Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Tươi
i
SV: Vũ Thị Tươi
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lí doanh nghiệp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
HKT
Hàng tồn kho
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
ii
SV: Vũ Thị Tươi
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hộ chủ nghĩa. Các doanh nghiệp đã và đang dần dần thoát khỏi sự bảo
trợ của nhà nước, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Bên cạnh đó quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã đặt ra cho
các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thách thức. Các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận với các nguồn đầu tư từ bên ngoài, ứng dụng khoa
học công nghệ của các nước phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển
mạng lưới sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, giờ đây doanh nghiệp
không chỉ phải đối diện với cạnh tranh trong nước mà phải chấp nhận sự cạnh
tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu.
Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó có khả năng tạo ra được lợi
nhuận, hay nói cách khác là làm ăn có lãi. Đó cũng chính là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp hướng tới. Một khi mà doanh nghiệp
kinh doanh liên tục bị thua lỗ, hay không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rơi vào số
âm, hiệu quả kinh doanh không đủ bù đắp cho chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp đó
sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và có nguy cơ rơi vào tình trạng phá sản nếu
như không có kế hoạch và giải pháp kịp thời. Hơn nữa trong thời buổi kinh tế
nước ta đi vào hội nhập với kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh đến từ các tập đoàn,
công ty đa quốc gia hùng mạnh, giá cả, sản phẩm, dịch vụ mà họ mang lại là hết
sức cạnh tranh, các doanh nghiệp của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ bị thua
thiệt và có khả năng bị “knock-out” ngay tại sân nhà là hoàn toàn có thể xảy ra.
Với sự cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt như thế thì lợi nhuận là yếu tố
cực kỳ quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 1
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Từ đó, có thể thấy việc đi sâu nghiên cứu về lợi nhuận có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Sau một thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành
Nam, em nhận thấy công ty có lợi nhuận sau thuế đều dương qua các năm. Tuy
nhiên, doanh nghiệp có doanh thu khá cao nhưng lợi nhuận thu được tương đối
thấp. Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận, và tình hình thực tế tại Công ty
Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn
Thạc sĩ Nguyễn Trường Giang và các anh, chị, cán bộ phòng Kế toán – Tài chính
công ty, em đã quyết định chọn đề tài : “Lợi nhuận và các giải pháp phấn đấu
tăng lợi nhuận ở công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam”.
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần mỹ
nghệ Thành Nam năm 2014-2015 và các giải pháp tăng lợi nhuận cho những
năm tới.
- Mục đích nghiên cứu: Kiến nghị các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận cho
Công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm: phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp qua các khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
• Chương I: Lợi nhuận và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 2
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
• Chương II: Tình hình lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu tăng lợi
nhuận ở Công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam
• Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty
Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ và
lãnh đạo phòng Tài chính – Kế toán và được sự hướng dẫn của Thầy Thạc sĩ
Nguyễn Trường Giang, em đã hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù đã cố gắng
tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn Thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo của Công ty,
phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam.
Hà Nội, Ngày 07 tháng 5 năm 2015
Sinh viên: Vũ Thị Tươi
Lớp: CQ50/11.19
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 3
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LỢI NHUẬN VÀ VIỆC PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cảu doanh nghiệp.
1.1.
1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm, nội dung, cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1.1. Khái niệm.
Sau một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có thể thu
được lợi nhuận, đó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh của mình trong một
khoảng thời gian nhất định. Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu tài chính và doanh thu hoạt động khác.
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú,
vì vậy lợi nhuận được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 4
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh
doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một hiện tượng kinh tế. Việc quản trị lợi nhuận phải bám satgs
vào tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp. Tuy lợi nhuận là mục tiêu của doanh
nghiệp, nhưng không được tăng lợi nhuận bằng mọi giá mà phải có chiến lược,
kế hoạch rõ ràng cho từng giai đoạn
1.1.1.1.2. Nội dung của lợi nhuận
a) Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh
=
Doanh
thu
thuần bán hàng
Giá thành toàn bộ sản
- phẩm, hàng hóa, dịch
vụ bán trong kỳ.
Trong đó:
Các khoản làm
Doanh thu bán
Doanh thu thuần
=
hàng và cung
giảm trừ
-
cấp dịch vụ
Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ
SV: Vũ Thị Tưoi
=
Giá
vốn
hàng
bán +
ra
Trang 5
doanh thu
Chi
phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là giá trị của toàn bộ lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá trị
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế gián thu...
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá ghi trên hoá đơn do việc người mua mua
hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không đảm
bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng hoá bị trả lại: Phản ánh các khoản tiền hàng đã nhận của
khách hàng nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hoá, sản phẩm không đúng
hợp đồng, không đạt tiêu chuẩn chất lượng và người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp ….
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định dựa
trên đơn giá xuất kho của từng doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương,các khoản phụ cấp cho cán bộ, nhân
viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí dụng cụ đo lường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền...
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 6
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp: Lương nhân viên và ban Giám đốc quản lý ở các phòng ban,
chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố
định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền...
Thời điểm để ghi nhận doanh thu bán hàng là khi doanh nghiệp đã xuất giao
sản phẩm và hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thanh toán, không kể doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
b) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính để tạo ra doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
Doanh thu
= hoạt động
-
tài chính
Chi phí tài
chính
Thuế
-
giánthu
(nếu có)
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm các
khoản thu lãi từ tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được chia từ
việc đầu tư vốn ra ngoài công ty như góp vốn liên doanh, liên kết cổ tức được
chia từ đầu tư cổ phiếu, lãi đầu tư vào trái phiếu, khoản chênh lệch giá khi đầu tư
vào chứng khoán.
- Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp như lãi vay vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp, các khoản chi liên quan đến khoản đầu tư ra ngoài công ty, chênh lệch tỷ
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 7
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư chứng khoán…
c) Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh do các hoạt
động.
Lợi nhuận
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
Khác
-
Thuế gián thu
(nếu có)
- Thu nhập hoạt động khác là các khoản thu có tính chất không thường
xuyên, bao gồm: tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, khoản thu tiền
từ bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi doanh nghiệp có tham gia bảo
hiểm, khoản thu về tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với
doanh nghiệp…
- Chi phí hoạt động khác là những chi phí liên quan đến các hoạt động khác
của doanh nghiệp như chi phí phát sinh từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định,
chi thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ, số tiền công ty bị phạt, chi phí để thu tiền
phạt, chi phí khắc phục rủi ro trong kinh doanh như: bão lụt, hỏa hoạn, cháy
nổ…
1.1.1.1.3. Cách xác định lợi nhuận.
a) Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác
định bằng tổng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 8
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Tổng
Luận văn tốt nghiệp
lợi
nhuận
Lợi nhuận hoạt
=
động kinh
Trước thuế
Lợi nhuận
+
doanh
hoạt động
Lợi
+
tài chính
nhuận
khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Phương pháp trực tiếp tương đối đơn giản, dễ tính, dễ hiểu nên nó thường được
các doanh nghiệp hiện nay áp dụng một cách rộng rãi trong việc tính toán lợi
nhuận của doanh nghiệp.
b) Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Với phương pháp này có thể xác định lợi nhuận qua từng khâu hoạt động,
trên cơ sở đó giúp cho người quản lí thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết
ta phải xác định được chi tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ
đó lần lượt lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ chi phí bỏ ra để có doanh thu đó
(như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động
tài chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi
nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1 - 2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (= 3 - 4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 9
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5 - 6 - 7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 - 10)
12. Thu nhập hoạt động khác
13. Chi phí hoạt động khác
14. Lợi nhuận hoạt động khác (= 12 - 13)
15. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp (= 15 x Thuế suất thuế TNDN)
17. Lợi nhuận ròng (= 15 – 16)
Phương pháp này sẽ cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi
nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (lợi nhuận ròng). Mặt khác nó còn giúp ta có thể lập Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng
phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ
trước so với kỳ này, đồng thời biết được sự tác động của từng khâu hoạt động tới
sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó giúp ta tìm ra những giải pháp
điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Phương pháp sản lượng hòa vốn
+ Khái niệm điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó mà tạiđó doanh thu
bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không có lãi
và cũng không bị lỗ. Như vậy trên điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ có lãi và
dưới điểm hòa vốn sẽ bị lỗ. Xác định điểm hòa vốn trong kinh doanh là điểm
khởi đầu để quyết định quy mô sản xuất, tiêu thụ, quy mô vốn đầu tư cho sản
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 10
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh để đạt mức lãi mong muốn phù hợp với điều kiện hiện hành
cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung.
Khi xem xét điểm hòa vốn, người ta phân biệt ra 2 trường hợp là điểm hòa vốn
kinh tế và điểm hòa vốn tài chính:
- Điểm hòa vốn kinh tế: Là điểm hòa vốn mà tại đó Doanh thu bằng tổng chi phí
sản xuất kinh doanh ( gồm tổng chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định kinh
doanh – chưa tính lãi vay và vốn kinh doanh phải trả). Tại điểm hòa vốn kinh tế,
lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp bằng 0.
- Điểm hòa vốn tài chính: Là điểm hòa vốn mà tạiđó biểu thị doanh thu bằng
tổng chi phí sản xuất kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại điểm
hòa vốn tài chính, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bằng 0.
+ Phương pháp xác định:
- Xác định sản lượng hòa vốn kinh tế: Về mặt toán học, điểm hòa vốn là điểm
giao nhau của đường biểu diễn doanh thu với đường biểu diễn chi phí. Do đó sản
lượng hòa vốn chính là ẩn số của hai phương trình biểu diễn hai đường thẳng đó.
Gọi
F: Tổng chi phí cố định kinh doanh
V: Chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm
Qh: Sản lượng cần tiêu thụ để đạt được hòa vốn
P: Giá bán một đơn vị sản phẩm
Vì tại điểm hòa vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí đã bỏ ra, ta có:
Qh x P = F + Qh x V → Qh(P – V) = F
→ Qh = F/(P – V)
- Xác định doanh thu hòa vốn kinh tế :
Doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức sau :
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 11
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu hòa vốn = P x Qh = P x F / (P – V) = F/( 1 – V/P)
Tỉ lệ 1- V/P được gọi là tỉ lệ lãi trên biến phí
Qh là sản lượng hòa vốn
- Xác định công suất hòa vốn :
Người quản lý cần biết huy động bao nhiêu phần trăm công suất sẽ đạt điểm hòa
vốn, mức huy động năng lực sản xuất trên công suất hòa vốn sẽ đưa lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp, ngược lại nếu mức huy động năng lực sản xuất thấp hơn công
suất hòa vốn của doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Theo khái niệm điểm hòa vốn ta có : Tổng doanh thu = Tổng chi phí
P x Q = F + V x Q F = P x Q – V x Q, tức là tại điểm hòa vốn thì chênh
lệch giữa tổng doanh thu với tổng chi phí biến đổi chính là tổng chi phí cố định.
Gọi Q là sản lượng đạt được khi huy động 100% công suất. Nếu gọi h% là công
suất cần phát huy để đạt được sản lượng hòa vốn, ta có :
h% = Qh/Q x 100% → h% = F/(Q(P – V)) x 100%
Qua chỉ số h% người quản lý có thể xem xét doanh nghiệp có thể đạt được điểm
hòa vốn trong ký hay không
Nếu h% > 1 thì doanh nghiệp không đạt được điểm hòa vốn ( lợi nhuận < 0)
Nếu h% < 1 thì doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn ( lợi nhuận > 0)
• Xác định thời gian đạt điểm hòa vốn :
Nếu gọi thời gian đạt điểm hòa vốn là T thì T được xác định theo công thức sau :
T = (12 tháng x Qh)/Q
Với Qh : Sản lượng hòa vốn của doanh nghiệp.
Q: Sản lượng có thể sản xuất được trong năm.
Điều này có nghĩa doanh nghiệp phải dành một khoảng thời gian là T tháng
trong năm mới để sản xuất đủ sản lượng hòa vốn.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 12
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Kết luận : Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính xem xét
kinh doanh trong mối quan hệ của nhiều yếu tố tác động tới lợi nhuận, cho phép
xác đinh rõ ràng vào thời điểm nào trong kỳ kinh doanh hoặc ở mức sản xuất,
tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì doanh nghiệp không bị lỗ, từ đó có các quyết
định chủ động và tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận
1.1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng thể hiện trên các
khía cạnh sau:
- Lợi nhuận kích thích mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vì khi đạt được lợi nhuận, mọi đối tượng đều có quyền được
hưởng từ lợi nhuận.
- Lợi nhuận góp phần thúc đẩy giá cổ phần trên thị trường, từ đó làm tăng
tài sản cho cổ đông.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy bổ sung vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng thu nhập trong tương lai.
1.1.1.2.2. Đối với xã hội
Doanh nhiệp là tế bào của nền kinh tế, lợi nhuận là động lực, là đòn bẩy
kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính
ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ
ổn định và phát triển. Vì lợi nhuận là nguồn tham gia đóng góp theo luật định
vào ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ vậy
mà nhà nước có nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh
doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 13
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
xã hội của đất nước.
1.1.2. suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả kinh
doanh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp. Mức
tỷ suất càng cao càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Lợi nhuận là một thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, có một thực tế là lợi nhuận cao chưa hẳn là
doanh nghiệp đó kinh doanh thực sự hiệu quả. Nói một cách khác, không thể chỉ
nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá do những hạn chế sau:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách
quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau. . .thường làm cho lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng khác nhau cho dù các doanh nghiệp đó cùng quy mô sản xuất.
- Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được cũng sẽ khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý
kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Vì vậy, để đánh giá hoặc so sánh chất lượng hoạt động của các doanh
nghiệp, thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận
tương đối hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 14
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng : Là quan hệ tỷ
lệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên
doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cứ thực hiện 1 đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ thì doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.2.2. Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước lãi
vay và thuế với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của
tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản mà không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh, mỗi đồng
vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.2.3. Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu phản ánh quan
hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế đạt được trong kỳ so với vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 15
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên
Lợi nhuận trước thuế
=
vốn kinh doanh
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay
1.1.2.2.4. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế sau vốn kinh doanh (ROA)
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu phản ánh quan
hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế đạt được trong kì so với vốn kinh doanh sử dụng
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
Lợi nhuận sau thuế
=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.2.5. Tỉ suất lợi nhuận giá thành
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
(trước thuế hoặc sau thuế) so với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất
lợi nhuận
giá thành
SV: Vũ Thị Tưoi
Lợi nhuận trước (sau) thuế
=
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Trang 16
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết hiệu quả của việc bỏ chi phí để sản
xuất và tiêu thụ sản xuất trong kỳ. Cụ thể, trong kỳ cứ bỏ 1 đồng chi phí giá
thành thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc
sau thuế.
1.1.2.2.6. Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và số
vốn chủ sở hữu tham gia kinh doanh trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cao hay
thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ
sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu thể hiện qua công thức sau:
ROE = [ BEP +
D
( BEP − r )] x(1 − t)
E
Trong đó:
ROE: Là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
BEP: Là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
D: Vốn vay.
E: Vốn chủ sở hữu.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 17
CQ50/11.19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
r: Lãi suất vay vốn.
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Qua công thức trên cho thấy: (1- t) là một hằng số, do vậy tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (ROE) phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP),
lãi suất vay vốn và mức độ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, đây là công ty cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác:
Lợi nhuận sau thuế – cổ tức cổ đông ưu đãi
Thu nhập 1 cổ phần
=
thường (EPS)
Số cổ phần thường đang lưu hành
Lợi nhuận sau thuế trả cổ đông thường
Cổ tức 1 cổ phần
=
Thường (DIV)
Số cổ phần thường đang lưu hành
Giá thị trường một cổ phần
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) =
Thu nhập một cổ phần
Hệ số giá trị thị trường trên
Giá trị thị trường một cổ phần
=
giá trị sổ sách (M/B)
1.2.
Giá trị sổ sách một cổ phần
Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Tưoi
Trang 18
CQ50/11.19
- Xem thêm -