Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo (nghiên cứ...

Tài liệu Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo (nghiên cứu trường hợp tại xã an phú huyện mỹ đức tp hà nội)

.PDF
123
234
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------- NGUYỄN THỊ PHỨC LIÊN KẾT NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI DÂN GIẢM NGHÈO ( Nghiên cứu trƣờng hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội, 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------- NGUYỄN THỊ PHỨC LIÊN KẾT NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI DÂN GIẢM NGHÈO ( Nghiên cứu trƣờng hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. HOÀNG THU HƢƠNG Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ ngƣời dân giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội )’’ là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Thu Hương và những kết quả nghiên cứu ở trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Ngày 20 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phức LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với tên đề “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ ngƣời dân giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội )’’, tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS. Hoàng Thu Hương, cô đã hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn. Cô là người tận tình chỉ bảo, gợi mở và phát triển các ý tưởng; luôn động viên, khích lệ tôi giúp tôi vượt qua những trở ngại khi tiến hành đề tài nghiên cứu này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ công tác tại xã An Phú đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi, đặc biệt xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Xã hội học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bác/cô/chú là hộ nghèo tại xã An Phú đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn bạn bè hỗ trợ cho tôi nguồn tài liệu hữu ích và những kinh nghiệm quý báu tích lũy trong hoạt động nghề nghiệp thực tế. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên động viên khích lệ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn. Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nỗ lực, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và mọi người quan tâm tới đề tài nghiên cứu này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Phức MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................10 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................10 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...........................................................11 6. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................11 7. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................11 8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................15 1.1. Khái niệm công cụ ......................................................................................................15 1.1.1. Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng ...........................................................15 1.1.2. Khái niệm nghèo .............................................................................................18 1.1.3.Khái niệm hộ nghèo .........................................................................................20 1.1.4 Khái niệm giảm nghèo ....................................................................................23 1.2.Các lý thuyết áp dụng trong đề tài...............................................................................26 1.2.1 Lý thuyết hệ thống ...........................................................................................26 1.2.2 Lý thuyết nhu cầu .............................................................................................27 1.2.3 Lý thuyết Phát triển cộng đồng ........................................................................29 1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác xoá đói giảm nghèo ..................30 1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ....................................................................................32 1.5.1.Vị trí địa lý .......................................................................................................32 1.5.2.Lịch sử hình thành ............................................................................................33 1.5.3 Đặc điểm cộng đồng.........................................................................................35 Tiểu kết chương 1......................................................................................................35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ VÀ PHƢƠNG THỨC GIẢM NGHÈO CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ AN PHÚ ..................................................36 2.1. Thực trạng đói nghèo của người dân tại xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội ...............36 2.1.1 Đặc điểm hộ nghèo...........................................................................................37 2.1.1.1. Tình trạng nhà ở ...........................................................................................38 2.1.1.2. Diện tích bình quân đầu người .....................................................................38 2.1.2 Điều kiện sinh hoạt của các hộ nghèo tại xã An Phú ......................................40 2.1.2.1 Loại hố xí hộ nghèo đang sử dụng ................................................................40 2.1.2.2 Loại nước sinh hoạt mà hộ nghèo đang sử dụng .........................................41 2.1.2.3 Loại điện mà các hộ đang sử dụng và số điện tiêu thụ bình quân hộ/tháng .42 2.1.2.4. Phương tiện thông tin liên lạc của hộ gia đình.............................................43 2.1.3. Đặc điểm chủ hộ của các hộ gia đình nghèo ...................................................44 2.1.3.1 Đặc điểm thành phần dân tộc của chủ hộ......................................................44 2.1.3.2 Trình độ học vấn chủ hộ................................................................................45 2.1.3.3 Lao động, việc làm của hộ gia đình nghèo .............................................46 2.2. Nguyên nhân nghèo khổ của các hộ nghèo tại xã An Phú .......................................48 2.2.1. Khó khăn thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả ......................................49 2.2.2. Khó khăn xuất phát từ ốm đau, bệnh tật .....................................................49 2.2.3. Khó khăn do thiếu nhân lực lao động .........................................................50 2.2.4. Khó khăn do không có việc làm ..................................................................51 2.2.5. Thiếu kiến thức và kỹ năng ( Không biết làm ăn ) ....................................52 2.2.6.Thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất ...........................................53 2.3 Những thách thức trong quá trình giảm nghèo của hộ nghèo tại xã An Phú ...........54 Tiểu kết chương 2......................................................................................................57 CHƢƠNG 3: TÌNH TRẠNG LIÊN KẾT NGUỒN LỰC, XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ HỆ THỐNG NGUỒN LỰC CÓ KHẢ NĂNG HỖ TRỢ NGƢỜI DÂN GIẢM NGHÈO TẠI XÃ AN PHÚ – MỸ ĐỨC – HÀ NỘI ................................58 3.1. Nhận diện các nguồn lực tại xã An Phú có khả năng trợ giúp người nghèo ...........58 3.1.1. Hệ thống hộ gia đình, họ hàng của người nghèo ............................................59 3.1.2. Hệ thống Chính quyền địa phương .................................................................59 3.1.3.Hệ thống Hội Phụ nữ, Hội Nông dân ...............................................................60 3.1.4.Hệ thống Ngân hàng chính sách ......................................................................62 3.1.5. Hệ thống các doanh nghiệp, tổ chức xã hội địa phương .................................63 3.1.6. Hệ thống Tài nguyên môi trường ....................................................................63 3.1.7. Hệ thống trung tâm khuyến nông ....................................................................64 3.1.8. Hệ thống trạm y tế ...........................................................................................65 3.2. Nhu cầu liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nông thôn nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo tại xã An Phú ..................................................................................................65 3.3. Hiện trạng liên kết nguồn lực trong cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân nghèo tại xã An Phú .................................................................................................................................68 3.4. Đề xuất các hoạt động liên kết nguồn lực dựa vào cộng động nhằm hỗ trợ người dân xã An Phú giảm nghèo ................................................................................................72 3.4.1. Các hoạt động liên kết nguồn lực dự kiến hỗ trợ người dân nghèo ở xã An Phú .............................................................................................................................72 3.4.1.1 . Hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp ...................................75 3.4.1.2. Hỗ trợ vốn tín dụng chính sách ....................................................................76 3.4.1.3. Liên kết thị trường........................................................................................77 3.4.1.4. Mở rộng các mô hình phát triển hộ gia đình ................................................78 3.4.1.5. Vận động làm thay đổi ý thức người nghèo, vùng nghèo để họ tự vươn lên ...................................................................................................................................78 3.4.2. Vai trò của nhân viên CTXH trong các hoạt động liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo ........................................................80 3.5. Mô hình thí điểm liên kết các nguồn lực tại xã An Phú nhằm hỗ trợ người dân nghèo Xã An Phú tạo dựng việc làm.................................................................................83 Tiểu kết chương 3......................................................................................................93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98 PHỤ LỤC ...............................................................................................................103 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP BẢNG Bảng 2.1 Tỷ lệ hộ nghèo của xã giai đoạn 2012 – 2016 (%) ....................................37 Bảng 2.2. Tình trạng nhà ở của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ........................38 Bảng 2.3 Số điện tiêu thụ bình quân/ hộ của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ..43 Bảng 2.4 Tỷ lệ hộ nghèo biểu hiện về thành phần dân tộc của chủ hộ .....................44 Bảng 2.5 Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ........................45 Bảng 2.6 Phân tích nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ...48 Bảng 3.1 Bảng phân tích nguyện vọng của các hộ gia đình nghèo xã An Phú năm 2016 ...........................................................................................................................66 Bảng 3.2 Kế hoạch thực hiện mô hình nuôi cá thương phẩm ...................................87 Bảng 3.3 Kế hoạch đơn vị tham gia thực hiện mô hình nuôi cá thương phẩm xã An Phú. ............................................................................................................................90 Bảng 3.4 Thời gian tập huấn mô hình nuôi cá thương phẩm tại xã An Phú. ...........90 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mô hình liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng hỗ trợ người dân giảm nghèo .........................................................................................................................73 HỘP Hộp 2.1. Nghèo do không có việc làm. .....................................................................51 Hộp 2.2. Nghèo do thiếu kiến thức và kỹ năng........................................................52 Hộp 2.3. Nghèo do thiếu đất canh tác ......................................................................53 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Diện tích bình quân đầu người các hộ nghèo xã An Phú .....................39 Biểu đồ 2.2 Loại hố xí sử dụng của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ................40 Biểu đồ 2.3 Loại nước sinh hoạt hộ nghèo đang sử dụng xã An Phú năm 2016 .....41 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu việc làm của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016. ...................47 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BTXH Bảo trợ xã hội CTXH Công tác xã hội CNH HĐH DN Công nghiệp hóa hiện đại hóa Doanh nghiệp DTTS Dân tộc thiểu số GNBV Giảm nghèo bền vững NHCSXH NN&PTNN Ngân hàng chính sách xã hội Nông nghiệp và phát triển nông thôn NKT Người khuyết tật LHPN Liên hiệp phụ nữ LĐ-TBXH UBMT PVS UBND GS Lao động – Thương binh xã hội Ủy ban mặt trận Phỏng vấn sâu Ủy ban nhân dân Giáo sư KHXH Khoa học xã hội KHKT Khoa học kỹ thuật TP Thành Phố VN Việt Nam XHCN XD XĐGN Xã hội chủ nghĩa Xây dựng Xóa đói giảm nghèo PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính lịch sử và phổ biến đối với mỗi địa phương, quốc gia, dân tộc. Nó đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Do vậy ngay từ khi Việt Nam giành được độc lập (năm 1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định rõ đói nghèo như là một thứ “giặc”, nên đã đưa ra mục tiêu phấn đấu để nhân dân lao động ta thoát được nạn bần cùng, làm cho mọi người đều có công ăn, việc làm, cuộc sống ấm no hạnh phúc. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là một trong những chính sách xã hội cơ bản được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, mà đó còn là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo, trong những năm qua nhờ thực hiện tốt các cơ chế, chính sách có hiệu quả, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đẩy mạnh hơn nữa công tác XĐGN, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Do vậy, Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những nước đạt tỷ lệ giảm nghèo tốt nhất. Xã An Phú là một trong 22 xã, thị trấn của huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội. Được hình thành từ năm 1945 sau khi Bác Hồ đọc Bản tuyên ngôn độc lập, địa giới hành chính của xã được chia thành 13 thôn, nằm cách trung tâm huyện Mỹ Đức 12 km về phía tây nam. An Phú là một xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, đời sống chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp là chính. Theo báo cáo nhanh công tác giảm nghèo xã An Phú năm 2015, vào ngày 03 tháng 02 năm 2016 của UBND xã An Phú thì toàn xã hiện nay có diện tích tự nhiên 2227 ha, dân số là 8875 người và 75% dân số của xã là người dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Mường) sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu[46, tr. 1]. Góp phần vào mục tiêu chung của chương trình xóa đói giảm nghèo của Thành phố Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung, trong những năm qua huyện Mỹ Đức, xã An Phú đã thực hiện tốt công tác XĐGN và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo giảm theo từng năm, năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo của xã 1 là 24,5% đến năm 2015 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 12%, nhưng đến năm 2016 theo tiêu chí nghèo đa chiều chiều tỷ lệ hộ nghèo của Xã đã tăng lên 710 hộ chiếm 38,4% so với tổng số dân[46, tr. 3]. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì vẫn còn những thách thức đặt ra, theo cuộc khảo sát đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (điều tra theo mẫu phiếu C) và nguyện vọng của các hộ nghèo, cận nghèo (điều tra theo mẫu phiếu D) xã An Phú năm 2016 cho thấy các hộ nghèo ở đây còn gặp nhiều khó khăn trong việc thoát nghèo, ổn định cuộc sống. Nguyên nhân là do thiếu việc làm, thiếu vốn, do ốm đau, do trình độ dân trí còn thấp, do có người mắc TNXH...... đặc biệt là hiện tượng tái nghèo đã làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của toàn xã. Mặt khác, ở xã An Phú hiện nay thì vấn đề việc làm, thu nhập cũng như điều kiện sinh hoạt, và vấn đề sức khoẻ suy giảm ... đã và đang là những vấn đề hết sức bức xúc đối với các gia đình ở xã nói chung và các gia đình nghèo, cận nghèo nói riêng. Đây cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng tái nghèo của một bộ phận không nhỏ các gia đình trên địa bàn xã. Trước bối cảnh đó, thì việc đánh giá thực trạng đời sống vật chất cũng như tinh thần của các hộ gia đình nghèo trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một vấn đề cấp bách hiện nay trên địa bàn xã, để từ đó vạch ra những nguyên nhân của thực trạng đói nghèo, cũng như những trợ giúp, những dự án, những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư, trong đó có vai trò của Nhân viên CTXH để nhằm giúp đỡ cũng như đề xuất các giải pháp, đưa ra được mô hình nhằm giúp cho người dân nghèo có thể phát huy được những năng lực vốn có của mình, để từ đó có thể tự mình phấn đấu vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo, cải thiện được đời sống vật chất và tinh thần cho chính bản thân và gia đình. Vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo” (Nghiên cứu trường hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội)” với mong muốn sẽ mang đến góc nhìn mới về XĐGN với vai trò kết nối nguồn lực trong cộng đồng dưới góc nhìn của CTXH và góp phần thúc đẩy giảm nghèo một cách bền vững tại địa phương. 2 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1.Các nghiên cứu trên thế giới Xoá đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội: Trong thực tế tất cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo ngại về đói nghèo đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con người vào đói nghèo. Ở cấp vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm việc để đối phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, làm việc một cách sáng tạo và sáng tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình của họ và thay đổi hành vi và môi trường của họ. Một vai trò quan trọng là phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho người dân khu vực thông qua việc duy trì công nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phươngng, đào tạo việc làm. Vai trò khác là cộng đồng thực hành giúp mọi người khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ và khả năng của mình để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi tích cực. Tầm quan trọng của điều này đã được nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng nghèo đói liên quan đến một tập hợp phức tạp của các tương tác giữa các đặc điểm cá nhân và một nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Vào những khó khăn, nhân viên xã hội đánh giá về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử dụng khả năng và ảnh hưởng của họ để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản thân hoặc từ những người khác. Ví dụ như tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em hoặc sức khỏe tâm thần. Nhân viên xã hội làm việc với những người nghèo đói và chứng kiến hành vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích hợp lý thuyết về các giá trị chuyên nghiệp mà mọi người tôn trọng, sự lựa chọn và quyết định của mình. Trong phương pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp làm việc với các cá nhân và gia đình có công việc cộng đồng, tập trung vào nguồn lực và cơ hội tăng cường cùng với năng lực cá nhân và cá nhân phát triển ra các nguyên nhân nghèo đói của họ. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm nghèo hiệu quả [59]. Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo: Được nghiên cứu tại Umuebu – Nigeria: Các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình xoá đói chứng minh các quan điểm và 3 tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói giảm nghèo là một trong những thách thức của Ngân hàng Thế giới và một trong những mục tiêu của các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định chính sách ở Nigeria, Ngân hàng Thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi ích của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo. Christian Morrisson (2003), Bức tranh nghèo khổ trên thế giới: Trong phần đầu bài viết, tác giả phân tích sự nhầm lẫn trong sử dụng thuật ngữ nghèo “tương đối” (thuật ngữ dùng ở các nước phát triển) và nghèo “tuyệt đối” (thuật ngữ được áp dụng cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và các nước đang phát triển). Khái niệm nghèo tuyệt đối chỉ tình trạng không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và khám chữa bệnh. Trong khi đó, tình trạng nghèo tương đối lại là một chỉ số về bất bình đẳng: một số người sẽ bị coi là nghèo khi người đó không có được những vật dụng mà đại đa số các thành viên khác của cộng đồng có. Như vậy ở một nước giàu, khi một người nào đó không mua được cả ô tô lẫn máy thu hình thì sẽ bị coi là bị thua thiệt, thế nhưng những vật dụng này lại không phải là thiết yếu để đảm bảo sự sống, và theo định nghĩa nghèo tuyệt đối thì con người đó không hề nghèo. Để tránh tình trạng lẫn lộn này, theo tác giả, nên dùng khái niệm thua thiệt thay cho khái niệm nghèo tương đối và dùng khái niệm đói nghèo thay cho khái niệm nghèo tuyệt đối ở một nước giàu. Khi một cá nhân không có nhiều tài sản có giá trị như 80% hoặc 90% hộ gia đình khác, thì anh ta sẽ cảm thấy bị thua thiệt. Nhưng cá nhân này không hề “nghèo”, vì chỉ cần 15% của mức thu nhập trung bình ở nơi đó đã đủ để chi cho những nhu cầu thiết yếu của con người. Ngược lại, một số người lang thang cơ nhỡ hoặc một gia đình có con suy dinh dưỡng thì sẽ thuộc diện nghèo. Trong nghiên cứu tác giả cũng chỉ ra sự khác nhau về bức tranh nghèo khổ giữa những nước đang phát triển, những nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, và những nước phát triển, đồng thời cũng phân tích rõ những nguyên nhân và chính sách xóa đói giảm nghèo ở 3 nhóm nước này. Từ đó để các 4 quốc gia cần nhận thức rõ được về thực trạng đói nghèo và các yếu tố gây ra nghèo đói của nước mình để từ đó hoạch định những chính sách cho phù hợp [4]. Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo: Trong phần lớn lịch sử của nó, chính sách xã hội có liên quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng sau cung cấp xã hội sẽ được "phổ quát", hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu". Theo phổ quát, toàn bộ dân là người thụ hưởng các lợi ích xã hội như là một quyền cơ bản, trong khi đang nhắm mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội liên quan đến một số loại phương tiện thử nghiệm để xác định "thật sự xứng đáng". Các chính sách là hầu như không bao giờ hoàn toàn phổ quát hay hoàn toàn dựa trên mục tiêu. Tuy nhiên, nó có xu hướng nằm đâu đó giữa hai khía cạnh trên . Nó có thể được quyết định trong chính cơ hội trong cuộc sống của cá nhân và trong việc mô tả trật tự xã hội. (T Mkandawire, 2005) Bài viết này được chia thành hai phần. Trong phần đầu tiên, Thandika Mkandawire thảo luận về các lực lượng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với chọn lọc trong việc sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nước đang phát triển. Trong phần thứ hai, một đánh giá của các bài học từ chính sách như vậy, ông cho rằng những khó khăn hành chính nhắm mục tiêu vào các nước nghèo, các cơ sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách, và các hậu quả của việc lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân. Mkandawire đặc biệt chú trọng hiệu quả chi phí, bởi vì những người ủng hộ của chọn lọc trong cuộc chiến chống đói nghèo nâng cao nó như là đối số chính trong lợi của mình [62]. Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của RemenyiJoe, Benjamin Quinones đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ những hộ được nhận được tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những hộ có vay tăng lên 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng. Tương tự như vậy, ở Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 29,3% trong khi nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với nhóm đối chứng là 9%. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tương tự mức tăng thu nhập trung bình 5 năm của nhóm vay là 46% trong khi nhóm không vay mức tăng thu nhập trung bình năm chỉ tăng 24% [63]. Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Trong bài viết này đánh giá dựa trên các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình nghèo đói và sự bất bình đẳng ở Việt Nam [59]. Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Trong tác phẩm này đã đưa ra những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo đói lên đời sống dân cư và an sinh của xã hội. Những khía cạnh, những vấn đề của nghèo đói [1]. Nhìn chung những nghiên cứu trên đã đạt được những kết quả góp phần đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo. Thứ nhất, các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ trợ tốt hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo. Thứ hai, các nghiên cứu này đã đưa ra những phát hiện và những khó khăn trong thực hiện. Thứ ba, các nghiên cứu này cũng đưa ra những đề xuất cho việc giải quyết và tăng cường hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. 2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” (2011) do nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam bao gồm Nguyễn Thắng (trưởng nhóm) cùng các đồng sự Nguyễn Thị Thu Phương, Trần Ngô Minh Tâm, Lê Đặng Trung, và Nguyễn Thị Thu Hằng thực hiện. Thứ nhất, báo cáo đã chỉ ra những thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo của Việt Nam trong hai thập kỷ qua song tiến độ không đồng đều và chưa bền vững giữa các nhóm dân cư và vùng miền. Từ đó, tác giả nhận định cần có các chính sách tinh tế hơn, trong đó tính đến đặc thù của từng nhóm dân cư để đạt hiệu quả cao trong giảm nghèo và giúp đất nước tránh được “bẫy bất bình đẳng”. Thứ hai, nghiên cứu đã phân tích những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh giá những tác động của nó đến nghèo đói và bất bình đẳng. Thứ ba, các tác giả đã chỉ ra những thách thức trong công tác giảm nghèo đối với 6 nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, tình trạng nghèo ở đô thị, xu hướng gia tăng tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và vấn đề biến đổi khí hậu mà con người phải đối mặt nếu vấn đề nghèo đói chưa được giải quyết hoặc giải quyết không hiệu quả, bền vững[58]. Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Công trình của Ts. Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp đã được viết thành sách. Vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau. Trong tác phẩm này tác giả đã đưa ra được những cái nhìn chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Cũng trong tác phẩm này, công tác xóa đói giảm nghèo cũng được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững [14]. Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay: Tác phẩm đánh giá được tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng như những biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện tại[18]. Phạm Quý Thọ với bài “ Thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam ” đăng trên Tạp chí kinh tế và phát triển số 95 tháng 5/2005. Nội dung của bài viết xoay quanh vấn đề ở Việt Nam hộ nghèo còn nhiều và tập trung chủ yếu ở nông thân, số hộ cận kề chuẩn nghèo còn đông và mức độ nghèo còn khá nghiêm trọng, để giảm nghèo là một quá trình thường xuyên, liên tục, cần khắc phục những tồn tại, yếu kém chủ quan, đồng thời xác định và giải quyết những khó khăn, thách thức, trước mắt và lâu dài. Các giải pháp giảm nghèo cần hướng tới giảm nghèo bền vững trên cơ sở sự vận động của chính các hộ nghèo và trách nhiệm của cộng đồng[17]. Hà Quế Lâm với đề tài cấp nhà nước KHXH – 04-05 “ Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp”. Nội dung đề tài cho chúng ta thấy kết quả của công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta trong 7 những năm qua đã bước đầu có những thành tích quan trọng. Đồng thời đưa ra một số các biện pháp xoá đói, giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số nước ta hiện nay[19]. Nghiên cứu “ An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát triển, phát triển bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp người Khmer Nam Bộ) của tác giả Ngô Văn Lệ (2012). Đề tài nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ tương tác giữa những đặc điểm lịch sử xã hội và đói nghèo đối với phát triển và phát triển bền vững ở các tộc người thiểu số. Nguyên nhân nghèo đói của người dân tộc Khmer Nam Bộ là do quá trình di cư diễn ra lâu dài và sống chủ yếu bằng nông nghiệp có điều kiện khó khăn về kinh tế. Do trình độ học vấn thấp, trình độ sản xuất thấp còn mang tính tự cung tự cấp, thiếu diện tích đất canh tác.Vấn đề giải quyết nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số là một quá trình,lâu dài và khó khăn, không chỉ đối với những nước đang phát triển, mà cả những nước phát triển. Xóa đói giảm nghèo cần phát triển về giáo dục trong đó học vấn là một biến độc lập tương quan với vấn đề nghèo đói vì vậy cần nâng cao dân trí góp phần phát triển nguồn nhân lực. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến khả năng di động xã hội, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tiếp cận thông tin, trí thức [23, tr19-25]. Phát triển Cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng( 2000): Là điểm nhấn quan trọng về lý luận phát triển cộng đồng ở Việt Nam của hai tác giả Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang. Đã tổng kết các lý thuyết về cộng đồng và phát triển cộng đồng , đồng thời đưa ra quan điểm mới về phát triển cộng đồng trên cơ sở tổng kết các thành tựu nghiên cứu trong nước và quốc tế. Hai tác giả cũng đã vận dụng lý thuyết phát triển cộng đồng vào điều kiện thực tế của Việt Nam. Qua cuốn sách này, các phương pháp phát triển cộng đồng, huy động sự tham gia của người dân cũng được thiết lập trên cơ sở gắn trực tiếp với các dự án cụ thể, qua đó cộng đồng được nhìn nhận với một nhãn quan tích cực và thân thiện hơn trên cơ sở họ là trung tâm của sự phát triển[40]. Bài viết Phát triển cộng đồng: Phương pháp quan trọng của CTXH trong xoá đói giảm nghèo, của tác giả Phan Huy Đường( 2010). Bài viết nói về phát triển cộng đồng là một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng trên những 8 nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác như: Tâm lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…, được áp dụng ở nhiều nước và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các nhóm cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phương pháp giải quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong phạm vi một cộng đồng [3]. Như vậy, vấn đề XĐGN là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt không chỉ đối với các nhà nghiên cứu, các nhà xã hội học trong những đề tài, bài viết, mà chủ đề này luôn được đông đảo người dân quan tâm, là sợi chỉ xuyên suốt trong quá trình phát triển của xã hội cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của chính người dân, nhất là người nghèo. Những công trình nghiên cứu kể trên đã làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế - xã hội, nghèo đói và XĐGN; bản chất và nguyên nhân những hạn chế, chỉ ra những giải pháp XĐGN; vai trò của nguồn lực, cách thức để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Liên kết nguồn lực có rất nhiều nghiên cứu như trong kinh tế học, tâm lý học xã hội và xã hội học. Đó là những nghiên cứu về lồng ghép giới trong xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu xã hội học về giới; Phụ nữ nghèo v.v... Những kết qủa này là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tôi có thể lĩnh hội được kinh nghiệm, một số kết quả thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói và XĐGN. Thế nhưng nghiên cứu để dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo, tạo việc làm thì chưa phải là nhiều. Do đó, với đề tài: “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo (Nghiên cứu tại Xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội)” tôi mong muốn chỉ ra thực trạng sử dụng các nguồn lực, thực trạng nghèo khổ tại xã An Phú, nguyên nhân nghèo, nguyện vọng trong quá trình giảm nghèo của các hộ nghèo tại xã An Phú và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đưa công tác XĐGN trên địa bàn xã đạt được hiệu quả bền vững. 9 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu giúp cho việc ứng dụng một số lý thuyết của xã hội học, tâm lý học và đặc biệt là công tác xã hội vào quá trình nghiên cứu và thực hành. Cụ thể đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội như hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, đặc biệt là lý thuyết về phát triển cộng đồng nhằm đề xuất các hoạt động “ liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo” góp phần thực hiện vai trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu giúp cho chính quyền, gia đình, cộng đồng biết được thực trạng đói nghèo, cũng như nhu cầu của những hộ nghèo trên địa bàn Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – Tp Hà Nội. Đối với những hộ gia đình nghèo: Kết quả nghiên cứu giúp cho các gia đình nghèo ở Xã An Phú nhận được nhiều sự quan tâm hơn nữa của cộng đồng, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, tổ chức ... cả về vật chất lẫn tinh thần để họ có đủ điều kiện để có thể tự vươn lên, ổn định cuộc sống. Góp phần vào công cuộc XĐGN chung của đất nước. Đối với chính quyền địa phương xã An Phú nói riêng, và toàn huyện Mỹ Đức nói chung: đề xuất thêm một số nhóm biện pháp nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo, có công ăn việc làm, ổn định cuộc sống. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tìm ra cách thức để liên kết các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng nhằm hỗ trợ các hộ gia đình nghèo tại Xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội giảm nghèo, góp phần vào công tác XĐGN tại xã. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Mô tả thực trạng nghèo đói của người dân tại Xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội. Xác định nhu cầu của các hộ nghèo trong quá trình giảm nghèo. 10 Nhận diện các hệ thống nguồn lực hiện có trong cộng đồng có khả năng hỗ trợ cho các hộ gia đình giảm nghèo. Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Liên kết hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo tại xã An Phú – Mỹ Đức – Tp Hà Nội. 5.2 Khách thể nghiên cứu Các hộ nghèo ở xã An Phú – Mỹ Đức – Tp Hà Nội. Đại diện chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội tại xã và người dân trong xã An Phú. 5.3 Phạm vi nghiên cứu Địa điểm: Địa bàn xã An Phú – Mỹ Đức – Tp Hà Nội. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng là nghiên cứu rộng hàm chứa rất nhiều nội dung khác nhau. Song do điều kiện khách quan, trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào sự hỗ trợ của các nguồn lực địa phương trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho thành viên các hộ nghèo. 6. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng đói nghèo ở xã An Phú đang diễn ra như thế nào ? Những nhu cầu cơ bản nào cần được đáp ứng nhằm trợ giúp cho những hộ nghèo có thể giảm nghèo, ổn định cuộc sống ? Có những hệ thống nguồn lực nào trong cộng đồng có thể tham gia vào quá trình trợ giúp người dân giảm nghèo ? Hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm trợ giúp các hộ nghèo tại Xã An Phú giảm nghèo ? 7. Giả thuyết nghiên cứu 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan