Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lịch sự trong thư yêu cầu và hồi đáp yêu cầu của giao dịch thương mại đối chiếu ...

Tài liệu Lịch sự trong thư yêu cầu và hồi đáp yêu cầu của giao dịch thương mại đối chiếu tiếng anh của người anh mỹ và tiếng anh của người việt

.PDF
256
32
89

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Phạm Thị Hương Giang LỊCH SỰ TRONG THƯ YÊU CẦU VÀ HỒI ĐÁP YÊU CẦU CỦA GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI: ĐỐI CHIẾU TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI ANH/ MỸ VÀ TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU HÀ NỘI-năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Phạm Thị Hương Giang LỊCH SỰ TRONG THƯ YÊU CẦU VÀ HỒI ĐÁP YÊU CẦU CỦA GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI: ĐỐI CHIẾU TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI ANH/ MỸ VÀ TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu Mã số: 92 22 20 24 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương HÀ NỘI-năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Lịch sự trong thư yêu cầu và hồi đáp yêu cầu của giao dịch thương mại: đối chiếu tiếng Anh của người Anh/ Mỹ và tiếng Anh của người Việt” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận án Phạm Thị Hương Giang MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN BẢNG VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án ............................................... 6 7. Bố cục của luận án ............................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................ 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 8 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự ............................................................ 8 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thư tín thương mại ....................................... 15 1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 19 1.2.1. Cặp thoại thư yêu cầu và thư hồi đáp yêu cầu ..................................... 19 1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn từ ............................................................... 21 1.2.3. Lý thuyết lịch sự .................................................................................. 27 1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến thư tín thương mại ........................... 43 1.2.5. Lý thuyết phân tích thể loại ................................................................. 44 1.2.6. Về ngôn ngữ học so sánh đối chiếu ..................................................... 51 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 53 CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU LỊCH SỰ TRONG THƯ YÊU CẦU BẰNG TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI ANH/MỸ VÀ NGƯỜI VIỆT TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 55 2.1. Các số liệu chung về thư yêu cầu .................................................................. 55 2.2. Đối chiếu tính lịch sự được thể hiện theo các phần của thư yêu cầu ............ 59 2.2.1. Đối chiếu lịch sự trong phần “Chuẩn bị cho việc yêu cầu” ................ 62 2.2.2. Đối chiếu lịch sự trong phần “Yêu cầu” .............................................. 73 2.2.3. Đối chiếu lịch sự trong phần “Cảm ơn và liên hệ” .............................. 97 Tiểu kết chương 2............................................................................................... 102 CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIỀU LỊCH SỰ TRONG THƯ HỒI ĐÁP TỪ CHỐI BẰNG TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI ANH/MỸ VÀ NGƯỜI VIỆT TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ......................................................................... 106 3.1. Các số liệu chung về thư từ chối ................................................................. 106 3.2. Đối chiếu tính lịch sự được thể hiện theo các phần của thư từ chối ........... 110 3.2.1. Đối chiếu lịch sự trong phần “Chuẩn bị cho việc từ chối” ................ 114 3.2.2. Đối chiếu lịch sự trong phần “Từ chối” ............................................ 121 3.2.3. Đối chiếu lịch sự trong phần “Bù đắp” ............................................. 137 Tiểu kết chương 3............................................................................................... 145 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 153 PHỤ LỤC BẢNG VIẾT TẮT CLLS chiến lược lịch sự ĐDTD đe dọa thể diện HĐNT hành động ngôn từ HĐĐDTD hành động đe dọa thể diện LS lịch sự M(ove) phần (trong thư) PTRĐ phương tiện rào đón SL số lượng S(tep) bước (trong thư) TB trung bình TTTM thư tín thương mại Thư AM thư tiếng Anh do người Anh/ Mỹ viết Thư AV thư tiếng Anh do người Việt Nam viết TcA thư từ chối do người Anh/ Mỹ viết TcV thư từ chối do người Việt Nam viết YcA thư yêu cầu do người Anh/ Mỹ viết YcV thư yêu cầu do người Việt Nam viết DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Mô hình lịch sự của Brown & Levinson [67,69]......................................32 Bảng 1.2. Một số đặc điểm của văn hóa ít phụ thuộc văn cảnh và văn hóa phụ thuộc nhiều văn cảnh .........................................................................................41 Bảng 1.3. Một số đặc điểm của văn hóa thiên về cá nhân và văn hóa thiên về tập thể ....42 Bảng 2.1: Các bước thường có trong thư yêu cầu.....................................................56 Bảng 2.2: Một mẫu thư yêu cầu ................................................................................56 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các yếu tố lịch sự trong thư yêu cầu ................................58 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp về các siêu CLLS được sử dụng trong thư yêu cầu .........58 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các yếu tố lịch sự trong các phần của thư yêu cầu ...........60 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các CLLS được sử dụng trong thư yêu cầu .....................61 Bảng 2.7: Lịch sự thể hiện trong phần “Chuẩn bị cho việc yêu cầu” .......................63 Bảng 2.8: Cách viết câu mở đầu thư yêu cầu ............................................................64 Bảng 2.9: Các nhóm phương tiện rào đón được sử dụng trong thư yêu cầu ............68 Bảng 2.10: Lịch sự thể hiện trong phần “Yêu cầu” ..................................................73 Bảng 2.11: Các CLLS được sử dụng trong bước Nêu yêu cầu .................................75 Bảng 2.12: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái ..........................................76 Bảng 2.13. Các kiểu nói vô nhân xưng hóa ..............................................................86 Bảng 2.14: Tần suất sử dụng đại từ I/ we .................................................................88 Bảng 2.15: Lịch sự thể hiện trong phần “Cảm ơn và liên hệ” ..................................98 Bảng 3.1: Các bước thường có trong thư từ chối ....................................................107 Bảng 3.2: Một mẫu thư từ chối ...............................................................................107 Bảng 3.3: Số liệu khái quát về các yếu tố lịch sự trong thư từ chối .......................109 Bảng 3.4: Số liệu về các siêu CLLS được sử dụng trong thư từ chối .....................110 Bảng 3.5: Bảng tổng hợp các yếu tố lịch sự trong các bước của thư từ chối..........112 Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các chiến lược lịch sự được sử dụng trong thư từ chối ..113 Bảng 3.7: Lịch sự thể hiện trong phần Chuẩn bị cho việc từ chối ..........................115 Bảng 3.8: Cách viết câu mở đầu thư từ chối ...........................................................115 Bảng 3.9: Minh họa về lời từ chối và giải thích trực tiếp và gián tiếp ...................121 Bảng 3.10: Tính trực tiếp và gián tiếp trong cách từ chối trong thư từ chối .............122 Bảng 3.11: Lịch sự thể hiện trong phần Từ chối.....................................................124 Bảng 3.12: Tần suất sử dụng đại từ I/we ................................................................127 Bảng 3.13: Các cấu trúc câu từ chối.........................................................................128 Bảng 3.14: Các nhóm PTRĐ được sử dụng trong thư từ chối ................................130 Bảng 3.15: Lịch sự thể hiện trong phần “Bù đắp” ..................................................138 Bảng 3.16: Các CLLS được sử dụng trong bước Gợi ý phương án thay thế ..........140 Bảng 3.17: Các CLLS được sử dụng trong bước Xây dựng thiện cảm cuối thư ....142 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong kỷ nguyên toàn cầu hoá mạnh mẽ hiện nay, toàn cầu hoá thương mại chiếm giữ vị trí hàng đầu. Đi kèm với nó là nhu cầu giao dịch ngày càng tăng và hết sức đa dạng. Thương mại cũng là một lĩnh vực mà ở đó các chủ thể tham dự, giờ đây, không bó hẹp trong phạm vi một hay một số quốc gia mà đã vượt qua không gian chật hẹp đó, tới tầm đa quốc gia, đa dân tộc. Đây cũng chính là nơi thể hiện rõ ràng nhất sự đa dạng trong văn hoá giao tiếp, ứng xử thông qua hoạt động giao dịch. Thư tín thương mại là một trong những kênh giao tiếp chủ yếu, có tầm quan trọng đặc biệt trong giao dịch thương mại. Thư tín thương mại không chỉ cung cấp các thông tin có giá trị về các vấn đề kinh doanh, chẳng hạn như các giao dịch mua bán, mà hơn nữa chúng còn có giá trị pháp lý. Tính hiệu quả của một bức thư phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng viết thư của người viết bởi vì, để thể hiện cùng một nội dung, nhưng với ngôn từ và cách diễn đạt thông tin khác nhau, người viết có thể tạo cảm nhận tích cực hoặc tiêu cực ở người nhận, và do vậy bức thư có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực lên việc xây dựng các mối quan hệ giữa các tổ chức và cá nhân. Kỹ năng viết thư một cách lịch sự là một yếu tố quan trọng, có thể được học và áp dụng để tạo nên tính hiệu quả của một bức thư. Một bức thư đảm bảo được các nguyên tắc lịch sự có thể mang lại những hiệu quả giao dịch rất lớn, ví dụ có thể tạo ra khách hàng mới, giữ chân được khách hàng cũ; có thể giúp thu lại những món nợ khó đòi, hòa giải được những xung đột; có thể củng cố và tạo dựng sự tin cậy, hợp tác giữa các đối tác. Trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy các chiến lược lịch sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc viết thư tín thương mại; tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về thư tín thương mại nói chung, và hơn nữa, việc nghiên cứu về lịch sự trong thư tín thương mại vẫn còn là một khoảng trống. Đồng thời, chúng tôi cũng dự đoán có những sự khác biệt trong nhận thức và sử dụng các kỹ năng lịch sự trong thư tín thương mại giữa người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt. Do đó, chúng tôi chọn đề tài “Lịch sự trong thư yêu cầu và hồi đáp yêu cầu của giao dịch thương mại: đối chiếu tiếng Anh của người Anh/ Mỹ và tiếng Anh của người Việt” cho công trình luận án của mình. Luận án của chúng tôi đi sâu tìm hiểu các chiến lược lịch sự, chủ yếu dựa theo lý thuyết lịch sự của Brown & Levinson [67], phân tích và so sánh việc sử dụng các chiến lược lịch sự trong thư yêu cầu và hồi 1 đáp thư yêu cầu bằng tiếng Anh do người nói tiếng Anh bản ngữ (Anh/Mỹ) và người Việt viết để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về phong cách thể hiện lịch sự, văn hóa của hai nhóm đối tượng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống các quan điểm lý luận về việc viết thư tín thương mại (TTTM), luận án phân tích và làm sáng rõ các chiến lược lịch sự (CLLS) được sử dụng trong các phần và các bước của thư tín thương mại yêu cầu và hồi đáp yêu cầu bằng tiếng Anh do người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt viết. Qua đó, luận án chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong việc sử dụng các chiến lược lịch sự giữa hai nhóm người viết ở hai loại thư này, đồng thời tìm cách luận giải những điểm tương đồng và khác biệt đó. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: a. Thống kê, phân tích các phần và các bước trong kết cấu của thư yêu cầu và từ chối bằng tiếng Anh do người Anh/ Mỹ và người Việt viết, và miêu tả các chiến lược lịch sự được người bản ngữ và người Việt sử dụng trong từng phần và bước của hai loại thư này; b. Phân tích, đối chiếu sự giống nhau, khác nhau trong việc sử dụng chiến lược lịch sự khi viết TTTM yêu cầu và từ chối của người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt, và tìm cách lý giải những nét tương đồng, khác biệt đó. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là một tập hợp các thư tín thương mại loại yêu cầu và hồi đáp yêu cầu bằng tiếng Anh do người người Anh/ Mỹ và người Việt viết. Những thư tín này được thu thập từ các công ty trong quá trình trao đổi liên lạc và giao dịch thực tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu việc thể hiện lịch sự trong thư yêu cầu và hồi đáp yêu cầu của người Anh/Mỹ và người Việt Nam. Có hai loại hồi đáp thư yêu cầu, đó là hồi đáp tích cực, tức là chấp thuận thực hiện hành động yêu cầu, và hồi đáp tiêu cực, tức là từ chối thực hiện yêu cầu. Chúng tôi nhận thấy rằng, chỉ trong trường hợp hồi đáp tiêu cực, do nguy cơ gây mất thể diện cao đối với cả người viết và người nhận, 2 người viết mới thường vận dụng nhiều các chiến lược lịch sự để tránh làm tổn thương thể diện của người tiếp nhận thông tin từ chối. Do đó, khi nghiên cứu phần thư hồi đáp đối với thư yêu cầu, chúng tôi chỉ tập trung khai thác mảng thư từ chối lời yêu cầu. Như vậy, phạm vi nghiên cứu của chúng tôi trong luận án này tính lịch sự thể hiện trong TTTM yêu cầu và TTTM từ chối yêu cầu bằng tiếng Anh do người bản ngữ và người Việt viết. 3.3. Phạm vi ngữ liệu Luận án sử dụng nguồn ngữ liệu là 100 bức thư yêu cầu do mỗi nhóm quốc tịch viết (tổng cộng là 200 thư yêu cầu) và 50 bức thư từ chối do mỗi nhóm quốc tịch viết (tổng cộng là 100 thư từ chối). Các bức thư thuộc các tình huống yêu cầu và từ chối yêu cầu khác nhau trong giao dịch thương mại giữa các tổ chức, đơn vị, được viết bằng tiếng Anh bởi các công ty ở Việt Nam và các đối tác tại Anh, Mỹ. Người thực hiện thu thập nguồn thư này từ các công ty, doanh nghiệp tại Hà Nội và Hải Phòng, nơi người viết thường xuyên viết thư từ giao dịch bằng tiếng Anh với các đối tác nước ngoài. Đối với nguồn thư tiếng Anh do người tiếng Anh bản ngữ viết, chúng tôi thu thập các thư từ được gửi từ các công ty tại Anh và Mỹ trong quá trình họ giao dịch với các công ty tại Việt Nam. Thời gian thu thập ngữ liệu là từ tháng 6/2017 đến 6/2018, thông qua đầu mối là các cựu sinh viên khoa Ngoại ngữ Kinh tế của Đại học Kinh tế quốc dân, nơi tác giả công tác, và các bạn học cùng đại học tại khoa Anh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp nêu trên. Trong quá trình phân loại, chọn lọc, đối với những thư từ đã thu thập được từ các công ty của Anh/Mỹ, chúng tôi lưu tâm đến địa chỉ công ty của người viết thư, thường được tìm thấy trong phần chữ ký tự động ở cuối thư (đối với thư điện tử) hoặc được trong phần letterhead có chứa các thông tin về doanh nghiệp (đối với thư trên giấy), nhằm đảm bảo rằng các thư từ này có nguồn gốc tại các công ty của Anh/Mỹ. Trong số những thư này, chúng tôi xem xét họ và tên của người viết thư, đối chiếu chúng với danh sách các họ và tên phổ biến của nguời Anh và người Mỹ 1. Thư của người viết mang họ tên có nguồn gốc từ các quốc gia khác, ví dụ từ châu Á hay các nước châu Âu khác như Ý, Pháp… không được đưa vào kho ngữ liệu. 1 https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_most_common_surnames_in_North_America https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_most_common_surnames_in_Europe#United_Kingdom https://www.independent.co.uk/news/uk/home-news/names-top-100-most-popular-boys-and-girls-names 3 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp phân tích văn bản Phương pháp phân tích văn bản được dùng để phân tích các văn bản thư tín thương mại, nhằm nhận diện được các chiến lược lịch sự được sử dụng trong các văn bản này. 2. Phương pháp miêu tả Sau khi đã thống kê, phân loại các chiến lược lịch sự, chúng tôi vận dụng phương pháp miêu tả để đi sâu vào phân tích, miêu tả các chiến lược lịch sự được thể hiện tại các phần và các bước của thư yêu cầu và thư từ chối yêu cầu do người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt viết. Phương pháp này giúp cho việc miêu tả đặc điểm về thể loại và ngôn ngữ văn bản thư tín được sử dụng trong thư yêu cầu và thư từ chối yêu cầu. 3. Phương pháp so sánh, đối chiếu Phương pháp so sánh, đối chiếu được áp dụng theo từng phần và bước của thư yêu cầu và thư từ chối yêu cầu, để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong việc sử dụng các chiến lược lịch sự giữa người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt trong thư yêu cầu và thư từ chối yêu cầu. 4. Thủ pháp thống kê phân loại: Sau khi thu thập được dữ liệu, chúng tôi tiến hành thống kê các chiến lược lịch sự được sử dụng trong hai loại thư yêu cầu và từ chối bởi hai nhóm quốc tịch. Sau đó, chúng tôi phân loại dữ liệu thành các nhóm đối tượng phù hợp với từng mục nội dung nghiên cứu. Tiếp theo, các dữ liệu được nhập liệu và xử lý bởi chương trình SPSS 16.0, nhằm đảm bảo các kết quả xử lý số liệu có giá trị về mặt thống kê, đủ độ tin cậy để từ đó tổng hợp nên các số liệu về thực trạng sử dụng các yếu tố lịch sự tại các phần và các bước của thư yêu cầu và thư từ chối chối dưới dạng bảng hay biểu. 4.2. Các bước tiến hành phân tích dữ liệu Mục đích chính của nghiên cứu này là đối chiếu việc sử dụng các chiến lược lịch sự tại các phần và các bước của thư yêu cầu và từ chối yêu cầu bằng tiếng Anh. Để đạt được mục đích trên, việc phân tích và tổng hợp dữ liệu được tiến hành qua các bước như sau: Thứ nhất: nhận diện và phân loại các chiến lược lịch sự trong thư tín thương mại. Do hệ thống của Brown & Levinson [67] chỉ trình bày các chiến lược lịch sự 4 nói chung, áp dụng cho các tình huống giao tiếp thông thường, nên chúng tôi đã tham khảo thêm nhiều nghiên cứu về ngôn ngữ thư tín, từ đó mới nhận diện được các chiến lược lịch sự được thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào. Chúng tôi đã tạo lập được một bảng tổng hợp danh sách các siêu chiến lược và chiến lược theo mô hình lịch sự của Brown & Levinson [67], với các phương tiện ngôn ngữ biểu đạt điển hình cho từng chiến lược lịch sự trong thư tín thương mại. Thứ hai: nhận diện các câu có chứa các yếu tố lịch sự trong các văn bản thư tín. Việc đối chiếu ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản thư tín với ngôn ngữ thể hiện các chiến lược lịch sự ở bảng tổng hợp chiến lược tại bước thứ nhất cho thấy, không phải câu nào trong các văn bản thư tín cũng chứa các yếu tố lịch sự. Vì thế, chúng tôi tiến hành đánh số các câu chứa các yếu tố lịch sự tại các văn bản thư tín theo thứ tự lần lượt để đưa vào nhập liệu. Đồng thời, các mẫu từ vựng và cấu trúc thể hiện từng chiến lược tại từng loại thư cũng được tập hợp lại để phục vụ cho việc phân tích sau này. Thứ ba: nhập dữ liệu trên phần mềm SPSS 16.0. Chúng tôi tiến hành xây dựng các biến theo mục đích nghiên cứu. Sở dĩ chúng tôi chọn phần mềm SPSS vì đây là phần mềm thống kê được sử dụng rộng rãi, giúp cho các nhà nghiên cứu có thể xử lý các dữ liệu phức tạp trong thời gian ngắn, có độ chính xác cao. Thứ tư: thống kê và đánh giá. Như được trình bày cụ thể trong phần giới thiệu về ngôn ngữ học khối liệu (mục 1.2.6), việc xử lý dữ liệu từ khối ngữ liệu thông qua một phần mềm như SPSS có thể giúp tìm ra các quy luật chung và so sánh được việc sử dụng các chiến lược lịch sự trong hai khối ngữ liệu do người Anh/Mỹ và người Việt viết. Tại bước này, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích định lượng để khảo sát tần suất xuất hiện của các chiến lược lịch sự trong mỗi loại văn bản thư tín và tiếp tục tiến hành xác định phần trăm, tỷ lệ của mỗi loại chiến lược lịch sự để từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá. Với khối dữ liệu được nhập đầy đủ và chính xác tại phần mềm này, chúng tôi có thể dễ dàng so sánh được mức độ sử dụng của các chiến lược lịch sự giữa nhóm người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt, từ đó thấy được các mức độ thể hiện lịch sự khác nhau tại các phần và các bước của thư yêu cầu và thư từ chối yêu cầu. Có thể nói phương pháp phân tích định lượng (phương pháp nghiên cứu chủ đạo của ngôn ngữ học khối liệu, theo Partington, 2013,tr.8) đã giúp chúng tôi làm rõ được mức độ sử dụng của các chiến lược lịch sự cao hay thấp rất khác nhau tuỳ 5 thuộc vào chức năng và mức độ đe doạ thể diện của từng phần và từng bước trong hai loại văn bản thư tín. Bên cạnh đó, từ những số liệu thống kê, chúng tôi có thể đưa ra những nhận xét, luận giải về những điểm tương đồng và khác biệt trong cách thể hiện lịch sự trong thư tín giữa hai nền văn hoá (phương pháp định tính). Có thể nói, phương pháp phân tích định lượng đã giúp cho luận án có được dữ liệu thống kê có tính chính xác, cụ thể về việc sử dụng các yếu tố lịch sự trong TTTM, để từ đó có cơ sở đưa ra những luận giải mang tính định tính về sự khác biệt trong văn hoá, thói quen sử dụng ngôn ngữ trong TTTM loại yêu cầu và hồi đáp từ chối yêu cầu giữa cộng đồng người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Có thể nói, đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu việc sử dụng các chiến lược lịch sự trong thư yêu cầu và từ chối yêu cầu bằng tiếng Anh của người Anh/Mỹ và người Việt. Luận án có một số điểm mới sau đây: 1. Luận án đã xây dựng được mô hình cấu trúc gồm các phần và các bước của thư yêu cầu và thư từ chối bằng tiếng Anh. 2. Luận án đã miêu tả các chiến lược lịch sự điển hình được sử dụng trong các phần và các bước của hai loại thư này cùng các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng để hiện thực hóa những chiến lược lịch sự đó. 3. Luận án cũng chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về việc thể hiện lịch sự trong hai loại thư này giữa người Anh/Mỹ và người Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lí luận - Luận án góp phần khái quát mô hình kết cấu thư tín thể loại yêu cầu và từ chối yêu cầu bằng tiếng Anh. - Luận án khái quát một số cấu trúc ngôn ngữ được dùng để diễn đạt các phần và các bước của thư yêu cầu và từ chối yêu cầu bằng tiếng Anh. - Luận án cũng chỉ ra những điểm giống và khác nhau trong việc thể hiện lịch sự trong thư yêu cầu và từ chối của người nói tiếng Anh bản ngữ và người Việt, đồng thời chỉ ra một số đặc điểm văn hóa đằng sau những điểm khác biệt đó. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án có thể là nguồn tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp, nhân viên, giáo viên và sinh viên, những người quan tâm tới việc viết thư tín thương mại tiếng Anh để họ hiểu hơn về kết cấu của thư yêu cầu và từ chối và cách viết hai loại thư này 6 một cách lịch sự. - Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu về lịch sự và ngôn ngữ thư tín. - Chúng tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao nhận thức về tính lịch sự trong thư tín, và phát triển khả năng viết thư tín thương mại bằng tiếng Anh của người Việt Nam. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 3 chương được bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Tại chương này, tình hình nghiên cứu về lịch sự và thư tín trên thế giới và trong nước được trình bày. Ngoài ra, các khái niệm và lý thuyết tạo cơ sở lý luận cho đề tài được làm rõ, như thuyết hành động ngôn từ, thuyết phân tích thể loại, thuyết lịch sự của Brown & Levinson [67], phương pháp đối chiếu, so sánh ngôn ngữ học, các khái niệm về thư tín thương mại, thư yêu cầu, thư từ chối. Chương 2: Đối chiếu lịch sự trong thư yêu cầu bằng tiếng Anh của người Anh/Mỹ và người Việt trong giao dịch thương mại Tại chương này, luận án làm rõ kết cấu của thư yêu cầu bao gồm các phần và các bước nhất định. Các CLLS được sử dụng trong thư yêu cầu được miêu tả, phân tích vai trò trong mỗi phần và mỗi bước, đối chiếu mức độ sử dụng giữa người bản ngữ và người Việt, từ đó tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về việc thể hiện lịch sự trong thư yêu cầu giữa hai nhóm người viết. Một số luận giải về những sự khác biệt sẽ được đưa ra dựa trên các đặc điểm văn hóa, xã hội của từng nhóm người viết. Chương 3: Đối chiếu lịch sự trong thư hồi đáp từ chối bằng tiếng Anh của người Anh/Mỹ và người Việt trong giao dịch thương mại Tương tự chương 2 về thư yêu cầu, chương 3 trình bày kết cấu của thể loại thư từ chối bao gồm các phần và các bước nhất định. Các CLLS điển hình cho từng phần và bước được phân tích, miêu tả, đồng thời đối chiếu mức độ sử dụng giữa người bản ngữ và người Việt, từ đó tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về việc thể hiện lịch sự trong thư từ chối giữa hai nhóm quốc tịch. Đồng thời, luận án cũng đưa ra một số lý giải từ góc độ văn hóa, xã hội cho những khác biệt này. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong phần này, chúng tôi tiến hành tổng quan các quan điểm nghiên cứu và tình hình nghiên cứu về lịch sự và lịch sự trong thư tín thương mại ở trong và ngoài nước. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự Có thể thấy, lịch sự là một trong những phạm trù được quan tâm hàng đầu trong các nghiên cứu về giao tiếp. Lịch sự trong giao tiếp có vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và duy trì các quan hệ xã hội, thậm chí có thể coi là “vấn đề tạo ra trật tự xã hội, và là một điều kiện tiên quyết của sự hợp tác của con người.” (theo Gumperz (dẫn trong Brown & Levinson, [67,xiii]). Brown cũng khẳng định, lịch sự là “tiền đề cho sự hợp tác của con người nói chung”; chính vì thế, lịch sự đã thu hút được sự quan tâm của các nhà lý thuyết học trong một loạt các ngành khoa học xã hội [68,326]. 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự trên thế giới Lịch sự có ảnh hưởng rất lớn đến các phát ngôn trong quá trình giao tiếp. Do lịch sự có tầm quan trọng đặc biệt nên trên thế giới, phần lớn các đề tài về ngữ dụng học đều đề cập đến các lý thuyết lịch sự. Nhiều hội thảo, tạp chí cũng có những bài viết và chuyên đề bàn về vấn đề này. Theo từ điển Oxford English Dictionary, từ “politeness” (lịch sự) bắt nguồn từ từ “politus” trong tiếng Latin, vốn có nghĩa là “được đánh bóng, hoàn thành, tinh lọc, trau dồi và thể hiện trạng thái được tinh lọc” (“polished, accomplished, refined, cultivated, exhibiting a refined state”, dẫn theo Fraser [84]). Trong lịch sử, nhiều nhà nghiên cứu đã khảo sát vấn đề này ở những góc độ khác nhau. Sau đây là bốn quan điểm đáng chú ý về lịch sự được Fraser [83] nêu lên: quan điểm Chuẩn mực xã hội (social norm view), quan điểm Phương châm hội thoại (conversationalmaxim view), quan điểm Hợp đồng hội thoại (Conversational-contract view), và quan điểm Giữ thể diện (face-saving view). Quan điểm Chuẩn mực xã hội Theo Fraser [83,220], quan điểm Chuẩn mực xã hội, là cái mà hầu hết mọi người thường nghĩ về lịch sự. Theo quan điểm này, lịch sự có thể hiểu là "cách cư xử đúng mực". Mỗi xã hội có chuẩn mực riêng (norms) về hành vi xã hội, được quy định theo từng thời kỳ, bao gồm những quy định cho từng hành động cụ thể, từng 8 sự việc, từng cách suy nghĩ trong những tình huống nhất định. Khi thành viên của một xã hội ứng xử theo quy chuẩn, hành vi của họ được coi là lịch sự, và ngược lại, nếu họ có hành vi không tuân theo các chuẩn mực thì hành vi của họ được coi là bất lịch sự. Theo Held [99], quan điểm Chuẩn mực xã hội bao gồm hai yếu tố: 1) hành động có ý thức về địa vị bản thân được thực hiện thông qua sự tôn trọng đối với địa vị xã hội của người khác, và 2) sự lễ nghi phép tắc thể hiện qua việc tôn trọng lòng tự tôn của con người (bằng việc tránh cho người khác sự can thiệp không mong muốn hay những chủ đề tiêu cực), cũng như duy trì không gian riêng tư của người khác (bằng việc giảm hoặc tránh sự xâm nhập không gian đó). Theo Ide [108], các chuẩn mực xã hội giúp duy trì việc giao tiếp được suôn sẻ, không có xung đột. Một số nhà nghiên cứu châu Á khi nghiên cứu về lịch sự đã cho rằng lịch sự là hiện tượng tuân theo chuẩn mực xã hội (social norms) hơn là mang tính chiến lược (strategic). Gu [92] cho rằng, người ta không sử dụng lịch sự như là một công cụ để đạt được điều gì đó, mà họ dùng nó như là cách để tuân theo các chuẩn mực xã hội. Quan điểm cho rằng lịch sự tuân theo các chuẩn mực xã hội cũng được ủng hộ trong một số nghiên cứu khác (ví dụ Shih [151], Ide [108]…). Tuy nhiên, Fraser [83,220-221] và Kasper [113:306] lại cho rằng, lịch sự là một hiện tượng thực tế cần được xem xét trong một khái niệm rộng hơn là các quy ước về hành vi. Brown & Levinson cũng cho rằng quan điểm lịch sự dựa vào chuẩn mực chỉ đúng với những nhóm người và văn hóa cụ thể, chứ không giải thích được cho các văn hóa khác [67,221]. Quan điểm Phương châm hội thoại Quan điểm Phương châm hội thoại đầu tiên được Grice đưa ra, dựa trên một bộ quy tắc gọi là Nguyên tắc hợp tác (Cooperative principles) được công bố vào năm 1967, trình bày trong tác phẩm “Logic và hội thoại” xuất bản năm 1975 [91]. Nguyên tắc Hợp tác bao gồm bốn phạm trù là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm về sự thích hợp, và phương châm về cách thức. Levinson [123,101] cho rằng “những phương châm này chỉ rõ người tham gia phải làm những gì để trò chuyện theo một cách hợp tác, hợp lý, hiệu quả tối đa: họ nên nói một cách chân thành, phù hợp và rõ ràng, đồng thời cung cấp đủ thông tin”. FelixBrasdefer [79] cho rằng Nguyên tắc Hợp tác của Grice là “nền tảng cho các mô hình lịch sự”. Quan điểm Phương châm hội thoại sau đó được hai học giả Lakoff và Leech phát triển, tạo nên mô hình lịch sự riêng. Lakoff là người đầu tiên tạo nên mô hình lịch sự của mình dựa trên các Nguyên 9 tắc hợp tác của Grice. Trong tác phẩm năm 1973 của mình [116], Lakoff cho rằng mọi người cần tuân theo nguyên tắc nhất định khi nói. Có hai nguyên tắc cơ bản quyết định năng lực giao tiếp: 1) tính rõ ràng, và 2) tính lịch sự. Quan điểm về lịch sự của Lakoff nhấn mạnh việc tránh xung đột trong giao tiếp do người tham gia hội thoại có thể đáp ứng được yêu cầu của nhau bằng cách áp dụng các quy tắc lịch sự. Tuy nhiên, quan điểm này vấp phải một số phê bình cho rằng “yếu về lý thuyết” (Fukushima [86,33]). Watts [164,6] cũng chỉ ra rằng “chúng ta không bao giờ biết nên hiểu chính xác ba mức độ lịch sự đó như thế nào, hoặc … bản thân lịch sự là gì”. Tương tự, Turner [161] cũng cho rằng Lakoff “đề ra các quy tắc không chính xác và… cũng không cố gắng khái quát khái niệm về ngữ cảnh”. Học giả thứ hai phát triển thuyết lịch sự dựa trên Nguyên tắc hợp tác của Grice là Leech. Thuyết lịch sự của ông được trình bày trong tác phẩm Principles of pragmatics. ([119,80-81]. Thuyết lịch sự của Leech dựa trên khái niệm “lợi” (benefit) và “thiệt” (cost) giữa người nói và người nghe trong tình huống giao tiếp. Sự thay đổi trong mức độ lợi – thiệt sẽ dẫn tới sự thay đổi về mức độ lịch sự trong lời nói. Theo nguyên tắc này, cần giảm thiểu thiệt hại và tối đa hóa lợi ích cho người nghe, và ngược lại, giảm thiểu lợi ích và tối đa hóa thiệt hại cho người nói. Leech đã cụ thể hóa các nguyên tắc hội thoại thành sáu phương châm lịch sự. Quan điểm của Leech cũng bị chỉ trích là thiếu khái niệm cụ thể về lịch sự (Watts et al [164,6]). Watts cho rằng quan điểm này “quá mang tính lý thuyết để có thể áp dụng cho việc sử dụng ngôn ngữ thực tế, và quá trừu tượng để giải thích cho khái niệm lịch sự thông thường hoặc một số khái niệm phù hợp với lý thuyết chung về tương tác xã hội” [164,7]. Quan điểm Hợp đồng hội thoại Quan điểm Hợp đồng hội thoại được Fraser giới thiệu vào năm 1975 [81], Fraser và Nolen nghiên cứu vào 1981 [82] và sau đó được chính Fraser phát triển vào năm 1990 [83]. Quan điểm này cho rằng lịch sự được hiểu như là một hợp đồng trong giao tiếp giữa người nói và người nghe. Người tham gia một cuộc hội thoại cần biết “một tập hợp ban đầu các quyền và nghĩa vụ" giúp cho người này có thể trông đợi người kia sẽ thể hiện như thế nào. Các quyền lợi và nghĩa vụ, chẳng hạn như việc thay phiên nhau trong hội thoại, có thể được đàm phán trong quá trình giao tiếp hay khi tình huống giao tiếp thay đổi. Người tham gia cần hiểu về “hợp đồng hội thoại”, và cư xử phù hợp với hợp đồng, nếu không họ sẽ bị coi là thiếu lịch sự. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu không đồng tình với lý thuyết của Fraser khi cho 10 rằng nó không chỉ ra cụ thể khi nào xảy ra sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ (Watts, [164,xii]). Quan điểm Giữ thể diện Quan điểm Giữ thể diện do Penelope Brown và Stephen C. Levinson đưa ra năm 1978 [66], phát triển năm 1987 [67], có thể được coi là có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất trong các học thuyết về lịch sự. Thuyết lịch sự của Brown & Levinson [67] dựa trên khái niệm “thể diện”, tức là hình ảnh bản thân trước công chúng, mà mỗi người trưởng thành đều muốn khẳng định cho chính mình, bao gồm hai khía cạnh: thể diện dương tính (positive face) và thể diện âm tính (negative face). Thể diện dương tính thể hiện mong muốn được người khác tán thưởng và công nhận, trong khi thể diện âm tính thể hiện mong muốn được tự do hành động mà không chịu sự áp đặt của người khác. Thuyết này cũng cho rằng mỗi hành động ngôn từ như yêu cầu, xin lỗi hay chỉ trích, thường ẩn chứa mối đe dọa tới thể diện của người nói hoặc người nghe, do vậy, các chiến lược lịch sự có thể được sử dụng để giảm thiểu nguy cơ đối với thể diện. Học thuyết này còn nêu lên một số chiến lược lịch sự quan trọng, được quyết định bởi sự kết hợp giữa ba yếu tố: khoảng cách quyền lực giữa người nói và người nghe, khoảng cách xã hội giữa họ, và việc nhìn nhận mức độ đe dọa thể diện theo từng văn hóa. Dựa trên các yếu tố này, người nói có thể lựa chọn các chiến lược cụ thể cho các tình huống giao tiếp. Để có một bức tranh rộng hơn về lịch sự, chúng tôi muốn nêu một ý kiến đáng chú ý của Watts [165]. Tác giả đã chia lịch sự thành hai loại là lịch sự nhất cấp (first-order politeness) và lịch sự nhị cấp (second-order politeness). Tác giả viết: “Chúng tôi gọi lịch sự nhất cấp là những cách khác nhau mà trong đó hành vi lịch sự được nhận thức và nói ra bởi các thành viên của các nhóm văn hóa xã hội. Nói cách khác, nó bao gồm các ý niệm phổ thông về lịch sự. Ngược lại, lịch sự nhị cấp là một cấu trúc lý thuyết, một thuật ngữ trong một lý thuyết về hành vi xã hội và sử dụng ngôn ngữ.” Theo cách chia của Watts [165], quan điểm “Chuẩn mực xã hội” phản ánh lịch sự nhất cấp vì nó liên quan đến các chuẩn mực xã hội, những quan niệm thông thường về lịch sự, được thực hiện trong các tương tác hàng ngày của con người trong một cộng đồng văn hóa xã hội. Còn các quan điểm “Phương châm hội thoại” hay “Giữ thể diện” đều phản ánh lịch sự nhị cấp do chúng được xây dựng để thực hiện các chức năng lịch sự trong tương tác và cung cấp các tiêu chí mà nhờ đó con người nhận diện và thực hiện được các hành vi lịch sự. Vì vậy, lịch sự nhị cấp được cho là có tính phổ quát lớn hơn cho nhiều cộng đồng văn hóa, xã hội khác 11 nhau (Watts [165], Felix-Brasdefer [79]). Đây cũng là một ý kiến đáng chú ý, giúp chúng tôi lý giải lý do chọn mô hình lịch sự được áp dụng trong luận án này. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về lịch sự tại Việt Nam Trong những năm 90 tới nay, nhiều tác giả tại Việt Nam đã có nghiên cứu về vấn đề lịch sự trong ngôn ngữ. Trong đó, một số tác giả nghiêng về quan điểm lịch sự là chuẩn mực xã hội, và một số tác giả cho rằng lịch sự là sự kết hợp của chuẩn mực xã hội và chiến lược cá nhân. Một số tác giả sau, theo chúng tôi, nghiêng về việc quan niệm lịch sự là chuẩn mực xã hội. Đỗ Hữu Châu [3] cho rằng: lịch sự là một hiện tượng có tính phổ quát đối với mọi xã hội trong mọi lĩnh vực tương tác. Tác giả đã dành một phần không nhỏ trong tác phẩm “Đại cương ngôn ngữ học” (tập 2, xuất bản lần đầu năm 1993) để bàn về nguyên tắc Hợp tác của Grice, các thuyết lịch sự của Lakoff [116], Leech [119], Brown & Levinson Brown [67]. Theo ông, việc cho rằng lịch sự là một hiện tượng có tính phổ quát không có nghĩa là các siêu chiến lược và các chiến lược, các quy tắc lịch sự của ba tác giả (Leech, Lakoff, Brown & Levinson) khảo sát đều đúng cho mọi dân tộc. Lịch sự trước hết là vấn đề văn hóa, là mang tính đặc thù của từng nền văn hóa. Xã hội nào cũng phải lịch sự, có điều cái gì là lịch sự, đến mức độ nào là lịch sự, biểu hiện thế nào là lịch sự lại bị quy định bởi riêng từng nền văn hóa một [3,281]. Trần Ngọc Thêm [44] cho rằng trong tiếng Việt, lịch sự gắn với nghi thức lời nói, nghĩa là lịch sự gắn với chuẩn mực xã hội mà ít gắn với chiến lược cá nhân trong tương tác. Tác giả chỉ ra trong tiếng Việt, hành động lời nói thể hiện lịch sự trong các lĩnh vực rất đa dạng; ví dụ để nói một lời xin lỗi, người Việt có thể sử dụng nhiều cách linh hoạt khác nhau, thay vì một cách bao quát có thể dùng cho mọi trường hợp như người phương Tây [44,315]. Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn “Dụng học Việt ngữ” [15] khẳng định có thể coi lịch sự như là một chuẩn mực xã hội; tác giả viết : "Các nhà văn hoá thuộc nhiều dân tộc khác nhau đã quan niệm lịch sự là hành vi xã hội có lễ độ hay là phép xã giao trong hành vi văn hoá" [16,100]. Theo quan điểm này, tác giả nêu khái niệm về lịch sự: “Người ta có thể quan niệm lịch sự là những nguyên tắc chung trong tương tác xã hội của mỗi nền văn hóa. Những nguyên tắc đó có thể bao gồm sự tế nhị, sự khoan dung, sự khiêm tốn, sự cảm thông đối với người khác” [15,102]. Ông cho rằng trong giao tiếp, các tham thoại nói chung đều biết những chuẩn mực và 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất