viên sớm nhất hay thành viên
“gốc”. Đã có nhiều công trình nghiên cứu các phạm trù ngôn ngữ theo phương pháp
thực nghiệm của Rosch, nhưng vấn đề phạm trù hóa theo nguyên mẫu và nguồn tạo
hiệu quả nguyên mẫu vẫn thu hút sự chú ý của các ngành khoa học nhận thức. Đề
tài nghiên cứu của luận án này kết hợp hai lý thuyết quan trọng của NNHNT nhằm
chứng tỏ các nguồn tạo hiệu quả nguyên mẫu trong một cấu trúc ý niệm phức tạp
nhưng rất “đời thường” là ẩn dụ, với hy vọng mở ra một lối đi mới mẻ ở Việt Nam,
phù hợp với xu hướng nghiên cứu của NNHNT trên thế giới.
0.2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích góp thêm chứng cớ về hiệu quả nguyên mẫu của ý niệm ẩn dụ,
các yêu cầu đặt ra cho nội dung nghiên cứu là:
2
-Chứng tỏ hiệu quả nguyên mẫu trong cấu trúc một chiều và bất đối xứng
của phép chiếu ẩn dụ.
-Tìm kiếm hiệu quả nguyên mẫu trong mối quan hệ giữa các ẩn dụ, cụ thể là
các ẩn dụ cùng miền nguồn và các ẩn dụ cùng miền đích.
-Tìm kiếm hiệu quả nguyên mẫu trong tương tác giữa ẩn dụ và sơ đồ hình
ảnh. Nhận dạng vai trò của ẩn dụ và cấu trúc nguyên mẫu trong một hệ thống tỏa tia
của từ đa nghĩa.
-Tìm kiếm tính nguyên mẫu trong mối quan hệ giữa ẩn dụ và hoán dụ. Giải
thích khả năng tương tác giữa ẩn dụ và hoán dụ trong hệ thống ý niệm nhằm chứng
tỏ ranh giới mờ như một dấu hiệu nhận biết hiệu quả nguyên mẫu.
-Vận dụng lý thuyết mô hình tương tác để chứng tỏ sự khác biệt trong cơ chế
nhận thức của các ngữ biểu trưng mang yếu tố là một bộ phận cơ thể.
-So sánh đối chiếu khả năng hình thành nguyên mẫu và cơ chế nhận thức
trong một đơn vị ngôn ngữ nào đó trong tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp để tìm
kiếm những điểm giống và khác nhau.
0.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các diễn đạt ẩn dụ tiếng Việt, chú trọng những ẩn dụ
có tính qui ước cao, tức là những ẩn dụ được sử dụng nhiều trong cuộc sống thường
ngày của người Việt. Ở mỗi chương, ngoài phần lý thuyết, diễn giải, những dẫn
chứng được đối chiếu với tiếng Anh và tiếng Pháp. Chương 5 tập trung so sánh đối
chiếu cơ chế nhận thức của các ngữ có yếu tố TAY giữa tiếng Việt, tiếng Anh và
tiếng Pháp nhằm tìm kiếm điểm giống nhau và khác nhau trong cấu trúc ý niệm của
các ngữ này.
Công trình tập hợp những diễn đạt trích xuất từ hai nguồn: các văn bản báo
chí trên nhiều tờ báo, các truyện ngắn trên các tạp chí văn học như Văn nghệ Quân
đội, tạp chí Hội Nhà văn, tạp chí Văn nghệ,… Những ví dụ tiếng Anh và tiếng Pháp
trích xuất từ một số báo, tạp chí trên mạng của Mỹ, Anh và Pháp, như New York
Times, Global Post, Times, The Guardian, Presseurop, France 24, Le Monde, Les
Echos, Le Figaro, France Soir, L’Equipe,…và các từ điển tiếng Anh và tiếng Pháp.
3
Việc trích xuất được thực hiện thủ công hoặc với sự trợ giúp của máy tính, qui mô
ngữ liệu tương đối đáp ứng nội dung đề tài.
Một số giả định làm cơ sở cho nội dung của đề tài:
-Nghĩa đen của từ là nghĩa trực tiếp, không phụ thuộc ngữ cảnh sử dụng.
-Nghĩa ẩn dụ là nghĩa gián tiếp, phụ thuộc ngữ cảnh sử dụng.
-Đơn vị ngữ nghĩa cơ bản là một ý niệm tinh thần
-Bản chất tổ chức ý niệm có tính nghiệm thân, tức là dựa trên kinh nghiệm
của cơ thể.
-Các ý niệm không xuất hiện như những đơn vị tách biệt trong suy nghĩ, mà
chỉ có thể được hiểu trong một nền cấu trúc kiến thức, gọi là miền.
-Hiệu quả nguyên mẫu không chỉ xuất hiện trong cấu trúc ý niệm phi ngôn
ngữ mà cả trong cấu trúc ngôn ngữ. Các phạm trù trong ngôn ngữ là các loại nhận
thức.
0.4.Phương pháp nghiên cứu
Yêu cầu khó khăn đầu tiên cho các công trình nghiên cứu về ẩn dụ nhận thức
là phải có được một phương pháp phù hợp và đáng tin cậy.
Theo Lakoff [72, tr.202], “những vấn đề về ẩn dụ không phải là những vấn
đề về định nghĩa: đấy là những vấn đề về thực nghiệm.” Phương pháp nghiên cứu
ẩn dụ phải dựa trên cơ sở thực nghiệm, trước hết là vì tính qui ước hóa của ẩn dụ
trong đời thường đòi hỏi nhà nghiên cứu phải nhận dạng ẩn dụ trong những ngữ
cảnh khác nhau. Hơn nữa, về bản chất, ẩn dụ không phải là một từ hay một ngữ cụ
thể, mà là một hiện tượng nhận thức phi ngôn ngữ, “là phép chiếu bản thể giữa các
miền ý niệm, từ miền nguồn sang miền đích” [72, tr.208].
Để bảo đảm phần nào độ tin cậy trong trích xuất, nhận dạng và khái quát ẩn
dụ ý niệm, luận án sử dụng một số phương pháp được đánh giá cao trong thời gian
gần đây: phương pháp MPA của Anatol Stefanowitsch, phương pháp MIP của
nhóm Pragglejaz và phương pháp 5 bước của Gerard Steen (có tham khảo công
trình của Elena Semino). Các phương pháp được sử dụng cho ba giai đoạn: tập hợp
cơ sở ngữ liệu, nhận dạng ẩn dụ và xác lập phép chiếu ẩn dụ.
4
0.4.1. Tập hợp cơ sở ngữ liệu:
-Tìm kiếm và trích xuất thủ công: đọc các văn bản từ nhiều nguồn
khác nhau, trích xuất ẩn dụ dựa vào tiêu chuẩn nhận dạng là “nghĩa ẩn dụ là nghĩa
gián tiếp” theo phương pháp MIP.
-Tìm kiếm từ vựng miền nguồn: phép chiếu ẩn dụ từ một miền nguồn
sang một miền đích, nên diễn đạt ẩn dụ luôn chứa những yếu tố trong miền nguồn.
Liệt kê một số yếu tố có khả năng xuất hiện trong những miền nguồn tiềm năng phù
hợp với mục đích nghiên cứu, sau đó tìm kiếm các diễn đạt có những yếu tố này
bằng phương pháp thủ công hay qua máy tính.
-Tìm kiếm từ vựng liên quan miền đích hay liên quan cả miền đích và
miền nguồn: Về hình thức ngôn ngữ, có thể phân biệt hai loại diễn đạt ẩn dụ: có
hoặc không có yếu tố từ vựng liên quan miền đích. Dựa trên ý tưởng này, A.
Stefanowitsch chọn những diễn đạt ẩn dụ gọi là mô hình ẩn dụ (metaphorical
pattern) – “mô hình ẩn dụ là một diễn đạt nhiều từ từ một miền nguồn đã cho mà
một hay nhiều yếu tố từ vựng liên quan miền đích được đưa vào miền nguồn đó”
[116, tr. 66] - làm cơ sở cho phương pháp phân tích mô hình ẩn dụ (MPA).
Từ phép chiếu TRANH LUẬN LÀ CHIẾN TRANH [67, tr.4], Stefanowitsch
[116, tr. 65] minh họa bằng các mô hình ẩn dụ (2) a- d:
(1) TRANH LUẬN LÀ CHIẾN TRANH
Miền nguồn
CHIẾN TRANH
Miền đích
TRANH LUẬN
(2) a. Your claims are indefensible
b. His criticisms were right on target
c. I demolished his argument
d. He shot down all of my argument
Trong tiếng Việt, các ví dụ (4) a-d là mô hình ẩn dụ của phép chiếu SỰ
NHÌN LÀ TIẾP XÚC
(3) SỰ NHÌN LÀ TIẾP XÚC
Miền nguồn
TIẾP XÚC
5
Miền đích
SỰ NHÌN
(4) a. Thỉnh thoảng mắt hai mẹ con lại gặp nhau
b. Hạnh không sao rời mắt khỏi những con chim sắt
c. Cô đưa mắt về phía gã ấy
d. Cái nhìn đã lay động tâm hồn ông
Hạn chế của MPA: chỉ thu thập một số lượng nhỏ các mô hình ẩn dụ có yếu
tố từ vựng cụ thể.
Ưu điểm của MPA: Thứ nhất, MPA cho phép xác định tần số xuất hiện của
các mô hình ẩn dụ có một từ hay nhiều từ cụ thể. Thứ hai, các mô hình ẩn dụ không
chỉ gợi lên phép chiếu khái quát giữa hai miền, mà còn giúp nhà nghiên cứu nhận ra
mối quan hệ giữa các yếu tố từ vựng liên quan miền đích và miền nguồn. Lấy ví dụ,
mô hình ẩn dụ 4 (a):
(4)
a. Thỉnh thoảng mắt hai mẹ con lại gặp nhau
Miền đích
SỰ NHÌN
mắt
Miền nguồn
TIẾP XÚC
(người) gặp nhau
Phép chiếu
SỰ NHÌN LÀ TIẾP XÚC
Quan hệ
mắt ≈ người
Từ mô hình ẩn dụ, có thể khái quát hóa ẩn dụ SỰ NHÌN LÀ TIẾP XÚC và
nhận biết một yếu tố tương hợp khác giữa nguồn và đích: “mắt là người”.
Ưu điểm thứ ba của MPA: từ một mô hình ẩn dụ, có thể phát hiện hơn hai
miền, tức là hơn một phép chiếu ẩn dụ.
(5)
Câu nói đầy hàm ý
Miền đích 1:
CÂU
Miền đích 2:
Ý NGHĨA
Miền nguồn:
VẬT CHỨA / CHẤT LỎNG (Vật chứa đầy chất lỏng)
Phép chiếu:
CÂU LÀ VẬT CHỨA
NGHĨA LÀ CHẤT LỎNG
Quan hệ:
câu ≈ vật chứa; ý nghĩa ≈ chất lỏng
6
Ưu điểm thứ tư của MPA: do các mô hình ẩn dụ có chứa yếu tố từ vựng liên
quan trực tiếp một miền đích, nhà nghiên cứu có thể chuyển dịch yếu tố từ vựng này
sang ngôn ngữ thứ hai để tìm các mô hình ẩn dụ liên quan trong ngôn ngữ thứ hai
để làm công việc so sánh đối chiếu, mà không cần chuyển dịch ý.
0.4.2. Nhận dạng ẩn dụ:
0.4.2.1.Vấn đề nhận dạng ẩn dụ
G. Lakoff phân biệt giữa diễn đạt ẩn dụ và ý niệm ẩn dụ [72, tr. 203], nhưng
không đề cập phương pháp khái quát hóa ý niệm ẩn dụ. Theo Semino [112, tr.
1272], một phương pháp nhận dạng ẩn dụ hiệu quả và đáng tin cậy phải giải quyết
những vấn đề sau:
- Ranh giới giữa nghĩa đen và nghĩa ẩn dụ trong ẩn dụ ngôn ngữ
- Nhận dạng miền nguồn và miền đích trong ẩn dụ ngôn ngữ
- Ngoại suy ẩn dụ ý niệm từ ẩn dụ ngôn ngữ
- Ngoại suy ẩn dụ qui ước từ ẩn dụ ý niệm
Andrew Ortony [90, tr. 2] phân biệt giữa hai quan điểm cấu trúc và phi cấu
trúc. Đối với các nhà ngôn ngữ học cấu trúc, nghĩa ẩn dụ không phải là cái gì khác
lạ, bởi vì bản thân việc sử dụng và hiểu được ngôn ngữ đã là hoạt động sáng tạo,
trong khi quan điểm phi cấu trúc xem ẩn dụ là trường hợp “lệch hướng” nhưng vẫn
dựa vào “cách sử dụng bình thường”. Quan điểm “lệch hướng ngữ nghĩa” (semantic
deviance view) hay “vi phạm hạn định chọn lọc” (selection restrictions violation
view) của Dan Fass [29, tr. 53] là “ẩn dụ tạo thành một sự vi phạm các qui tắc hạn
định chọn lọc trong một ngữ cảnh đã cho”. Quan điểm “so sánh” (comparison view)
nhấn mạnh sự tương đồng giữa các yếu tố nguồn và đích, còn quan điểm “về sự bất
thường” (anomaly view) của Tourangeau và Sternberg [115, tr. 402] chú trọng sự
khác biệt giữa hai miền.
Lynne Cameron [11, tr. 118] mở rộng quan điểm về sự bất thường với tiêu
chuẩn nhận dạng ẩn dụ liên quan miền nguồn và miền đích như sau: “một diễn đạt
ngôn ngữ được xem là ẩn dụ nếu một hay nhiều yếu tố trong diễn đạt đó thuộc miền
nguồn và chiếu sang miền đích nào đó, nhưng giữa hai miền có một sự bất hợp lý
- Xem thêm -