ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------------------------
NGUYỄN THỊ MAI HOA
H NH VI XIN PHÉP V HỒI ĐÁP
TRONG TIẾNG ANH V TIẾNG VI T
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NG
HUẾ - 2016
HỌC
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------------------
NGUYỄN THỊ MAI HOA
H NH VI XIN PHÉP V HỒI ĐÁP TRONG
TIẾNG ANH V TIẾNG VI T
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NG HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số:
62.22.02.40
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Hoàng Tất Thắng
2. PGS.TS Trương Viên
HUẾ - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
T
C
ệ
ƣ
T C
U
Nguy n Th Mai Hoa
ƣ
ii
MỤC LỤC
T
i
M cl c
ii
Danh m c các kí hiệu, các ch vi t tắt
vii
Danh m c các bảng, biểu
viii
U
CHƢƠ
1
1: TỔNG QUAN VÀ CƠ S
THU
T
8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên c u
8
111
ƣớc
8
112 T
ƣớc
10
1.2. Lý thuy t hội thoại
14
1.2.1. Nh ng y u t trong c u trúc hội thoại
14
1.2.3. S kiện l i nói (Speech event)
17
1.3. Lý thuy t hành vi ngôn ng
18
1.3.1. Khái niệm hành vi ngôn ng
19
1.3.2. Phân loại hành vi ở l i
21
1.3.3.
ều kiện sử d ng các hành vi ở l i
1.3.4. P ƣơ
1.3.5. H
c th c hiện hành vi ở l i
v
v
v
1.4. H
é v
1.4.1. K
ệ
v
1.4.2. K
ệ
v
1.4.3. K
ệ
ồ
ệ
ửd
1.4 4
1.4 5
1.5
23
ề
q
v
27
ồ
29
ầ
30
é
30
32
v
ệ
ắ về ị
25
v
v
é
34
ầ v
ểdệ
1.6. Quan hệ liên cá nhân trong hội thoại
v
ộ
é
ạ
36
38
40
iii
v
1.7.
q
ệ
v vă
ó
40
1.8. T ể
41
CHƢƠ
2: HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒ
T
A H
2.1. K
q ả
A
ạ
q
vă
ƣơ
P TRO
ú
é v
ỏ dễ
v
2.1.1. K q ả
ƣơ và DCT
ạ
2.1.2. K q ả
ƣơ và DCT
ạ
43
ú
ú
ồ
DCT
43
é q
vă
43
q
vă
45
ồ
2.2. C
ƣơ
c biểu hiện tr c ti p hành vi xin phép và hồi
ng Anh
47
2.2.1. H
v
é
- Hồ
í
47
2.2.2. H
v
é
- Hồ
í
47
2.3. C
ƣơ
ể
ệ
v
é v
ồ
49
A
2.3.1. H
v
é
- Hồ
í
2.3.2. Hành vi xin phép gián ti p - Hồ
í
2.3.3. H
v
é
- Hồ
í
2.3.4. H
v
é
- Hồ
d
c tr c ti p
50
53
55
2.4. C
é
A
2.4.1. H
(
v
ƣ
é v
)
ồ
é
2.4.2. H
v
é v
ồ
é
q
ệ ạ
2.4.3. H
(
ƣ
v
é v
)
ồ
é
q
ệ
2.4.4. H
v
é v
ồ
é
ƣ
q
50
v
q
q
é v
ồ
ệ
,
ệ
57
ẹ-
62
è
62
ầ - trò
63
64
iv
ƣở
v
-
(
ƣ
ở)
2.5 T ể
67
CHƢƠ
3: HÀNH VI XIN PHÉP VÀ HỒ
T
V ỆT
3.1.1 K q ả
Vệ q
ạ
vă
ƣơ
3.2. C
ú
69
é v
ồ
DCT
69
é q
vă
69
ỏ dễ
và p
3.1.1. K q ả
ƣơ và DCT
ạ
312 K q ả
V ệ q vă
ƣơ
P TRO
ú
ạ
v
ồ
70
và DCT
ƣơ
ể
ệ
v
é v
ồ
72
Vệ
321K
ệ
về
về
v
322 ặ
ồ
ể
3.2.3. H
v
é
3.2.4. H
v
3.2.5 H
3.2.6. H
é v
ƣơ
ồ
ệ hành vi xin phép và
73
- Hồ
í
73
é
- Hồ
í
78
v
é
- Hồ
80
v
é
- Hồ
84
3.3. Các p ƣơ
ể
72
ể
ệ
hành v
é v
ồ
86
Vệ
3.3.1. H
v
é
- Hồ
í
86
3.3.2. H
v
é
- Hồ
í
87
3.3.3. H
v
é
- Hồ
í
88
3.3.4. H
v
é
- Hồ
í
88
3.4. C
3.4.1. H
é
Vệ
v
d
q
é v
ồ
v
é
q
é v
ồ
ệ
,
90
ẹ-
90
v
(
ƣ
)
3.4.2. Hành vi
é v
ồ
é
q
ệ ạ
3.4.3. H
(
ƣ
v
é v
)
ồ
é
q
ệ
3.4.4. H
ƣở -
v
é v
ồ
é
q
ƣ
v
(
ƣ
è
91
ầ - trò
92
ệ
93
ở)
3.5. T ể
94
CHƢƠ
4: SỰ TƢƠ
Ồ
HÀNH VI X PHÉP VÀ HỒ
T
V ỆT
ể
4.1
4.1 1 S
A
4.1 2 S
A
4.1 3 S
A
ƣơ
ặ
ặ
v
97
97
ĩ
v
é v
ồ
97
v
é v
ồ
100
v
é v
ồ
102
Vệ
ặ
d
v
Vệ
ể
ệ
4.2.1. S
ặ
A
4.2.2. S
A
ồ
ộ d
Vệ
v
4.2
VA KH C B ỆT CỦA
P TRO
T
A H VÀ
ĩ
v
d
é v
ồ
103
v
é v
ồ
106
Vệ
4.2.2.1. S
ỉ ệ ửd
v
é v ồ
ó
ã ộ ừ DCT.
4.2.2.2 S
v
é v
V ệ vớ
v
Vệ
ặ
v
103
(
) ộ
ừ ể
A v
Vệ
ỉ ệ ửd
ƣơ
ồ
v
q
ệ ã ộ
ệ
e
106
ệ
111
A
v
vi
4.3 H
v
v
Vệ
é v
ồ
vớ
é
ị
A
116
431H
v
é v
ồ
vớ
é
ị
A
115
432H
v
é v
ồ
vớ
é
ị
Vệ
118
44 Tể
125
K T U
128
DA H
QUA
TÀ
ỤC C C CÔ
U
ỆU THA
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B
PHỤ LỤC C
PHỤ LỤC D
KH O
TRÌ H CỦA T C
CÓ
Ê
134
135
vii
DANH MỤC CÁC K HI U CH
VIẾT T T
Các chữ viết tắt trong tiếng Anh
1. NP1: Noun Phrase 1: c m danh từ th nh t
2. NP2: Noun Phrase 2: c m danh từ th hai
ộng từ
3. VP: Verb Phrase: c
4 S:
ƣ i nói
5 H:
ƣ i nghe
6 S 1:
ƣ
ó
v
ộ
ạ
7 S 2:
ƣ
ó
v
ộ
ạ
8. DCT: Discourse Completation Task (Phi u câu hỏi diễn ngôn)
9 FTA : F e T e e
A
Các chữ viết tắt trong tiếng Việt
10. HVNN: hành vi ngôn ng
11. CN: ch ng
12. BT V:
ể
vi
13. PNNV: phát ngôn ng vi
14
T V: ộ
15 HT: ộ
ừ
ạ
16. TP: thành phần
17. SL: S
ƣ ng
v
(H
v
e d a thể diện)
viii
DANH MỤC CÁC
S
TÊ B
2.1a Bả
ƣơ
ú
ƣơ
và DCT
ƣơ
và DCT
Q
q
vă
ể
q
ƣơ
v DCT
ƣơ
v DCT
ƣơ
45
q
vă
é v
46
ồ
61
ể
ệ
65
é
Vệ q
69
Vệ q
ồ
vă
70
Vệ q
71
v DCT
ú
C
q
v DCT
é
ú
3.1b Tỉ ệ
3.3
ƣơ
ƣơ
Bả
ƣơ
44
v DCT
ú
vă
v
ú
ƣơ
43
ƣơ
3.1a Tỉ ệ
3.1b
ệ
vă
3.1a Bả
vă
vă
A
A
ệ ã ộ vớ
A
q
ồ
ồ
ƣơ
A
2.4
q
và DCT
ú
C
A
A
ú
2.1b Tỉ ệ
2.3
é
é
2.1b Bả
ƣơ
TRANG
và DCT
2.1a Tỉ ệ
vă
I U
,B U
ú
vă
NG
ồ
Vệ q
ể
ệ
v
vă
é v
72
ồ
89
ix
Vệ q
3.4
Q
Vệ q
vă
ƣơ
ộ d
v
ƣơ
ồ
S
e
ó
S
v
ệ
ỉ ệ
ồ
ể
ừv
v
ỉ ệ ửd
é v
v DCT
ƣơ
A
v
4.2
ƣơ
ệ ã ộ vớ
4.1
4.2
vă
dù
ệ
94
ể
é v
98
Vệ
(
) ộ
ừ ể
ồ
A
ệ
v
111
Vệ
ã ộ ừ DCT
ƣơ
A
ể
v
ệ
Vệ
v
é
115
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại với xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay ở Việt
Nam, việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp là vô cùng quan trọng. Sử dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp đối với mỗi dân tộc lại có sự khác biệt. Điều đó đã góp
phần tạo nên những nét đặc trưng trong văn hóa ứng xử cũng như bản sắc văn
hóa riêng cho mỗi dân tộc. Trong giao tiếp, con người thực hiện rất nhiều hoạt
động khác nhau bằng cách sử dụng ngôn ngữ. Các hành động này tuy được thể
hiện hết sức đa dạng nhưng đều được gọi chung là các hành vi ngôn ngữ. Hành
vi ngôn ngữ đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày của chúng ta,
bất cứ hành vi ngôn ngữ nào cũng được thực hiện với mục đích của người nói
trong giao tiếp ngôn ngữ. Chẳng hạn, với một lời hứa, mục đích của người nói là
biết cách tạo ra một sự bắt buộc để thực hiện hành vi đó như là một lời hứa. Với
hành vi xin phép, khi thực hiện hành vi này người nói mong muốn được thực
hiện với sự hồi đáp tích cực của người nghe hoặc người nghe sẽ thực hiện hành
vi cho phép sau khi người nói thực hiện hành vi xin phép.
Hành vi xin phép và hành vi hồi đáp là một trong những cặp hành vi lời nói
phổ biến trong tiếng Việt cũng như ở trên thế giới. Theo Searle (1976), hành vi
xin phép và hồi đáp nằm trong lớp hành vi lời nói khuyến lệnh (directive), mục
đích của người nói khi tạo ra các phát ngôn xin phép là nhận được sự hồi đáp
tích cực (hay cho phép) của người nghe đối với các phát ngôn xin phép đó.
Chúng ta có thể gặp rất nhiều các phát ngôn xin phép và hồi đáp được sử dụng
trong đời sống hàng ngày. Tùy vào mục đích, dụng ý và địa vị xã hội của người
nói và người nghe mà các phát ngôn xin phép và hồi đáp được thể hiện theo hai
phương thức trực tiếp và gián tiếp với nhiều dạng thức khác nhau như là cấu trúc
mệnh lệnh, nghi vấn Can I…? Could I…? May I…? Would you mind…? Do you
mind…? sử dụng các động từ ngữ vi như permit, allow, let trong tiếng Anh và
xin phép, xin… được phép, xin....cho phép, cho, để, hoặc sử dụng trợ động từ tình
thái có thể trong tiếng Việt.
1
Hai loại hành vi này luôn đi cùng với nhau, cùng tồn tại và xuất hiện song
hành trong các hội thoại hay phát ngôn lời nói. Tuy nhiên, theo Brown và
Levison (1987) khi bàn về lý thuyết lịch sự (politeness theory), hai ông cho rằng
loại hành vi lời nói này có thể đe dọa thể diện của người nói trong những trường
hợp người nghe đưa ra các hồi đáp tiêu cực, vì việc chuyển di ngữ dụng trong
hành vi xin phép và hồi đáp sẽ dẫn đến nhiều cuộc hội thoại không thành công
trong giao tiếp ngôn ngữ giữa những người ở nhiều nền văn hóa khác nhau.Việc
nghiên cứu bản chất của hành vi xin phép và hồi đáp, cấu trúc và phương tiện thể
hiện, các tác nhân quyết định hiệu quả của hành vi xin phép và hồi đáp, nét đặc
trưng văn hóa của người Mỹ và người Việt Nam biểu lộ qua hành vi xin phép và
hồi đáp, những nét riêng của việc sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong giao
tiếp của các nhóm xã hội… là một vấn đề cần thiết có thể cho thấy những nét
tương đồng và khác biệt về ngôn ngữ, về tính lịch sự, về cách ứng xử văn hóa và
cách thức tư duy thể hiện trong hành động ngôn từ của cả hai dân tộc. Tuy nhiên,
cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu về hành vi xin phép và
hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt một cách hệ thống và toàn diện.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các hành vi xin phép và hồi đáp trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án của chúng tôi hướng đến mục đích góp phầ n minh chứng cho lí
thuyế t của Ngữ du ̣ng ho ̣c về hành vi ngôn ngữ , góp phần làm phong phú thêm lí
thuyế t về mố i quan hê ̣ giữa ngôn ngữ và văn hóa ; làm rõ bản chất của hành vi
xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt từ góc nhìn Ngữ dụng học.
Luận án đặt cho mình mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
3.1. Khảo sát hành vi xin phép và hồi đáp trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt.
3.2. Tìm hiểu những nét tương đồng và khác biệt trong cấu trúc hình thức và
ngữ nghĩa của những phát ngôn dùng để thực hiện hành vi xin phép và hồi đáp
trong tiếng Anh và tiếng Việt.
2
3.3. Phân tích ảnh hưởng của phép lịch sự đối với hành vi xin phép và hồi đáp
trong tiếng Anh và tiếng Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án xác định lấy tiếng Anh làm ngôn
ngữ gốc và tiếng Việt làm ngôn ngữ đích, chủ yếu được nghiên cứu theo các
phương pháp sau:
4.1. Phương pháp qui nạp: Phương pháp này được thực hiện thông quá việc thu
thập tư liệu về các hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt, từ
đó đi đến khái quát hóa các chiến lược với những biểu hiện cụ thể của chúng.
4.2. Phương pháp phân tích, miêu tả: Hành vi xin phép và hồi đáp là một cặp
thoại nên thường hay xuất hiện trong các tình huống giao tiếp cụ thể với các
nhân tố được sử dụng trong hoạt động hội thoại (nhân vật hội thoại, đích hội
thoại, nội dung hội thoại...). Ngoài ra, còn cần phải quan tâm đến yếu tố hiện
thực ngoài hội thoại (yếu tố xã hội, văn hoá...) khi phân tích chức năng hay lí
giải sự hành chức của hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt.
4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu song song: Chúng tôi dựa trên các kết quả
đã phân tích và miêu tả để đối chiếu, so sánh nhằm tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt đối với hành vi xin phép và hồi đáp trong cả hai ngôn ngữ Anh
và Việt trên bình diện cấu trúc ngữ nghĩa, ngữ dụng.
Sử du ̣ng ba phương pháp nghiên cứu nói trên , luâ ̣n án đồ ng thời tiế n hành mô ̣t
số thủ pháp nghiên cứu sau:
- Thống kê phân loại: Tất cả các phát ngôn xin phép và hồi đáp sau khi thu
thập đều được tác giả phân loại và xử lý bằng phương pháp thủ công, định dạng
và phân loại theo các nhóm, các phương thức biểu hiện khác nhau.
- Phân tích và hệ thống hóa: đươ ̣c sử du ̣ng trong phân tić h ngữ liê ̣u , số liê ̣u để
khái quát những đặc điểm cấu trúc, ngữ nghiã , ngữ du ̣ng của hành vi xin phép và
hồi đáp.
Tóm lại, phương pháp qui nạp, miêu tả, thống kê phân loại và so sánh đối
chiếu là các phương pháp chủ đạo xuyên suốt đề tài luận án.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Theo Eva Ogiermann (2009) hiện nay trên thế giới có 3 hướng nghiên cứu
chính về hành vi lời nói sau:
1. Thông qua văn chương và báo chí.
2. Thông qua khối liệu (corpus)
3. Thông qua phiếu câu hỏi diễn ngôn (DCT)
Luâ ̣n án xác đ ịnh sử du ̣ng ngữ liê ̣u thu thâ ̣p đư ợc từ các nguồn sau là đối
tượng nghiên cứu chính:
- Các tác phẩm văn học, truyện ngắn Viê ̣t Nam thời kỳ trung đại và cận đại.
- Các tác phẩm, truyện ngắn tiếng Anh, song ngữ Anh - Việt.
- Mô ̣t số bô ̣ phim truyề n hình Việt Nam, phim Mỹ.
- Hô ̣i thoa ̣i trong giao tiế p hàng ngày dựa trên phiếu câu hỏi diễn ngôn DCT.
Như vậy, luận án đã xác định sử dụng hướng nghiên cứu 1 theo Eva
Ogiermann là hướng nghiên cứu chính. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng hướng
nghiên cứu 3, sử dụng các tình huống hội thoại trên phiếu câu hỏi diễn ngôn
DCT, các kết quả thu được từ việc xử lý phiếu điều tra sẽ làm sáng tỏ thêm
những kết luận trong quá trình phân tích và nghiên cứu ngữ liệu, làm cho luận án
có tính xác thực và có độ tin cậy cao.
Tóm lại, theo hai hướng nghiên cứu 1 và 3, phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ
là 970 hành vi xin phép và hồi đáp bằng tiếng Anh và 1000 hành vi xin phép và
hồi đáp bằng tiếng Việt.
Phiếu câu hỏi diễn ngôn DCT được thiết kế với 9 tình huống trong 3 môi
trường xã hội và 4 quan hệ xã hội khác nhau để đảm bảo tính khách quan: môi
trường công sở giữa thủ trưởng - nhân viên, quan hệ bạn bè/ đồng nghiệp, môi
trường trường học giữa thầy - trò, giữa bạn bè và gia đình giữa bố, mẹ - con cái,
mỗi tình huống sẽ có 2 hồi đáp tích cực và tiêu cực. Mỗi tình huống phải thể hiện
được tình trạng xã hội, khoảng cách xã hội giữa các nghiệm thể khi thực hiện
hành vi xin phép và hồi đáp. Phiếu câu hỏi sẽ được phát trực tiếp cho 40 nghiệm
thể Việt là các sinh viên tiếng Anh của trường Đại học Quảng Bình, với các
4
nghiệm thể là sinh viên của trường Đại học Southern Mississippi ở Mỹ, chúng
tôi phải nhờ trực tiếp một bạn sinh viên Việt Nam đang học tại trường này trực
tiếp phát phiếu điều tra cho các bạn sinh viên Mỹ, sau đó chụp ảnh các bản thu
được sau khi khảo sát và gửi email về Việt Nam.
Việc sử dụng các tình huống lựa chọn ngẫu nhiên trong nghiên cứu của luận
án có thể không phản ánh hết đặc điểm xã hội, các quan hệ xã hội của các nhóm
tiêu chuẩn trên thực tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, với
mục tiêu xem xét việc sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và
tiếng Việt của các nhóm xã hội hiện nay, những thông tin, số liệu thu thập được
từ phiếu câu hỏi diễn ngôn DCT cũng phần nào phản ánh được những đặc điể m
giống nhau và khác nhau trong cách sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong
giao tiếp của các nhóm xã hội hiện nay trong tiếng Anh và tiếng Việt.
6. Bố cục của luận án
Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục gồm 4
chương.
Phần Mở đầu là một phần giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ nội dung của
luận án, có tính định hướng, quy định và chỉ ra những công việc cụ thể mà luận
án phải giải quyết, những mục đích đạt được sau kết quả nghiên cứu, góp phần
khẳng định thêm những giá trị về mặt lý thuyết và những ứng dụng thực tiễn của
luận án trong tương lai.
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý thuyết, khái quát các vấn đề có liên quan
đến hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt, lý thuyế t hành vi
ngôn ngữ, hành vi xin phép, hành vi hồi đáp, lý thuyế t hô ̣i thoa ̣i và l ý thuyế t về
mố i quan hê ̣ giữa ngôn ngữ và văn hóa.
Chương 2: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh, miêu tả, phân tích
khái quát các đặc điểm ngữ nghĩa và ngữ dụng, các phương thức biểu hiện trực
tiếp và gián tiếp của hành vi xin phép và cách thức hồi đáp trong tiếng Anh trên
bình diện ngữ dụng, những yếu tố chi phối các hành vi xin phép và hồi đáp như
lịch sự, thể diện, mối quan hệ liên cá nhân, vị thế xã hội, nghề nghiệp, tuổi tác
5
của các vai giao tiếp trong hội thoại.
Chương 3: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Việt, miêu tả và khái quát
các đặc điểm ngữ nghĩa và ngữ dụng, các phương thức biểu hiện trực tiếp và
gián tiếp của hành vi xin phép và cách thức hồi đáp trong tiếng Việt trên bình
diện ngữ dụng, những yếu tố chi phối các hành vi xin phép và hồi đáp như lịch
sự, thể diện, mối quan hệ liên cá nhân, vị thế xã hội, nghề nghiêp, tuổi tác của
các vai giao tiếp trong hội thoại.
Chương 4: Sự tương đồng và khác biệt của hành vi xin phép và hồi đáp trong
tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này trình bày những điểm tương đồng và những
nét khác biệt của hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt trên
bề mặt cấu trúc ngữ nghĩa, ngữ dụng. Thông qua ngữ liệu văn chương và phiếu
câu hỏi diễn ngôn, rút ra những kết luận về một số khuôn mẫu của hành vi xin
phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này cũng phân tích
nguyên lí lịch sự, cách ứng xử văn hóa, phong tục tập quán, sự phân tầng về vị
thế, tuổi tác, nghề nghiệp trong xã hội được thể hiện trong hành vi xin phép và
hồi đáp của người Mỹ và người Việt.
Phần Kết luận rút ra những vấn đề mang tính khái quát về các kết quả đã
nghiên cứu của luận án về các hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và
tiếng Việt, đề xuất những ứng dụng khả thi từ những kết quả mà luận án đem lại
trong phạm vi lý thuyết và ứng dụng của ngôn ngữ học, đồng thời cũng đề xuất
những hướng nghiên cứu tiếp theo mang tính chuyên sâu về các loại hành vi
ngôn ngữ trong sự so sánh, đối chiếu ở hai ngôn ngữ.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
1. Luận án góp phần làm rõ những tương đồng và khác biệt của hành vi xin
phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt ở cả hai mặt hình thức tổ chức và
ngữ nghĩa-ngữ dụng.
2. Luận án đã xác định đối tượng nghiên cứu theo một hướng nghiên cứu hoàn
toàn mới mẻ, hiện đại khi so sánh những điểm tương đồng và khác biệt của đối
6
tượng này trong tiếng Anh và tiếng Việt xét về mặt ngữ dụng học. Kế thừa các
nghiên cứu của các tác giả đi trước như Soehartono & Sianne, Hisae Niki &
Hiroko Tajika của Nhật Bản, Lê Thị Thu Lê, Đào Nguyên Phúc của Việt Nam,
luận án là sự tiếp nối các nghiên cứu trước đây về hành vi xin phép theo hướng
mở rộng của các tác giả này, góp thêm một góc sáng cho bức tranh toàn cảnh về
các đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ dụng của các hành vi ngôn ngữ trong đó có hành vi
xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án có những giá trị thực tiễn nhất định trong
việc lý giải các cách sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và
tiếng Việt một cách có hiệu quả.
1. Việc so sánh đối chiếu một hành vi ngôn ngữ (hành vi xin phép) trong hai
thứ tiếng Anh và Việt có nguồn gốc ngôn ngữ và loại hình ngôn ngữ khác nhau
cung cấp những chứng cứ và góp phần đưa ra những giả định về tính phổ quát và
tính đặc thù của ngôn ngữ trong giao tiếp.
2. Việc nghiên cứu hành vi xin phép và hồi đáp gắn với các yếu tố văn hóa và
xã hội có thể được mở rộng để nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ khác qua đó
góp phần nghiên cứu văn hóa của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ.
3. Những kết quả đạt được của luận án cho phép đưa ra những chỉ dẫn trong
việc sử dụng hành vi xin phép và hồi đáp trong giao tiếp một cách có hiệu quả,
ngoài ra các kết quả đó sẽ là những tham khảo có ích được sử dụng trong giảng
dạy ngoại ngữ; tiếng Anh cho người Việt Nam và tiếng Việt cho người nước
ngoài, đặc biệt là trong các giao tiếp ngôn ngữ xã hội.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Ngoài nƣớc
Vào đầu những năm 1960, cùng với sự xuất hiện của lí thuyết hành động ngôn
từ (speech act theory) do J.L. Austin và J.Searle khởi xướng, ngữ dụng học bắt
đầu bước vào
thời kì phát triển mạnh mẽ, giải đáp và khám phá rất nhiều những địa hạt mới
mẻ của ngôn ngữ học. Từ đây, ngôn ngữ học đã được mở rộng phạm vi quan
tâm, bao quát đến từng lời nói cụ thể, từng giao tiếp cụ thể của con người. Người
đầu tiên đưa ra lý thuyết hành vi ngôn ngữ là Austin (1962) với công trình
nghiên cứu "How to do things with words". Trong thời gian đó, Austin cho rằng,
các nhà lôgic và các nhà ngôn ngữ chỉ quan tâm đến những câu khảo nghiệm
(còn gọi là khẳng định, trần thuyết, xác tín, miêu tả...) và xem chúng là đối tượng
cơ bản để nghiên cứu. Austin đề nghị chia câu thành hai loại: câu tường thuật
(constative) và câu ngôn hành. Câu tường thuật là câu nêu nhận định, còn câu
ngôn hành là phát ngôn mà khi nói ra chúng, người nói đồng thời làm một điều
gì đó hơn là nêu nhận định về một điều gì đó. Chẳng hạn với các câu:
(1) Con xin phép thầy mẹ cho con ra ga ngay. [119, 43]
(2) Con thề với bố là ông ấy không hề lấy một xu nào của công ty. [39, 58]
chúng ta thấy người nói chẳng đưa ra một nhận định nào cả mà đơn giản là đang
thực hiện các hành vi “xin phép”và “thề”. J.L. Austin cho rằng những câu này
được người nói phát ngôn ra với mục đích thực hiện một hành vi nào đó như
mời, hứa, khuyên, ra lệnh, xin phép, xin lỗi...
Như vậy, nhờ phân biệt được phát ngôn tường thuật, miêu tả và phát ngôn
ngôn hành, nhà triết học người Anh này đã phát hiện ra bản chất hành vi của
ngôn ngữ.
Cũng như J.L Austin và các tác giả khác, J.R Searle (1969) đã tiến hành phân
loại các động từ ngôn hành và chỉ ra những hạn chế trong cách phân loại của J.L
8
Austin (1962) vì ông cho rằng J.L Austin không định ra các tiêu chí phân loại, do
đó kết quả phân loại có khi giẫm đạp lên nhau. J.R Searle (1969) cho rằng “trước
hết là phải phân loại các hành động ngôn từ chứ không phải phân loại các động
từ gọi tên chúng và nếu xác lập được một hệ tiêu chí thích hợp với các hành
động ngôn từ thì có thể lý giải được tình trạng giẫm đạp lên nhau của các phạm
trù theo cách phân chia của J.L Austin” [79,123]. Searle đã đưa ra 12 tiêu chí,
trong đó 4 tiêu chí quan trọng nhất là:
1. Đích tại lời (illocutionary point);
2. Hướng khớp ghép lời – hiện thực (direction of fit);
3. Trạng thái tâm lí được biểu hiện;
4. Nội dung mệnh đề;
Căn cứ vào 4 tiêu chí này và một số các tiêu chí khác, Searle đã phân loại các
hành vi ở lời
thành 5 lớp lớn: Tái hiê ̣n (Representatives), Điều khiển
(Directives), Kết ước (Commissives), Biểu lộ (Expressives), Xác tín
(Assertives). Trong đó, hành vi xin phép được xếp vào nhóm điều khiển, một
nhóm bao gồm các hành vi như ra lệnh, yêu cầu, hỏi, xin phép, cho phép.
Nói chung các nhà nghiên cứu ngoài nước đã đề cập đến những khía cạnh
khác nhau của hành vi ngôn ngữ với tư cách là một trong những vấn đề chính và
cốt lõi của Ngữ dụng học hiện đại.
Đề cập đến số lượng các loại chức năng ngôn ngữ thường gặp, Soehartono &
Sianne [80, 35] cho rằng:“Có bốn loại chức năng ngôn ngữ chưa bao giờ gặp
trong các phát ngôn xin phép trong trường hợp giáo viên có địa vị xã hội cao
hơn”. Các chức năng đó là:
1. Đề nghị một chuỗi các hoạt động.
2. Yêu cầu ai làm gì.
3. Khuyên ai làm gì.
4. Hướng dẫn ai làm gì.
Bằng cách phân tích các dữ liệu, Soehartono & Sianne (2003) đã tìm ra chức
năng chiếm ưu thế trong hành vi xin phép và kết luận: “Chức năng của hành vi
9
- Xem thêm -