HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRỌNG TUẤN
LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRỌNG TUẤN
LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo đúng quy định.
Tác giả
Nguyễn Trọng Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ....................... 7
1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến logistics trong phát
triển kinh tế biển .............................................................................................. 7
1.2. Những nghiên cứu trong nước có liên quan đến logistics trong phát triển
kinh tế biển .....................................................................................................14
1.3. Những kết quả đạt được của các công trình và khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh......26
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LOGISTICS TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN .........................................................29
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển ở
địa phương cấp tỉnh........................................................................................29
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến logistics trong phát
triển kinh tế biển ............................................................................................42
2.3. Kinh nghiệm phát huy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển
ở cấp độ địa phương và bài học cho tỉnh Quảng Ninh .................................58
Chương 3: THỰC TRẠNG LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2017 ..................73
3.1. Những thuận lợi và khó khăn với logistics trong phát triển kinh tế biển ở
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................73
3.2. Hiện trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012 - 2017 ...........................................................................................83
3.3. Đánh giá chung về logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh 112
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT HUY LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NINH .......................................123
4.1. Dự báo về logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh thời
gian tới .........................................................................................................123
4.2. Yêu cầu, mục tiêu, định hướng logistics trong phát triển kinh tế biển ở
tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................................130
4.3. Giải pháp phát huy logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh ..133
KẾT LUẬN .......................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .....................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................152
PHỤ LỤC ..........................................................................................................165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1PL
: First Party Logistics - Logistics bên thứ nhất
2PL
: Second Party Logistics - Logistics bên thứ hai
3PL
: Thirt Party Logistics - Logistics bên thứ ba
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CNTT
: Công nghệ thông tin
DN
: Doanh nghiệp
ĐTNĐ : Đường thủy nội địa
DWT
: Deadweight Tonnage, đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu
thủy tính bằng tấn chiều dài
EU
: European Union, Liên minh Châu Âu
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước
GRDP : Gross Regional Domestic Product - Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTVT : Giao thông vận tải
HĐND : Hội đồng nhân dân
ICD
: Inland Container Depot - điểm thông quan hàng hóa xuất nhập
khẩu nằm trong nội địa (Cảng cạn)
KHCN : Khoa học công nghệ
LLSX
: Lực lượng sản xuất
LPI
: Logistics Performance Index (Chỉ số năng lực quốc gia về logistics)
NCS
: Nghiên cứu sinh
QHSX : Quan hệ sản xuất
TEU
: Twenty-foot equivalent units có nghĩa là 1 TEU ngang bằng với
một thùng container tiêu chuẩn chất lượng 20 feets (trữ lượng 39
m³ thể tích)
UBND : Ủy ban nhân dân
XNC
: Xuất nhập cảnh
XNK
: Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thuận lợi và khó khăn trong phát triển logistics của tỉnh Quảng Ninh ...73
Bảng 3.2: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm trong các DN
logistics tỉnh Quảng Ninh ....................................................................93
Bảng 3.3: Số lượng DN kinh doanh dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh .........................................................................................94
Bảng 3.4: Lao động đang làm việc trong lĩnh vực logistics tại tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012-2017 ...................................................................95
Bảng 3.5: Thâm niên làm việc trong ngành logistics của người lao động tại
tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................96
Bảng 3.6: Hệ thống kho bãi tỉnh Quảng Ninh....................................................103
Bảng 3.7: Quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012-2017 .................................................................109
Bảng 3.8: Tổng thu nhập của lao động trong ngành vận tải, kho bãi trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh tại thời điểm 31/12 hàng năm .........................110
Bảng 3.9: Vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012 - 2017 ........................................................................................111
Bảng 4.1: Dự báo về mục tiêu phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn
Quảng Ninh .......................................................................................127
Bảng 4.2: Nhu cầu vận tải hành khách tại Quảng Ninh .....................................128
Bảng 4.3: Nhu cầu vận tải hàng hóa theo phương thức vận tải .........................129
Bảng 4.4: Dự báo khối lượng hàng hóa thông qua tại cảng biển Quảng Ninh
đến năm 2020 ....................................................................................130
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ số lượng cảng, bến thủy nội địa theo địa phương ................102
Biểu đồ 3.2: Tăng trưởng vận tải hàng hóa bằng đường biển tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2018......................................................................107
Biểu đồ 3.3: Quy mô nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh (2012-2017) ......................108
Biều đồ 3.4: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh ...........................................108
Biểu đồ 3.5: GRDP/người tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2017 ....................109
Biểu đồ 3.6: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................111
Biểu đồ 4.1: Nhu cầu vận tải hành khách tại Quảng Ninh năm 2020 ................128
Biểu đồ 4.2: Nhu cầu vận tải hành khách tại Quảng Ninh năm 2030 ................129
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Logistics có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với
kinh tế biển nói riêng. Đây là công cụ có thể liên kết tốt các hoạt động kinh tế như
cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối, phát triển thị trường cho kinh tế biển.
Các chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh trong kinh tế biển từ khâu đầu
vào của nguyên vật liệu, phụ kiện… đến sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng
có thể được tối ưu hóa nhờ có logistics. Mặt khác logistics có thể giúp các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý đưa ra những quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý đối với kinh tế biển. Trong
điều kiện hiện nay, logistics càng có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với phát triển kinh tế biển của mỗi quốc gia nói riêng.
Quảng Ninh là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, với vị trí chiến
lược về kinh tế, chính trị, có biên giới quốc gia và hải phận giáp với Trung Quốc,
giáp Vịnh Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Lạng Sơn và thành phố
Hải Phòng. Tỉnh Quảng Ninh có lợi thế trở thành trung tâm dịch vụ phục vụ phát
triển kinh tế của miền Bắc, kết nối các trung tâm kinh tế của khu vực Đông Nam
Á và Châu Á - Thái Bình Dương [29].
Là tỉnh có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi phát
triển kinh tế biển, đặc biệt là ngành dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế biển,
thời gian qua Quảng Ninh đã có tốc độ tăng trưởng cao so với mặt bằng chung
của cả nước. Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh đạt mức tăng trưởng bình quân là
10,2%, cơ cấu kinh tế trong tỉnh có sự dịch chuyển theo hướng tiến bộ, giá trị
tăng thêm của các ngành kinh tế đều tăng lên [29]. Đặc biệt những ngành, lĩnh
vực kinh tế phát huy lợi thế của vùng ven biển như: Cảng biển, giao thông vận
tải (GTVT) biển, du lịch biển, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển, khai
thác và nuôi trồng thủy sản… có những bước tiến đáng kể. Hệ thống cảng biển
ngày càng phát triển, được nâng cấp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
ngày càng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
2
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, logistics trong phát triển kinh tế
biển ở tỉnh Quảng Ninh còn bộc lộ nhiều hạn chế: Logistics chưa đáp ứng được
nhu cầu của thị trường về các loại hình dịch vụ. Chất lượng dịch vụ chưa cao,
năng lực cạnh tranh của ngành logistics chưa cao, chưa khai thác được tối ưu
tiềm năng đang có của Quảng Ninh. Cơ chế, chính sách đối với logistics chưa
thúc đẩy được logistics phát triển mạnh mẽ để tạo được những điều kiện nhất
cho sự phát triển. Sự kết nối của doanh nghiệp (DN) cung cấp dịch vụ logistics
với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu chưa được phát huy.
Hạ tầng chưa bảo đảm tốt nhất cho sự phát triển logistics. Nguồn nhân lực
logistics còn thiếu và chất lượng chưa cao. Vai trò của logistics trong phát triển
kinh tế biển chưa được thể hiện rõ nét. Tỷ trọng logistics trong dịch vụ và trong
kinh tế biển còn thấp, chưa trở thành động lực thúc đẩy kinh tế biển phát triển.
Quá trình hội nhập quốc tế mang lại cho Việt Nam (trong đó có Quảng Ninh)
nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn trong phát triển logistics để phát triển kinh
tế biển. Vấn đề đặt ra là làm sao để Quảng Ninh phát huy được những lợi thế, tranh
thủ được những điều kiện hội nhập quốc tế thuận lợi vào phát triển các loại hình
dịch vụ, trở thành trung tâm logistics của cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu đưa
Việt Nam trở thành quốc gia “giàu từ biển” và là quốc gia “mạnh về biển”. Để đạt
được mục tiêu trên, đòi hỏi phải có hệ thống lý luận đúng đắn, kịp thời; phải có sự
tổng kết thực tiễn, tìm ra những mô hình, giải pháp phù hợp. Để góp phần vào giải
quyết những vấn đề đó, tác giả lựa chọn đề tài “Logistics trong phát triển kinh tế
biển ở tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế
chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận của logistics trong phát triển kinh
tế biển, đánh giá thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2012 đến năm 2017, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân, đề xuất giải pháp phát triển logistics, tạo động lực thúc đẩy kinh
tế biển ở tỉnh Quảng Ninh phát triển trong thời gian tới.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của logistics trong phát triển kinh
tế biển.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát huy vai trò của logistics trong
phát triển kinh tế biển của một số nước trên thế giới và ở một số địa phương
trong nước làm cơ sở để tỉnh Quảng Ninh tham khảo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2017. Qua đó chỉ rõ những thành tựu,
hạn chế, nguyên nhân và làm rõ những vấn đề đặt ra đối với logistics trong phát
triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đề cập tới phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai
trò của logistics, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là logistics trong phát triển kinh tế biển,
thể hiện sự gắn kết của logistics với phát triển kinh tế biển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Giữa logistics nói chung và kinh tế biển có nhiều mối
quan hệ, vì vậy có thể tiếp cận logistics và kinh tế biển ở nhiều góc độ khác
nhau. Luận án nghiên cứu logistics nói chung trong mối quan hệ gắn kết với phát
triển kinh tế biển với tư cách là động lực quan trọng phát triển kinh tế biển ở cấp
độ địa phương, trong đó chủ thể chủ yếu của logistics trong phát triển kinh tế
biển là chính quyền cấp tỉnh.
- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng được giới hạn trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2017. Kết quả của nghiên cứu sẽ là căn cứ đề xuất giải pháp
đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
4
- Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu logistics trong phát
triển kinh tế biển tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh tế, các
lý thuyết kinh tế hiện đại, đồng thời tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu về logistics và phát triển kinh tế biển trong các công trình nghiên cứu khoa
học đã được công bố.
4.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Các phương pháp cụ thể: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp với chuyên ngành kinh tế chính trị như phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, phương pháp thống kê.
Mặt khác, tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như điều tra xã hội
học, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích SWOT, thu thập và xử lý
thông tin, số liệu, thống kê, so sánh. Cụ thể như sau:
Chương 1: Luận án được thực hiện trên cơ sở tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp làm rõ
những thành tựu về nghiên cứu logistics và kinh tế biển trong các công trình
khoa học đã được công bố, từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu.
Chương 2: Luận án được làm rõ trên cơ sở tác giả sử dụng phương pháp trừu
tượng hóa khoa học, sau đó khái quát làm rõ bản chất của đối tượng nghiên cứu, các
khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá logistics trong phát triển kinh tế biển; phương
pháp phân tích kết hợp với tổng hợp để làm rõ kinh nghiệm phát huy vai trò của
logistics trong phát triển kinh tế biển ở một số quốc gia và một số địa phương.
Chương 3: Trên cơ sở phương pháp phân tích SWOT, tác giả làm rõ
những điểm mạnh, điểm yếu của tỉnh Quảng Ninh trong phát triển logistics để
gắn với phát triển kinh tế biển. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay - bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ mở ra cho tỉnh Quảng Ninh những thời cơ, thuận
lợi và cả những thách thức khó khăn đối với việc phát triển ngành logistics.
5
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập và xử lý các thông tin, điều tra xã
hội học, thống kê để làm rõ thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở
tỉnh Quảng Ninh. Tác giả đã phát ra 120 phiếu điều tra, thu về 115 phiếu, mỗi
phiếu bao gồm 19 câu hỏi. Đối tượng điều tra là các DN logistics, cá nhân và DN
sử dụng dịch vụ logistics trên địa bản tỉnh Quảng Ninh. Để phân tích, tổng hợp
số liệu điều tra khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng toán
thống kê và phần mềm SPSS. Kết quả điều tra, khảo sát được thể hiện trong Phụ
lục và được tác giả sử dụng trong luận án góp phần minh chứng cho kết quả
nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, tác giả làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của logistics
trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở sử dụng phương pháp chuyên gia, tác giả đã tham khảo ý kiến
của các chuyên gia trong lĩnh vực logistics, các nhà quản lý logistics về những
thuận lợi, khó khăn, về việc gắn logistics với phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng
Ninh. Tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia sau đây: Đồng chí Trần Thanh Hải Cục Xuất nhập khẩu (XNK), Bộ Công Thương; Đồng chí Nguyễn Bình Dương Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh; Hồ Thị Thu Hòa, Trường Đại học GTVT Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 4: Nội dung luận án được làm rõ trên cơ sở tác giả sử dụng
phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, thu thập nội dung các dự báo tình
hình logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. Từ đó luận án nêu
ra yêu cầu, mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của
logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về logistics trong phát
triển kinh tế biển ở địa phương cấp tỉnh dưới góc độ kinh tế chính trị.
- Chọn lọc một số bài học kinh nghiệm về logistics trong phát triển kinh tế
biển của một số quốc gia, địa phương để tỉnh Quảng Ninh có thể tham khảo.
6
- Làm rõ thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng
Ninh từ 2012 đến năm 2017, đánh giá các kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển logistics ở tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về logistics
trong phát triển kinh tế biển
- Góp phần hoàn thiện lý luận về phát triển kinh tế biển, gắn logistics với
phát triển kinh tế biển.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả đề tài luận án góp phần chỉ rõ thực trạng của logistics trong phát
triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cho thấy vai trò của logistics
trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu để tham khảo tại các Viện
nghiên cứu, trường Đại học, Cao đẳng có đào tạo chuyên ngành logistics, kinh tế
biển trên phạm vi cả nước.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp cho cơ quan liên quan của
tỉnh Quảng Ninh đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất trong phát huy vai trò của
logistics, kinh tế biển.
7. Kết cấu của luận án
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ của đề tài, ngoài phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến logistics trong
phát triển kinh tế biển
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về logistics trong phát triển kinh tế biển
Chương 3: Thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012 - 2017
Chương 4: Giải pháp phát huy logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh
Quảng Ninh.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Logistics có vai trò và tác động quan trọng đối với phát triển kinh tế biển,
thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các nước về logistics trong
phát triển kinh tế biển.
Tác giả Donald Wanters với cuốn sách “Logistics - An Introduction to
Supply chain Management” (Logistic - Giới thiệu về quản lý chuỗi cung ứng)
[133]. Cuốn sách cung cấp những góc nhìn mới nhất về logistics, chủ yếu tập
trung về những xu hướng logistics hiện đại và xu hướng phát triển của logistics
trong tương lai. Tác giả nhấn mạnh vai trò ngày càng quan trọng của chiến lược
logistics, cũng như vấn đề về quản lý kinh doanh toàn cầu và sự gia tăng cạnh
tranh giữa các quốc gia trên thế giới. Đồng thời giới thiệu những ý tưởng tích
hợp giữa tổ chức hoạt động kinh doanh với quản lý chuỗi cung ứng và đề xuất
các yêu cầu cần thay đổi để phù hợp với những kiểu tổ chức quản lý mới, trong
đó việc ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc tốt hơn đã giúp cho việc phối hợp
vận hành được dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, tác giả còn giới thiệu những góc nhìn
mới trong kinh doanh thương mại điện tử và khẳng định tầm quan trọng của chất
lượng dịch vụ và cơ sở dữ liệu khách hàng đối với việc quản lý chuỗi cung ứng
và logistics.
Phần 1 của cuốn sách giới thiệu những lý thuyết cơ bản nhất về chuỗi
cung ứng, chỉ ra những khái niệm cơ bản của hoạt động logistics cũng như mục
đích, tầm quan trọng và những vấn đề liên quan đến hoạt động logistics. Kết hợp
chuỗi cung ứng trong quy trình logistics, đánh giá những xu hướng logistics hiện
tại và ứng dụng vào hoạt động tổ chức thực tiễn cũng như đặt mục tiêu cho hoạt
động kết hợp này. Phần 2 có nội dung liên quan đến việc lên kế hoạch cho quản
lý chuỗi cung ứng bao gồm chiến lược logistics, lựa chọn kế hoạch tối ưu cũng
8
như đi vào chi tiết thiết kế nội dung cho chiến lược logistics và những hoạt động
liên quan khác như địa điểm, vấn đề nhân khẩu học, hệ thống logistics, lên kế
hoạch quản lý nguồn lực, kiểm soát các yếu tố đầu vào, đo lường và nâng cao
hiệu quả hoạt động logistics. Phần 3 liên quan đến việc ứng dụng chuỗi cung ứng
bao gồm một số vấn đề liên quan đến vận hành hệ thống như lựa chọn nhà cung
ứng, chu trình quy trình, các dạng thanh toán, quản lý kho hàng, lưu kho, kiểm
soát nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, vận chuyển hàng hóa và vấn đề
logistics trên phạm vi quốc tế.
Cuốn sách “Logistics Engineering & management” (kỹ thuật và quản lý
hậu cần) của tác giả Benjamin S. Blancharrd [121] tập trung vào nội dung chính
là: Giới thiệu về Logistics; Về bảo trì hệ thống, tác giả đề cập các nội dung: độ
tin cậy, khả năng bảo trì, và các biện pháp khả dụng. Khối lượng cung cấp phạm
vi bảo hiểm hoàn chỉnh về độ tin cậy, khả năng bảo trì và các biện pháp sẵn có,
các biện pháp hậu cần và hỗ trợ hệ thống, quy trình kỹ thuật hệ thống, phân tích
logistics và hỗ trợ, thiết kế và phát triển hệ thống, giai đoạn sản xuất, xây dựng,
sử dụng, duy trì sự hỗ trợ và giai đoạn nghỉ hưu, và quản lý logistics.
Nghiên cứu logistics trong giao thông vận tải, công trình Transport
Logistics: Past, Present and predictions (Issa Baluch, 2005). Tác giả đưa ra các
dự báo cho logistics trong tương lai trên cơ sở phân tích đặc điểm, thực trạng của
logistics trong quá khứ, hiện tại. Logistics vận tải cần tổ chức, hoạt động, quản
lý trên cơ sở những đặc trưng đặc thù của ngành vận tải.
Cuốn sách “A pratical Guide to transportation and logistics” (Hướng dẫn
thực hành về vận chuyển và hậu cần) [130], tác giả Michael B. Stroh. Cuốn sách
mô tả về các yếu tố chủ yếu của hậu cần kinh doanh, nội dung viết về các chủ đề
như: Vận chuyển trong nước, logistics quốc tế, thủ tục xuất nhập khẩu và kỹ
thuật, quản lý kho bãi và quản lý hàng tồn kho, các vấn đề về công nghệ hậu cần,
Logistics outsourcing, các chiến lược hậu cần và đàm phán bên thứ ba. Các tính
năng bổ sung bao gồm các chiến thuật tiết kiệm tiền bạn có thể thực hiện ngay
và Logistics Lore - Các câu chuyện thực về các vấn đề hậu cần liên quan.
9
Tác giả Martin Christopher với cuốn “Logistics and Supply chain
management” (Quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần), xuất bản lần thứ tư, năm
2011 [123]. Cuốn sách giới thiệu những lý thuyết cơ bản về quản lý chuỗi cung
ứng, logistics và một số chiến lược cạnh tranh. Tác giả đưa ra ý tưởng quản lý
chuỗi cung ứng thực chất là quản lý chuỗi giá trị rồi từ đó đề xuất những chiến
lược nhằm giành lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Một số phương pháp mà tác giả có đề cập đến như: Xác định giá trị
logistics và giá trị khách hàng, các phương pháp tính toán chi phí logistics và
tính toán mức độ hiệu quả của hoạt động logistics, cân đối giữa giá trị cung ứng
và nhu cầu khách hàng nhằm phục vụ mục đích dự đoán và lên kế hoạch quản lý
chuỗi cung ứng.
Nội dung cuốn sách được chia thành 14 chương. Trong đó chương 1 giới
thiệu những khái niệm cơ bản về logistics, chuỗi cung ứng, lợi thế cạnh tranh,
những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý logistics và sự thay đổi của môi trường
cạnh tranh so với trước kia. Chương 2-3 giới thiệu các công cụ đo lường trong
quản lý hoạt động logistics như cách định giá logistics, định giá khách hàng, các
dịch vụ khách hàng, sự điều chỉnh của thị trường đến chuỗi cung ứng, cách thiết
lập các tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng và khách hàng ưu tiên cũng như việc phân
tích chi phí cho logistics đồng thời có công cụ để đánh giá hiệu quả của hoạt
động logistics. Chương 4-5 đề cập đến việc ứng dụng chuỗi cung ứng sao cho
phù hợp với cung cầu thị trường và cách tạo hệ thống chuỗi cung ứng có thể
phản ứng phù hợp với nhu cầu thị trường. Chương 6 nói về chiến lược làm chủ
thời gian và chiến lược quản lý thời gian sao cho hiệu quả. Chương 7-9 có nội
dung liên quan đến việc đồng bộ chuỗi cung ứng, sự khó khăn trong quản lý
chuỗi cung ứng và cách quản lý chuỗi cung ứng trong phạm vi quốc tế. Chương
10 giới thiệu các phương pháp quản lý rủi ro trong vận hành chuỗi cung ứng.
Chương 11-12 nói về mạng lưới cạnh tranh trong chuỗi cung ứng và phương
pháp phát triển hệ thống logistics. Chương 13 giới thiệu phương pháp xây dựng
một hệ thống chuỗi cung ứng bền vững như việc sử dụng nhiên liệu xanh, tiết
kiệm chi phí vận chuyển, tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng tái chế nguyên vật liệu.
10
Chương 14 cũng là chương cuối cùng, cung cấp cái nhìn về tương lai của chuỗi
cung ứng, cách phát triển hệ thống chuỗi cung ứng phù hợp sự phát triển của thời
đại cũng như giới thiệu một vài xu hướng phát triển mới trong tương lai.
Tác giả Jason Bryan Salminen với nghiên cứu “Measuring the Capacity
of a Port System: A Case Study on a Southeast Asian Port” (Đo năng lực hệ
thống cảng: Nghiên cứu về trường hợp cảng Đông Nam Á), Học viện Công nghệ
Massachusetts, tháng 6/2013 [129]. Theo tác giả, đề đáp ứng nhu cầu phát triển
của kinh tế và thương mại, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng của cảng biển là một
điều cần thiết để duy trì và nâng cao hiệu quả làm việc của cả hệ thống logistics,
có thể đáp ứng một số lượng hàng hóa nhất định tăng lên trong tương lai. Đây là
một khoản đầu tư đắt đỏ vì mục tiêu dài hạn mà chúng ta chỉ có thể đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của nó dựa trên hiệu quả vận hành của logistics cảng
biển nói chung.
Theo tác giả có 3 kịch bản có thể ảnh hưởng mức độ hiệu quả của logistics
cảng biển. Đầu tiên là sử dụng trình mô phỏng để dự đoán lợi nhuận của từng
thành phần trong cảng (kho hàng nào mang đến nhiều lợi nhuận nhất và sản phẩm
nào mang lại ít lợi nhuận nhất), tất cả đều sẽ được hiển thị dưới dạng biểu đồ.
Tác giả đưa ra 3 chiến lược đầu tư cho hệ thống nhà kho là: Nâng cấp hệ
thống nhà kho ở hiện tại, xây mới nhưng nhà kho cố định ở nhiều cấp độ để có
thể mở rộng trong tương lai, xây mới nhà kho linh động ở nhiều cấp độ và có thể
mở rộng thêm trong tương lai. Lợi nhuận đo lường được xác định chiến lược đầu
tư cho 4 cấp độ nhà kho khác nhau sẽ là sự lựa chọn tối ưu nếu so sánh với các
chiến lược khác ở cùng quy mô.
Sự kết hợp của cả hai phương pháp: phương pháp phân tích dữ liệu hiện
tại và phương pháp điều chỉnh dữ liệu hiện tại giúp cho nhà quản lý có thể lựa
chọn được chiến lược đầu tư tối ưu cho hệ thống logistics cảng biển và đưa ra
quyết định đầu tư giúp phát triển cơ sở hạ tầng của cảng biển.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn mở cơ hội để nghiên cứu và phát triển
vì các mục tiêu khác trong quá trình nâng cao hiệu quả của hệ thống logistics
cảng biển:
11
Phát triển và hoàn thiện hơn các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
này để phục vụ cho những mục tiêu khác trong logistics cảng biển ở cả lĩnh vực
nghiên cứu lẫn ứng dụng trong thực tiễn.
Mở rộng phương pháp đo lường hiệu quả cho những thành phần khác của
cảng biển và các thiết bị đầu cuối, những thành phần chưa được thực hiện trong
nghiên cứu này. Những thành phần khác của cảng biển có thể kể đến như là cổng
ra, hệ thống đường ray kết nối (ray cổng ra, ray sân bãi), hệ thống đường trong
bến cảng, các phương tiện vận chuyển, bến phà, tàu tuần tra, đều là những thành
phần quan trọng trong hệ thống logistics cảng biển.
Ứng dụng phương pháp này trong việc xác định những điểm nút ảnh
hưởng lớn đến hiệu suất hệ thống cảng biển, ví dụ như việc đào tạo nâng cao
trình độ của lực lượng lao động.
Xây dựng quy trình ra quyết định để ứng dụng vào những thành phần
khác của cảng biển, khi mà không có để ra quyết định ở những thành phần đó. Ví
dụ, sử dụng công cụ này để đánh giá mức độ ảnh hưởng của những chỉ tiêu tài
chính không chính xác khác như là lãi suất, lạm phát hoặc các dạng tài chính có
chu kỳ.
Cuốn sách “Logistics in Japan and Asean Nation” (Hậu cần tại Nhật bản
và quốc gia Asean), tác giả Tatsuyki Kose [131]. Nghiên cứu trên được chia làm
3 phần chính: Nội dung phần I tác giả đề cập đến những nhân tố quan trọng đối
với hoạt động quản lý chuỗi cung ứng và logistics. Ở trong phần này, trước tiên
tác giả giới thiệu đến những nhân tố ảnh đến sự phát triển của lĩnh vực logistics
như sự ảnh hưởng của luật pháp và khả năng tài chính ở mỗi quốc gia mà doanh
nghiệp logistics có ảnh hưởng. Sự phát triển của lĩnh vực logistics được chia làm
2 phần. Trước tiên đó là sự phát triển của các dịch vụ liên quan sẵn có ở mỗi
quốc gia như dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ vận tải, dịch vụ thông tin liên
lạc… Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sự phát triển của lĩnh vực logistics đó sự
phát triển cơ sở hạ tầng ở mỗi quốc gia, cơ sở hạ tầng có thể kể đến như là
đường bộ, đường sắt, các đường vận tải hay các công trình giao thông như hầm
12
đường bộ, cầu vượt sông, vượt biển. Như vậy, căn cứ vào những yếu tố đó, để
lĩnh vực logistics có thể phát triển một cách bền vững thì DN cần phải giải quyết
được 2 vấn đề: đầu tiên là vấn đề về giao thông vận tải, thứ hai là vấn đề về môi
trường kinh doanh cũng như môi trường sản xuất được quy định bởi luật pháp.
Bên cạnh đó, để có thể phát triển bền vững, DN cũng phải đạt được các thử
thách khi xử lý vấn đề quản lý nguồn nhân lực và vấn đề năng lượng. Tác giả
khuyến khích nên xây dựng một DN logistics bền vững, thân thiện với môi
trường, bắt kịp xu thế hiện đại để phù hợp với luật pháp, phong tục tập quán cũng
như là khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp. Phần II: Cuốn sách giới thiệu về
luật pháp và những phong tục tập quán ảnh hưởng tới hoạt động logistics. Trong
phần này, tác giả đã giới thiệu tới người đọc những dạng DN logistics thường gặp
và mối liên hệ của những dạng DN này tới những luật tương ứng có thể ảnh
hưởng. Theo đó, tác giả đã đề cập đến 9 dạng DN logistics cơ bản, đó là: DN vận
tải đường bộ, DN vận tải đường sắt, DN chuyển phát trong nước, DN chuyển phát
trên biển, DN vận tải đường biển, doanh nghiệp vận tải trung gian, DN kinh doanh
kho hàng, doanh nghiệp bốc dỡ hàng. Tương ứng với từng loại DN đó sẽ là các
điều luật tương ứng có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của DN. Trong nghiên
cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 2 loại DN logistics phổ biến nhất đó là
DN vận tải trung gian và DN kinh doanh kho hàng.
Trước tiên là đối với DN vận tải trung gian, nền tảng hoạt động của các
DN này chủ yếu phải dựa vào sự hoạt động của các DN logistics khác như vận
tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không và các DN chuyển phát. Về quy
trình hoạt động, DN vận tải trung gian nhận hàng từ các DN vận tải khác, sau đó
chuyển cho các shipper (nhân viên giao hàng) để chuyển hàng về tận tay cho
khách hàng, hoặc theo quy trình ngược lại DN vận tải trung gian có thể nhận
hàng từ shipper, sau đó DN này chuyển hàng tới cho các DN vận tải khác để đi
khắp nơi trên thế giới. Do yêu cầu cần phải chuyển phát hàng giữa nhiều DN
logistics khác nhau, nên cần thiết cần phải thành lập một DN chuyên quản lý các
hoạt động logistics, lúc này vai trò của công ty vận tải trung gian mới có nhiều ý
- Xem thêm -