Luận văn trình bày dựa trên nộ i dung của bà i báo [1 ], xét bài toán Cauchy với phương
trình Helmholtz có điều chỉnh vớ i dữ liệu nguồn có nhiễu ngẫu nhiên. Luận vă n đã đạt được
các kết quả chính như sau: chúng tôi đã trình bày việc thiết lập một họ các ước lượng để xấp
xỉ nghiệm chính xác u(x; y) của bài toán (1 - 4). Các ước lượng là các đa thức cosin có bậc Mn
và các hệ số được xây dựng từ dữ liệu D = f 1; 2; :::; n g. Chúng tôi cũng trình bày điều kiện
cần và đủ cho kết quả hội tụ của MISE.
i
Mục lục
Lời cam đoan
iii
Lời cảm ơn
iv
Lời mở đầu
1
1 KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
4
1.1
Bài toán không chỉnh
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4
1.2
Không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5
1.2.1
Tích vô hướng, không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5
1.2.2
Các tính chất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5
1.2.3
Hệ trực chuẩn. Chuỗi Fourier . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
1.3
Không gian xác suất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
7
1.4
Hồi quy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
9
1.5
Ước lượng chuỗi lượng giác
9
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2 KẾT QUẢ CHÍNH
11
2.1
Phát biểu bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.2
Bài toán Cauchy với phương trình Helmholtz có điều chỉnh . . . . . . . . . . . . 11
2.2.1
Dạng tách biến của nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.2.2
Tính không chỉnh của bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2.3
Một ước lượng của hàm u (x; y) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.2.4
Sai số trung bình bình phương
2.2.5
Sai số trung bình tích phân bình phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
3 VÍ DỤ MINH HỌA
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
34
ii
KẾT LUẬN
39
Tài liệu tham khảo
40
iii
Lời cam đoan
Tôi tên là Lê Thị Việt Phương, cam đoan rằng: Những nội dung trong luận văn này do tôi
tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy PGS.TS. Phạm Hoàng Quân. Mọi tham
khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng và được ghi cụ thể trong phần tài liệu
tham khảo. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay gian lận, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Lê Thị Việt Phương
iv
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin kính gởi lời cám ơn sâu sắc đến người thầy hướng dẫn là PGS.TS.
Phạm Hoàng Quân – Khoa Toán Ứng Dụng – Trường Đại Học Sài Gòn Tp. Hồ Chí Minh vì sự
tận tình giúp đỡ và chỉ bảo của thầy đối với tôi trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin được tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy TS. Lê Minh Triết đã tận tình dạy
dỗ tôi trong suốt thời gian học cao học, thầy đã động viên, hướng dẫn và góp ý để tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến tất cả quý Thầy, Cô giảng viên Trường Đại Học Sài Gòn
đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Toán Ứng Dụng, Phòng Sau Đại Học –
Trường Đại Học Sài Gòn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian hoàn thành khóa
học và bảo vệ luận văn.
Xin gởi lời biết ơn đến quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã dành thời gian quý
báu để đọc, chỉnh sửa, góp ý và phản biện cho tôi hoàn thành luận văn này một cách hoàn
chỉnh nhất.
Lời cuối, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phương trình Helmholtz có điều chỉnh xuất hiện nhiều trong lĩnh vực vật lý ứng dụng, liên
quan đến sự truyền sóng và các hiện tượng dao động. Nó thường được dùng để mô tả sự dao
động của một cấu trúc, sóng bức xạ, sự truyền nhiệt trong một bề mặt,... Bài toán đã được
nhiều nhà Toán học quan tâm nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau nhưng có một
phương pháp mới, có nhiều khả năng ứng dụng thực tế đó là thống kê. Tuy nhiên, trong thực
tế, ta không thể thu được dữ liệu trên toàn bộ miền ta xét, chúng ta chỉ thu được dữ liệu nhiễu
tại một vài điểm trong miền đang xét, vì thế bài toán trên là một bài toán không chỉnh. Trong
việc sử dụng công cụ thống kê, ta phải ước lượng gián tiếp, một phương pháp khá nổi tiếng
dựa trên mô hình hồi quy phi tham số là phương pháp ước lượng chuỗi lượng giác, phương
pháp này xuất phát từ hệ số Fourier trong công thức biểu diễn nghiệm của bài toán Cauchy
với phương trình Helmholtz.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu cho bài toán không chỉnh Helmholtz có điều chỉnh nhưng
không có bất kì kết quả nào của bài toán với dữ liệu nhiễu ngẫu nhiên. Do đó, chúng tôi chọn
đề tài "Hồi quy phi tham số trong phương trình Helmholtz có điều chỉnh bằng phương pháp
chỉnh hóa phổ Fourier".
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bài toán Cauchy với phương trình Helmholtz có điều chỉnh được nghiên cứu tổng quát trong
nhiều nghiên cứu lí thuyết trong các thập kỉ qua. Tài liệu về các bài báo giải số cũng rất phong
phú. Bài toán với nhiễu ngẫu nhiên liên tục là trọng tâm của các tài liệu thống kê gần đây.
Golubev và Khaminskii [7] đã xem xét bài toán Cauchy cho phương trình Laplace với mô hình
nhiễu trắng của dữ liệu. Bissantz và Holzman [3; 4] xét bài toán ngược cho phương trình nhiệt
một chiều thuần nhất với mô hình độc lập cùng phân phối của dữ liệu sai số.
Đặc biệt, các tác giả trong bài báo [1] đã xét bài toán không chỉnh Helmholtz có điều chỉnh
với dữ liệu nhiễu ngẫu nhiên, trong đó thiết lập một ước lượng cho hàm u(x; y), xét trong mô
2
hình nhiễu ngẫu nhiên độc lập cùng phân phối và mô hình phương sai bị chặn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên bài báo [1], nội dung chính của luận văn là nghiên cứu bài toán Cauchy với phương
trình Helmholtz có điều chỉnh với dữ liệu nhiễu ngẫu nhiên, bằng cách sử dụng phương pháp
ước lượng chuỗi lượng giác, để khôi phục các hệ số Fourier của hàm f một cách ổn định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Bài toán Cauchy với phương trình Helmholtz có điều chỉnh mà chúng tôi đang xét là:
Đặt
= (0; )
(0; b) ; ta xét phương trình sóng:
@2u @2u
+
= k2u
@x2 @y 2
(1)
thỏa điều kiện biên
ux (0; y) = ux ( ; y) = uy (x; 0) = 0; 0
u (x; 0) = f (x) ; 0
Đặt xj =
0
(2j 1)
,
2n
x1 < ::: < xn
x
x
1 ; :::;
n;
sai số
y
b
:
j = 1; n là các điểm lưới trong
; tập các giá trị
; 0
(2)
(3)
: Hàm f (x) tại các điểm cố định
j
là các biến ngẫu nhiên độc lập thỏa
mãn hồi quy
j
= f (xj ) + j :
(4)
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu bài toán Cauchy với phương trình Helmholtz có điều chỉnh với dữ liệu
nhiễu ngẫu nhiên, bằng cách sử dụng phương pháp ước lượng chuỗi lượng giác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến bài toán Cauchy với phương trình Helmholtz có điều
chỉnh và phương pháp ước lượng chuỗi lượng giác.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Không có.
7. Cấu trúc của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương chính
Chương 1: Kiến thức chuẩn bị
3
Trong chương này chúng tôi trình bày khái niệm bài toán chỉnh, bài toán không chỉnh và
sự chỉnh hóa; không gian Hilbert; không gian xác suất; hồi quy và ước lượng chuỗi lượng giác.
Chương 2: Kết quả chính
Trong chương này chúng tôi đưa ra một số bổ đề, mệnh đề, định lí hỗ trợ việc chứng minh
định lí chính về đánh giá sai số giữa nghiệm chính xác và nghiệm chỉnh hóa.
Chương 3: Ví dụ minh họa
Một ví dụ số được đưa ra để minh họa cho phương pháp của chúng tôi.
4
Chương 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1
Bài toán không chỉnh
Định nghĩa 1.1.1 Cho X; Y là hai không gian định chuẩn, K : X ! Y là một ánh xạ (có thể
tuyến tính hoặc không tuyến tính). Cho y 2 Y , xét bài toán tìm x 2 X sao cho Kx = y. Bài
toán được gọi là chỉnh nếu thỏa
1: Sự tồn tại nghiệm: Với mỗi y thuộc Y , có ít nhất một x thuộc X sao cho Kx = y:
2: Sự duy nhất nghiệm: Với mỗi y thuộc Y , có nhiều nhất một x thuộc X sao cho
Kx = y:
3: Tính ổn định: Nghiệm x phụ thuộc liên tục vào dữ liệu y, tức là với mọi dãy (xn )
X
sao cho Kxn ! Kx (khi n ! 1) thì xn ! x (khi n ! 1) :
Định nghĩa 1.1.2 Bài toán không chỉnh là bài toán không thỏa ít nhất một trong ba tính chất
trên.
Trên thực tế, dữ liệu y 2 Y khó có thể biết chính xác được. Tuy nhiên, từ một sai số rất
nhỏ ở dữ liệu có thể gây ra sai số rất lớn ở nghiệm của bài toán (trong trường hợp nghiệm tồn
tại). Do đó, ta cần xây dựng một sơ đồ chỉnh hóa cho bài toán.
Định nghĩa 1.1.3 Một sơ đồ chỉnh hóa là một họ các toán tử tuyến tính và bị chặn
R : Y ! X;
sao cho
>0
5
limR Kx = x; 8x 2 X
!0
nghĩa là toán tử R K hội tụ điểm về ánh xạ đồng nhất.
Định nghĩa 1.1.4 Một sơ đồ chỉnh hóa
=
( ) được gọi là chấp nhận được nếu
( )!0
và
sup
1.2
1.2.1
R
( )y
x : y 2 Y; Kx
! 0; khi
y
! 0; 8x 2 X:
Không gian Hilbert
Tích vô hướng, không gian Hilbert
Định nghĩa 1.2.1 1: Cho X là một không gian vectơ trên trường số K ( K = R hoặc K = C).
X vào K, (x; y) 7 ! hx; yi được gọi là một tích vô hướng trên X nếu nó
Một ánh xạ từ X
thoả các điều kiện sau:
a) hx; xi
0 và hx; xi = 0 nếu và chỉ nếu x = :
b) hy; xi = hx; yi
0
hy; xi = hx; yi nếu K = R ;
0
c) x + x ; y = hx; yi + x ; y ;
d) h x; yi =
hx; yi ;
0
8x; y 2 X:
8x; x ; y 2 X:
8x; y 2 X; 8 2 K:
2: Nếu h ; i là một tích vô hướng trên X thì ánh xạ x !
là chuẩn sinh bởi tích vô hướng.
p
hx; xi là một chuẩn trên X; gọi
3: Nếu h ; i là tích vô hướng trên X thì cặp (X; h ; i) gọi là một không gian tiền Hilbert
(không gian với tích vô hướng). Sự hội tụ, khái niệm tập mở,..., trong (X; h ; i) luôn được
gắn với chuẩn sinh bởi h ; i : Nếu không gian định chuẩn tương ứng đầy đủ thì ta nói
(X; h ; i) là không gian Hilbert.
1.2.2
Các tính chất
1: Bất đẳng thức Cauchy - Schwartz:
2: kx + yk2 + kx
yk2 = 2 kxk2 + kyk2
jhx; yij
kxk : kyk :
(đẳng thức bình hành).
3: Nếu lim xn = a; lim yn = b thì lim hxn ; yn i = ha; bi :
4: Trong C [a; b] các hàm thực liên tục trên [a; b] thì ánh xạ
Z b
(x; y) ! hx; yi =
x (t) y (t) dt
a
là một tích vô hướng. Không gian (C [a; b] ; h ; i) không là không gian Hilbert.
6
5: Trong L2 ; với x = f k g ; y = f
kg ;
hx; yi =
ta định nghĩa
1
X
k
k
k=1
thì h ; i là tích vô hướng, (L2 ; h ; i) là không gian Hilbert.
1.2.3
Hệ trực chuẩn. Chuỗi Fourier
Định nghĩa 1.2.2 Cho không gian Hilbert (X; h ; i)
1: Hệ fe1; e2;::: g
X gọi là một hệ trực chuẩn nếu
8
< 0 nếu i 6= j
hei ; ej i =
: 1 nếu i = j
Như vậy, fen g là hệ trực chuẩn nếu ken k = 1, 8n 2 N và ei ?ej (i 6= j) :
2: Hệ trực chuẩn fen g gọi là đầy đủ, nếu nó có tính chất sau:
x?en ; 8n = 1; 2; ::: ) x = :
3: Nếu fen g là hệ trực chuẩn thì chuỗi
tử x theo hệ chuẩn fen g :
P1
n=1
hx; en i :en gọi là chuỗi Fourier của phần
Định lí 1.2.3.1 Cho fen g là hệ trực chuẩn trong không gian Hilbert (X; h ; i) và f
dãy số. Ta xét chuỗi
1
X
n en
ng
là một
(1.1)
n=1
Ta có
1: Chuỗi (1:1) hội tụ khi và chỉ khi
P1
n=1
j
2
nj
< 1:
2: Giả sử chuỗi (1:1) hội tụ và có tổng x thì
kxk2 =
P1
n=1
j
2
nj
; hx; en i =
n;
8n 2 N :
Định lí 1.2.3.2 Chuỗi Fourier của mọi phần tử x 2 X theo hệ trực chuẩn fen g là hội tụ và
ta có
P1
n=1
jhx; en ij2
kxk2
(bất đẳng thức Bessel).
Định lí 1.2.3.3 Cho fen g là hệ trực chuẩn. Các mệnh đề sau là tương đương:
1: Hệ fen g đầy đủ.
P1
2:
x=
3:
kxk2
hx; en i en ; 8x 2 X:
P1
= n=1 jhx; en ij2 ; 8x 2 X
n=1
(đẳng thức Parseval).
7
1.3
Không gian xác suất
Định nghĩa 1.3.1 Cho Flà họ các tập con của không gian mẫu
: Fđược gọi là một
đại
số nếu và chỉ nếu nó thỏa các tính chất sau
(i) Tập rỗng ; 2 F:
(ii) Nếu A 2 F; thì phần bù Ac 2 F:
(iii) Nếu Ai 2 F; i = 1; 2; :::; thì hợp [1
n=1 Ai
F:
Cặp ( ; F) được gọi là một không gian đo được và phần tử của F được gọi là các tập đo
được (biến cố).
Định nghĩa 1.3.2 Cho C là họ các khoảng mở hữu hạn trên R: Khi đó
là
đại số Borel. Các phần tử của
và đặt
C
= C \B :B 2
k
được gọi là các tập Borel. Cho C
: Khi đó (C;
C)
=
(C) được gọi
Rk là một tập Borel
là không gian đo được và
C
được gọi là
đại số Borel trên C.
Định nghĩa 1.3.3 Biến ngẫu nhiên là một ánh xạ đo được X :
! R:
Định nghĩa 1.3.4 Hàm phân phối tích lũy là một hàm FX : R ! [0; 1] được định nghĩa bằng
FX (x) = P (X
x) :
Định nghĩa 1.3.5 Biến ngẫu nhiên X là liên tục nếu tồn tại một hàm fX sao cho fX (x)
R1
với mọi x, 1 fX (x) dx = 1 và với mỗi a b;
P (a < X < b) =
Z
0
b
fX (x) dx:
a
Hàm fX được gọi là hàm mật độ xác xuất. Ta có
Z x
FX (x) =
fX (t) dt
1
0
và fX (X) = FX (x) tại mọi điểm x mà tại đó FX là khả vi.
Định nghĩa 1.3.6
tham số
(Phân phối chuẩn) Biến ngẫu nhiên liên tục X, có phân phối chuẩn với
và ; kí hiệu là X
N( ;
f (x) =
trong đó
2 R và
2
p1
2
> 0: Tham số
); nếu nó có hàm mật độ
exp
n
(x
2
)2
2
o
;
là trung bình và
x2R
là độ lệch chuẩn của phân phối.
Ta nói rằng X có phân phối chuẩn tiêu chuẩn hay phân phối Gaussian nếu
= 0 và
= 1:
8
Định nghĩa 1.3.7 Kì vọng (trung bình) của biến ngẫu nhiên liên tục X được định nghĩa là
Z
Z
E (X) = xdF (x) = xf (x) dx
Ta dùng kí hiệu sau đây để chỉ kì vọng của X
Z
E (X) = EX = xdF (x) =
=
X:
Tính chất của kì vọng:
1: Nếu X1 ; :::; Xn là các biến ngẫu nhiên và a1 ; :::; an là các hằng số, thì
!
X
X
E
ai Xi =
ai E (Xi ) :
i
I
2: Nếu X1 ; :::; Xn là các biến ngẫu nhiên độc lập, thì E
Định nghĩa 1.3.8 Cho X là một biến ngẫu nhiên với trung bình
hiệu bằng
2
hoặc
2
X
i=1
Xi
=
n
Q
i=1
E (Xi ) :
. Phương sai của X
kí
hoặc Var(X)
2
được định nghĩa bằng
Z
2
= E (X
) = (x
)2 dF (x)
giả thiết kì vọng tồn tại. Độ lệch chuẩn là Sd(X) =
hoặc
n
Q
X:
p
V ar (X) và cũng được kí hiệu là
Gỉả sử phương sai là định nghĩa tốt, nó có một số tính chất sau
1: Var(X) = E (X 2 )
2
:
2: Nếu a và b là hai hằng số thì Var(aX + b) = a2 V ar(X) :
3: Nếu X1 ; :::; Xn là độc lập và a1 ; :::; an là các hằng số, thì
!
n
n
X
X
V ar
ai Xi =
a2i V ar (Xi ) :
i=1
i=1
Định nghĩa 1.3.9 (Trung bình mẫu, phương sai mẫu) Nếu X1 ; :::; Xn là các biến ngẫu nhiên
thì ta định nghĩa trung bình mẫu là
1X
Xn =
Xi
n i=1
n
và phương sai mẫu là
Sn2 =
1
n
1
n
X
i=1
Xi
Xn
2
:
9
1.4
Hồi quy
Giả sử rằng ta có n cặp độc lập của các biến ngẫu nhiên (x1 ;
j
trong đó
= f (xj ) +
1 ) ; :::; (xn ;
n)
sao cho
j
là biến ngẫu nhiên độc lập, có trung bình bằng 0, cùng phương sai
j
2
; f (xj ) là
các giá trị của hàm f tại các điểm lưới x1 ; x2 ; :::; xn : Hàm f là hàm chưa biết.
Hàm f ở trên được gọi là hàm hồi quy hoặc đường cong hồi quy. Việc tìm ra dạng f từ các
cặp dữ liệu (xj ;
j)
và dự đoán các giá trị khác ngoài bộ dữ liệu được gọi là hồi quy.
Trong bài toán (1) - (3), chúng ta sẽ xây dựng mô hình hồi quy phi tham số để giải quyết
vấn đề và ước lượng f bằng phương pháp ước lượng chuỗi lượng giác.
1.5
Ước lượng chuỗi lượng giác
Ở đây ta tiếp tục xét mô hình hồi quy phi tham số
j
trong đó
j
= f (xj ) + j ; j = 1; :::; n
là biến ngẫu nhiên độc lập, E ( j ) = 0; giá trị xj 2 [0; ] là xác định và
f : [0; ] ! R: Ta chủ yếu tập trung vào một trường hợp đặc biệt, xj = (2j
rằng f 2 L2 [0; ] :
Đặt
p
là hệ số Fourier của f tương ứng với cơ sở trực chuẩn
Z
f (x) p (x) dx:
p =
1
p p=0
1) =2n: Giả sử
trên L2 [0; ] ;
0
Giả sử rằng f có thể được biểu diễn dưới dạng
f (x) =
1
X
p p
(x)
p=0
trong đó
P1
p=0
p p
(x) là chuỗi hội tụ với mọi x 2 [0; ] :
Ước lượng trực giao của f dựa trên một ý tưởng đơn giản: xấp xỉ hàm f bằng hàm chiếu
PN 1
của nó p=0
p p trên khoảng tuyến tính của N hàm đầu tiên của hệ 0 ; :::; N 1 và thay p
bằng các ước lượng của nó. Quan sát thấy nếu xj rải rác trên [0; ] theo một cách đủ đều,
ví dụ như trong trường hợp xj = (2j 1) =2n; thì các hệ số p được xấp xỉ tốt bằng tổng
Pn
j=1 f (xj ) p (xj ) : Trong các tổng này, thay thế các đại lượng chưa biết f (xj ) bằng giá trị
n
quan sát
j
ta nhận được ước lượng của
bp =
p
sau
n
n
X
j=1
j p
(xj ) :
10
Định nghĩa 1.5.1 Cho N
1 là một số nguyên. Đại lượng thống kê
fbnN (x) =
N
X1
p=0
bp
p
(x)
được gọi là một ước lượng trực giao (hay một ước lượng dãy trực chuẩn) của hàm hồi quy
f tại điểm x:
11
Chương 2
KẾT QUẢ CHÍNH
2.1
Phát biểu bài toán
Với hàm f : [0; ] ! R; ta xét hệ
8
@2u
@2u
2
>
>
(x; y) 2 = (0; )
2 + @y 2 = k u;
>
@x
>
>
>
< u (0; y) = u ( ; y) = 0;
0 y b
x
x
>
>
uy (x; 0) = 0;
0 x
>
>
>
>
:
u (x; 0) = f (x) ;
0 x
:
(0; b)
Trong đó hàm u = u (x; y) là biên độ sóng truyền tại (x; y) ; k là hằng số, 0
xn
x1 < ::: <
là các điểm cố định, nguồn f = f (x) chưa biết. Ta chỉ biết tập các giá trị
dữ liệu nhiễu ngẫu nhiên
j
(2j 1)
2n
n
và
thỏa mãn hồi quy
j
với xj =
1 ; :::;
= f (xj ) + j ;
j = 1; n
j = 1; n là các điểm lưới trong
, các biến ngẫu nhiên
j;
j
độc lập lẫn
nhau.
2.2
Bài toán Cauchy với phương trình Helmholtz có điều
chỉnh
2.2.1
Dạng tách biến của nghiệm
Trong luận văn này, chúng tôi kí hiệu
hh; gi =
Z
0
h(x)g(x)dx
12
và
sZ
khk =
Họ
với
p
0
=
p1
và
p (x)
q
=
2
jh(x)j2 dx:
0
cos(px), p = 1; 2; :::; là một họ cơ sở trực chuẩn cho
không gian L2 [0; ]. Chúng tôi cũng kí hiệu
cp (y) = u( ; y);
; p = 0; 1; ::::
p
Với sự kí hiệu, chúng tôi có thể viết hệ số khai triển Fourier của u( ; y) là
u(x; y) =
1
X
cp (y) p (x):
p=0
Với ;
> 0, ta định nghĩa lớp hàm ellipsoid C
C
;
=
(
g 2 L2 [0; ] : jhg;
2
0 ij
;
+
trong không gian của hệ số g;
X
p2
2
g;
2
p
p 1
)
và lớp hàm giải tích
(
A
;
p
2
2
X
p2 + k 2
cosh
b
cosh
(bk)
2
p
+
p
g 2 L2 [0; ] : jhg; 0 ij2
cosh2 (yk) p 1
cosh2 y p2 + k 2
(y) =
p
g;
là
(2.1)
2
p
2
)
:
(2.2)
Mệnh đề 2.2.1.1 Cho hàm u thỏa phương trình (1) và (2) và hàm f thuộc L2 [0; ]: Giả sử
rằng u( ; y) 2 L2 [0; ]; với mọi y 2 [0; b]: Khi đó
p
p
cp (z)cosh y p2 +k2
y p2 +k2
p
;
jc
(0)j
2
ku(
;
y)k
e
; p = 0; 1; :::
cp (y) =
p
2
2
cosh z
trong đó 0
y
z
p +k
b. Ngoài ra, nếu u( ; b) 2 C
Chứng minh. Nhân hai vế phương trình (1) với
uxx ( ; y);
p
+ uyy ( ; y);
p
0
uxx (x; y) p (x)dx +
Z
0
thì u( ; y) 2 A
p (x)
;
(y):
2 C 2 [0; ] ta được
= k 2 u( ; y);
Lấy tích phân hai vế phương trình từ 0 đến
Z
;
; p = 0; 1; ::::
p
ta được
uyy (x; y) p (x)dx = k
2
Z
0
u(x; y) p (x)dx:
(2.3)
13
Tích phân từng phần số hạng đầu, ta có
0
Z
0
00
u(x; y) p (x)dx
u( ; y) p ( ) + u(0; y) p (0) +
0
Z
Z
2
u(x; y) p (x)dx = 0:
uyy (x; y) p (x)dx k
+
0
0
Ta được
00
p2 cp (y) + cp (y) = k 2 cp (y)
Hay
00
(p2 + k 2 )cp (y) = 0; p = 0; 1; ::::
cp (y)
(2.4)
Phương trình đặc trưng của (2.4) là
K2
(p2 + k 2 ) = 0 , K =
p
p2 + k 2 :
Nghiệm tổng quát của phương trình (2.4) là
y
cp (y) = C1 e
p
p2 +k2
+ C2 e
p2 +k2
C2
y
p
p2 +k2
; p = 0; 1; :::
Từ đây ta được
0
cp (y) = C1
p
p2 + k 2 ey
p
p
p2 + k 2 e
y
p
p2 +k2
; p = 0; 1; ::::
Sử dụng các điều kiện (2), (3) ta có
cp (0) = u(x; 0);
p
=
Z
u(x; 0) p (x)dx = f;
p
= C1 + C2 ;
0
0
cp (0) =
Z
uy (x; 0) p (x)dx = uy (x; 0);
p
= 0 = C1
0
Suy ra
C1 = C2 =
f;
2
p
=
p
p2 + k 2
C2
p
p2 + k 2 :
cp (0)
:
2
Nghiệm của phương trình (2.4) là
p
p
2
2
2
2
cp (0) ypp2 +k2 cp (0) ypp2 +k2
ey p +k + e y p +k
cp (y) =
e
+
e
=
cp (0)
2
2
2
p
= cosh y p2 + k 2 cp (0); p = 0; 1; ::::
cp (y) trong (2.3) được suy ra
(2.5)
14
p
p2 + k 2 cp (0)cosh y
cp (y) =
p
cosh z p2 + k 2
p
cp (z)cosh y p2 + k 2
=
:
p
cosh z p2 + k 2
cosh z
p
p2 + k 2
Nhờ bất đẳng thức Schwartz, ta có
jcp (y)j =
u( ; y);
ku( ; y)k
p
= ku( ; y)k ; p = 0; 1; ::::
p
Kết hợp bất đẳng thức trên với phương trình (2.5), ta được
jcp (0)j
ey
Nếu u( ; b) 2 C
p
;
2ku( ;y)k
p
p2 +k2 +e y p2 +k2
thì jhu( ; b);
(2.3), ta có
2ku( ;y)k
p
2
2
ey p +k
P
2
0 ij +
p 1
X
jc0 (b)j2 +
2
c0 (y)cosh (bk)
,
cosh(yk)
2
cosh (bk)
,
jhu( ; y);
cosh2 (yk)
Do đó, u( ; y) 2 A
;
+
p 1
X
p2
p 1
2
0 ij
+
X
p
2
p 1
= 2 ku( ; y)k e
p2
u( ; b);
p2 jcp (b)j2
y
2
p
p2 +k2
2
p
p
p2 + k 2
p
y p2 + k 2
cosh2
(y):
. Từ đẳng thức đầu trong
2
p
cp (y)cosh b p2 + k 2
p
cosh y p2 + k 2
cosh2 b
; p = 0; 1; ::::
2
u( ; y);
2
2
p
2
:
Chú ý 2.2.1.1 Trong phần giới thiệu luận văn, ta giả sử uy (x; 0) = 0, nhưng không có bất cứ
xấp xỉ của cp (0) và của u(x; 0). Do đó, ta đi xây dựng ước lượng cho những đại lượng đó.
2.2.2
Tính không chỉnh của bài toán
Nếu hàm f
duy nhất u
0 trong phương trình (3), theo mệnh đề (2:2:1:1) hệ (1) - (3) có một nghiệm
0. Cho
i:i:d
nj
N (0; n 1 ); j = 1; n: Ta xét tính không chỉnh của bài toán. Ta sẽ xây
dựng hàm un = un (x; y); fn = fn (x) sao cho un thỏa phương trình (1), (2) với un (x; 0) = fn (x);
fn (xj ) =
nj
và
nj
Ta cần MISE (fn ) := E kfn
khi n ! 1:
=0+
nj
f k2 ! 0 và MISE (un ( ; y)) := E kun ( ; y)
u( ; y)k2 ! 1
15
Dùng ý tưởng hồi quy lượng giác (xem mục (3:4) trong [6] hoặc bổ đề (2:5) trong [1]), ta
đặt
fn (x) =
n 1
X
anp
p (x)
p=0
trong đó
an0 =
p
n
Pn
nj ;
j=1
anp =
Áp dụng mệnh đề (2:2:1:1) ta có
n
X
1
un (x; y) = cosh(yk)
n
j=1
+
nj
n 1
X
n
Pn
nj p (xj );
j=1
cosh y
p=1
p
p2 + k 2
p = 0; 1; :::; n
n
n
X
1:
!
nj p (xj )
j=1
p (x):
(2.6)
Chúng ta nhắc lại một kết quả quan trọng của hồi quy lượng giác.
1 và q 2 N, ta có
8
n
<
X
1
=
(x
)
(x
)
=
j
p j
q
:
n
Bổ đề 2.2.2.1 Cho p = 0; n
spq
( 1)l
0; q
j=1
Nếu q = 1; n
pq
p = 2ln
p 6= 2ln
1, ta được
spq =
trong đó
; q
1
(2.7)
pq
là ký hiệu Kronecker.
Chứng minh. Với xj =
2j 1
,
2n
j = 1; n, với sin (x) 6= 0; xem [6], ta có
n
X
cos ((2j
1) x) =
j=1
1. Nếu p = q = 0, thì
1 sin (2nx)
:
2 sin (x)
1X1
1
=
= :
n j=1
n
s00
2. Nếu p > 0 và q > 0, ta có
spq
n
2 X
=
cos(pxj )cos(qxj )
n j=1
n
1 X
cos((q
=
n j=1
n
1 X
=
cos (2j
n j=1
n
1 X
p) xj ) +
cos((q + p) xj )
n j=1
1)
(q
p)
2n
n
1 X
+
cos (2j
n j=1
1)
(q + p)
2n
:
16
với x =
(q p)
2n
và x =
(q+p)
2n
spq
ta có
2
3
1 4 sin ((q p) ) sin ((q + p) ) 5
+
:
=
2n
sin (q 2np)
sin (q+p)
2n
Ta xét các trường hợp sau.
a) Trường hợp: q
p = 2ln, với l lẻ. Ta có
n
2 X
cos(pxj )cos ((p + 2ln) xj )
n j=1
spq =
n
2 X
2j 1
cos(pxj )cos pxj + 2ln
n j=1
2n
=
n
2 X
cos(pxj )cos (pxj + l(2j
n j=1
=
n
2 X 1 + cos(2pxj )
n j=1
2
=
1
=
Vì l lẻ nên l(2j
1 sin (2p )
=
n sin pn
1
1) )
:
1) là lẻ, do đó
cos (pxj + l(2j
1) ) =
cos(pxj ):
b) Trường hợp: q + p = 2ln, với l lẻ. Ta có
spq
n
2 X
=
cos(pxj )cos ((2ln
n j=1
p) xj )
n
2 X
=
cos(pxj )cos ( pxj + l (2j
n j=1
=
Vì l lẻ nên l(2j
n
2 X
cos2 (pxj ) =
n j=1
:
1) là lẻ, do đó
cos ( pxj + l(2j
Trường hợp: q
1
1) )
1) ) =
cos(pxj ):
p = 2ln, với l chẵn. Ta có
n
2 X
cos(pxj )cos ((2ln + p) xj )
spq =
n j=1
n
2 X
=
cos(pxj )cos (pxj + l(2j
n j=1
n
2 X
1
=
cos2 (pxj ) = :
n j=1
1) )
(2.8)
- Xem thêm -