lịch sử nam bộ kháng chiến, tập 2
Mã số:
9(3)2
CTQG - 2011
Lịch sử Nam Bộ kháng chiến tập - tập II (1954-1975)
4
HỘI ĐỒNG CHI ĐẠO BIÊN TÂẬP - XUẤT BẢN
PGS.TS. TÔ HUY RỨA
Chu tịch Hội đồng
LÊ THANH HẢI
Ủy viên
NGÔ VĂN DU
Ủy viên
GS.TS. LÊ HỮU NGHĨA
Ủy viên
TS. NGUYỄN DUY HÙNG
Ủy viên
TRẦN VĂN KÍNH
Ủy viên
Không co gi quy hơn độc lâập, tư do!
Hồ Chi Minh
HộI ĐỒNG CHI ĐẠO BIÊN SOẠN
Thành lââp theo Quyết định sô 1431/QĐ-TTg ngày 07-11-2001 và
Quyết định sô 89/QĐ-TTg ngày 25-01-2002 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định sô 08/QĐ-HĐ ngày 20-10-2002 của Chủ tịch Hội đồng
Chi đạo biên soạn bô sung nhân sư Hội đồng
Chu tịch:
VO VĂN KIÊâT
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Thủ tướng Chính phủ,
nguyên Cô vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Ủy viên:
TRẦN VĂN SỚM
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên
Pho Trưởng ban Nội chính Trung ương
NGÔ THI HUÊâ
nguyên Vụ trưởng Vụ Tô chức - Cán bộ, Ban
Tô chức Trung ương
NGUYỄN VĂN CHI
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên
Pho Chủ nhiêâm Ủy ban Kiêm tra Trung ương
NGUYỄN MINH ĐƯỜNG
nguyên Bí thư Khu ủy Khu 8
MAI CHI THO
Đại tướng, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên Bộ trưởng Bộ Nội vụ
TRẦN BẠCH ĐẰNG
Nhà nghiên cứu, Pho Chủ tịch Hội đồng
Khoa học Xa hội Thành phô Hồ Chí Minh
NGUYỄN VĂN CHINH
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên
Pho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
NGUYỄN THỚI BƯNG
Trung tướng - Tiến si, nguyên Ủy viên Trung
ương Đảng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quôc phòng
CAO ĐĂNG CHIẾM
Thượng tướng, nguyên Ủy viên Trung ương
Đảng, nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ
VO TRẦN CHI
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư
Thành ủy Thành phô Hồ Chí Minh
LÊ PHƯỚC THO
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Trưởng
ban Tô chức Trung ương
7
NGUYỄN BẠCH TUYẾT
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên
Pho Bí thư Tinh ủy Đồng Nai
NGUYỄN VĂN HƠN
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy An Giang
8
HUỲNH VĂN NIỀM
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy Tiền Giang
PHẠM VĂN HY
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu
TRINH VĂN LÂU
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy Vinh Long
LÊ THANH NHAN
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Pho
Trưởng ban Tư tưởng - Văn hoa Trung ương
LƯ MINH CHÂU
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên
Tông Giám đôc Ngân hàng Nhà nước
TRẦN HỒNG QUÂN
Giáo sư - Tiến si, nguyên Ủy viên Trung ương
Đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo
LÊ VĂN KIẾN
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy Long An
NGUYỄN XUÂN KY
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy Bến Tre
NGUYỄN THẾ HƯU
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư Tinh ủy Đồng Tháp
TRẦN QUANG QUIT
nguyên Bí thư Tinh ủy Kiên Giang
DƯƠNG ĐÌNH THẢO
nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy
Thành phô Hồ Chí Minh
PHẠM CHÁNH TRỰC
nguyên Pho Bí thư Thành ủy Thành phô Hồ Chí
Minh, Pho Trưởng ban Kinh tế Trung ương
CAO VĂN SÁU
nguyên Ủy viên Ban Tuyên huấn Trung ương
Cục miền Nam, nguyên Ủy viên Ban Thường
vụ Tinh ủy Tiền Giang
MẠC ĐƯỜNG
Pho Giáo sư - Tiến si, nguyên Viêân trưởng Viêân
Khoa học Xa hội tại Thành phô Hồ Chí Minh
TRẦN CHI ĐÁO
Pho Giáo sư - Tiến si, nguyên Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nguyên Giám đôc Đại học
quôc gia Thành phô Hồ Chí Minh
VIỄN PHƯƠNG
Nhà văn, nguyên Chủ tịch Liên hiêâp các Hội
văn học nghêâ thuâât Thành phô Hồ Chí Minh,
Pho Chủ tịch Ủy ban toàn quôc Liên hiêâp các
Hội văn học nghêâ thuâât Viêât Nam
TRẦN ĐÌNH BÚT
Pho Giáo sư, thành viên Ban Nghiên cứu của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Hội đồng
Khoa học xa hội Thành phô Hồ Chí Minh
HUỲNH NGHI
Thiếu tướng, Giáo sư - Tiến si, nguyên Pho
Giám đôc Học viêân Lục quân
Thư ky Hội đồng:
TRẦN VĂN KINH
nguyên Pho Trưởng ban Tuyên huấn Tinh ủy
Long An, Tông Biên tââp báo Long An
9
BAN THƯỜNG TRỰC
HộI ĐỒNG CHI ĐẠO BIÊN SOẠN
VO VĂN KIÊâT
NGUYỄN THỚI BƯNG
10
NGUYỄN VĂN CHI
LÊ PHƯỚC THO
MAI CHI THO
TRẦN VĂN SỚM
TRẦN BẠCH ĐẰNG
PHẠM VĂN HY
NGÔ THI HUÊâ
DƯƠNG ĐÌNH THẢO
HUỲNH NGHI
TRẦN CHI ĐÁO
Thư ký: TRẦN VĂN KINH
BAN BIÊN SOẠN
Chủ biên: TRẦN BẠCH ĐẰNG
Thư ký: NGUYỄN TRONG XUẤT
DƯƠNG ĐÌNH THẢO
nguyên Ủy viên Thường vụ - Trưởng ban
Tuyên giáo Thành ủy Thành phô Hồ Chí Minh
TÔ BỬU GIÁM
nguyên Pho Bí thư Tinh ủy Hââu Giang, Pho
Chánh Văn phòng Trung ương Cục miền Nam
NGUYỄN TRONG XUẤT
nguyên Chánh Văn phòng Thành ủy Thành
phô Hồ Chí Minh, Pho Trưởng ban Tuyên
huấn Khu ủy Sài Gòn - Gia Định
TRẦN PHẤN CHẤN
Đại tá, nguyên Pho Trưởng phòng Khoa học
công nghêâ và môi trường Quân khu 7
NGUYỄN THIÊâN CHIẾN
nguyên Pho Giám đôc Trường Đảng Nguyễn
Văn Cư Thành phô Hồ Chí Minh
BÙI CÔNG ĐĂâNG
nguyên Trưởng khoa Quản lý Kinh tế Trường
Nguyễn Ái Quôc II
VU HẠNH
nhà văn, nguyên Tông thư ký Lưc lượng
Bảo vêâ Văn hoa Dân tộc Viêât Nam
TS. PHAN VĂN HOANG
nguyên Tô trưởng Tô Trinh sát vũ trang,
Ban An ninh Khu Sài Gòn - Gia Định (T4)
TS. HA MINH HỒNG
Trưởng khoa Sư Trường Đại học Khoa học
Xa hội và Nhân văn Thành phô Hồ Chí Minh
PGS. HUỲNH LỨA
nguyên Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sư
Thành phô Hồ Chí Minh
PHẠM QUANG
nguyên Pho Trưởng ban Tuyên huấn Thành
ủy Thành phô Hồ Chí Minh; Giám đôc Đài
Truyền hình Thành phô Hồ Chí Minh
NGUYỄN VĂN TÒNG
Đại tá, nguyên Chính ủy Sư đoàn 9
Quân Giải phong miền Nam, nguyên Pho
Chính uy Quân khu 9
LÊ THANH VĂN
nguyên Pho Trưởng ban Dân vâân Thành ủy
Thành phô Hồ Chí Minh
Các cộng tác viên:
Giáo sư Nguyễn Công Bình
Nhà nghiên cứu Nguyễn Quế
Giáo sư Nguyễn Phan Quang
Thạc si Nguyễn Thanh Bền
Ky sư Nguyễn Đăng
Nhà báo Huỳnh Hùng Lý
Ky sư Huỳnh Kim Trương
Nhà báo Trương Vo Anh Giang
Nhà ngoại giao Vo Anh Tuấn
Bác si Ngô Văn Quy
Đại tá, Tiến si Hồ Sơn Đài
Bác si Lê Hồng Quang
Đại tá, Tiến si Nguyễn Hữu Nguyên
ThS. Nguyễn Thị Ánh Xuân
Nhà nghiên cứu Lưu Tấn Phát
Bà Trần Thị Ngọc Lan
Nhà nghiên cứu Lý Bích Quang
Bà Trần Thị Kim Anh
Nhà nghiên cứu Tăng Anh Dũng
Ông Trang Si Sơn
11
12
LỜI NHA XUẤT BẢN
Lịch sử Nam Bộ kháng chiến la một bộ sách co y nghĩa chinh trị, tư
tưởng, xã hội to lớn va sâu sắc ở nước ta. Bộ sách co số lượng lớn về tư liêệu
lịch sử, sư kiêện, nhân vâệt, con số... được khái quát trong hang nghìn trang in
khổ lớn; chứa đưng khối lượng nội dung hết sức phong phú va đa dạng rất
nhiều hoạt động về cuộc kháng chiến cứu nước đầy gian khổ, hy sinh anh
dũng cua đồng bao, đồng chi ở vùng đất Nam Bộ liên tục suốt gần một phần
ba thế kỷ (1945-1975); phản ánh, khắc ghi được khá trung thưc những chiến
công lừng lẫy cua quân dân Thanh đồng Tổ quốc đã được cả nước va thế
giới ngưỡng mộ, ngợi ca.
Lịch sử Nam Bộ kháng chiến la bộ sách co y nghĩa to lớn còn la
vì,“động thái cua Nam Bộ kháng chiến không chỉ liên quan đến Nam Bộ, ma
mỗi động tĩnh cua Nam Bộ đều dinh đến động tĩnh chung cua cả Viêệt Nam”;
“Nam Bộ la biểu tượng tinh thần quâệt khởi dân tộc, nơi đầu tiên “đứng mũi
chịu sao” trước quân xâm lược, nơi “đi trước về sau” la đội xung kich cua
kháng chiến toan quốc”.
Lịch sử Nam Bộ kháng chiến la kết quả lam viêệc nghiêm túc, chấp
hanh Quyết định cua Bộ Chinh trị va các Quyết định số 1431/QĐ-TTg ngay
7-11-2001 va số 89/QĐ-TTg ngay 25-1-2002 cua Thu tướng Chinh phu. Dưới
sư chỉ đạo trưc tiếp cua Hội đồng Chỉ đạo biên soạn, sư lam viêệc miêệt mai,
cố gắng rất lớn cua Ban Thường trưc, Ban Biên soạn va hang trăm cộng tác
viên, đến nay công trình đã được hoan thanh.
Chúng ta kinh cẩn nghiêng mình tưởng nhớ va tri ân các đồng chi Vo
Văn Kiêệt, Trần Bạch Đằng va các đồng chi trong Hội đồng Chỉ đạo biên
Lịch sư Nam Bộ kháng chiến - tập II (1954-1975)
soạn, trong Ban Biên soạn, các cộng tác viên vì tuổi cao, bêệnh năệng, chịu hâệu
quả cua cuộc chiến tranh ác liêệt đã qua đời trong thời gian thưc hiêện công
trình Lịch sử Nam Bộ kháng chiến đầy y nghĩa nay.
Thiết thưc chao mừng Đại hội lần thứ XI cua Đảng va kỷ niêệ m 81
14
năm ngay thanh lâệ p Đảng Cộng sản Viêệ t Nam, Nha xuất bản Chinh trị
quốc gia - Sư thâệ t phối hợp với Hội đồng Chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam
Bộ kháng chiến cho ra mắt bạn đọc tâệ p I va II phần chinh sử bộ sách
Lịch sử Nam Bộ kháng chiến cùng tâệ p Biên niên sư kiêậ n lịch sử Nam Bộ
kháng chiến 1945-1975 va Những vấn đề chính yếu trong lịch sử Nam Bộ
kháng chiến do cố Thu tướng Vo Văn Kiêệ t lam Chu tịch Hội đồng Chỉ
đạo biên soạn, cố đồng chi Trần Bạch Đằng lam Chu biên.
Nội dung bộ sách đề câệp rất nhiều sư kiêện lịch sử xảy ra trong thời gian
dai cua cuộc kháng chiến co quy mô lớn, rất cam go, ác liêệt, đầy hy sinh,
gian khổ cua quân dân Nam Bộ. Đăệc biêệt, công trình được tiến hanh trong
điều kiêện cuộc chiến tranh đã lùi xa 35 năm, nhiều hồ sơ, nhân chứng lịch sử
đã không còn, nhiều tư liêệu bị phân tán, thất lạc; vì vâệy, bộ sách kho tránh
khỏi những hạn chế, khiếm khuyết.
Rất mong nhâện được sư thể tất, lượng thứ cua đồng bao, đồng chi trong
cả nước va bạn bè thế giới, nhất la các đồng chi từng la nhân chứng cua các
sư kiêện, thời khắc lịch sử ma bộ sách đề câệp. Chúng tôi mong nhâện được sư
hợp tác, cung cấp thông tin, những gop y xây dưng cua bạn đọc để tiếp tục
hoan thiêện trong lần xuất bản sau.
Tâệp II phần chinh sử tâệp trung phản ánh cuộc đấu tranh chống đế
quốc Mỹ cua nhân dân Viêệt Nam diễn ra trên địa ban Nam Bộ thời ky
1954-1975.
Xin trân trọng giới thiêệu tâệp II cua bộ sách với bạn đọc.
Tháng 12 năm 2010
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THÂệ T
PHẦN THƯ HAI
NAM BỘ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG ĐẾ QUỐC MY
(1954 - 1975)
Giai đoạn thứ nhất
TỪ ĐẤU TRANH THI HÀNH HIỆP ĐỊNH
GENÈVE 1954 ĐẾN ĐỒNG KHỞI 1960
CHƯƠNG
MỘT
ĐẤU TRANH THI HANH HIÊẬP ĐỊNH GENÈVE
(tư giữa năm 1954 đến giữa năm 1956)
I. TÌNH HÌNH THẾ GIƠI TRONG NƯA SAU CỦA
THÂẬP NIÊN 50 THẾ KY XX
Trong nửa sau cua thâệp niên 50 thế kỷ XX, cuộc chiến tranh lạnh
giữa hai phe xã hội chu nghĩa va tư bản chu nghĩa phát triển gay gắt
trên quy mô toan cầu.
1. My va phe tư bản chu nghĩa
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ trở thanh nước giau mạnh
đứng đầu phe tư bản chu nghĩa.
Trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ cuối năm 1952, liên danh
Dwight D. Eisenhower - Richard Nixon cua Đảng Cộng hoa thắng cử.
Ngay khi lên cầm quyền, Eisenhower đã khẳng định tham vọng lam
bá chu thế giới: “Định mêệnh đăệt lên đất nước chúng ta (tức la Mỹ)
trách nhiêệm lãnh đạo thế giới tư do”1.
Eisenhower phê phán “chinh sách ngăn chăện cộng sản” cua
Chinh phu Truman mang tinh chất phòng ngư, thụ động va không
hiêệu quả. Trong khi tranh cử, tâệp đoan Eisenhower đưa ra chinh
1
. Báo New York Times, ngay 21-1-1953.
Lịch sư Nam Bộ kháng chiến - tập II (1954-1975)
18
sách toan cầu mới, “chinh sách đẩy lùi cộng sản” với tham vọng “giải
phong” các nước xã hội chu nghĩa, một chinh sách ma họ cho la năng
động va chu động hơn.
Về quân sư, Eisenhower - Nixon đưa ra “chiến lược trả đũa ồ ạt”,
đẩy mạnh cuộc chạy đua vũ tang để tạo ra “một kha năng to lớn nhằm
tra đũa ngay lâập tức bằng những phương tiêận va tại những địa điểm do
chính chúng ta (Mỹ) lựa chọn”1.
Để bao vây các nước xã hội chu nghĩa, ngoai các khối quân sư
Bắc Đại Tây Dương NATO (1949), ANZUS (1951, gồm Australia, New
Zealand, Mỹ), CENTO (1959, gồm Anh, Iran, Pakistan, Thổ Nhĩ Ky),
Mỹ lâệp thêm Tổ chức Liên minh phòng thu Đông Nam A - SEATO
(ngay 8-9-1954), để chuẩn bị can thiêệp vao Đông Dương; ky một loạt
hiêệp ước phòng thu an ninh song phương như Hiêệp ước Mỹ - Nam
Triều Tiên2 (ngay 1-10-1953), Hiêệp ước Mỹ - Pakistan (ngay 19-51954), Hiêệp ước Mỹ - Đai Loan (ngay 2-12-1954), Hiêệp ước Mỹ - Nhâệt
(ngay 8-9-1951, gia hạn ngay 19-1-1960).
Sau thất bại ở Đông Dương, Pháp tiếp tục sa lầy ở Algérie nên
vẫn còn lêệ thuộc vao viêện trợ Mỹ 3. Phong trao giải phong dân tộc trỗi
dâệy, đưa Anh vao thế lúng túng đối pho, cho nên Anh phải ra sức
cung cố “Khối thịnh vượng chung” (Liên hiêệp Anh), rồi vao địa vị
phụ họa Mỹ trong cuộc chiến tranh lạnh.
2. Liên Xô va phe xa hội chu nghĩa
Liên Xô đã sản xuất được bom nguyên tử (1949), tên lửa tầm
xa (1957) va vượt qua Mỹ trong lĩnh vưc chinh phục vũ trụ: đưa
vêệ tinh nhân tạo đầu tiên Sputnik (1957) va con người đầu tiên
(Yuri A. Gagarin) lên quỹ đạo trái đất (1961). So sánh lưc lượng giữa
1
. Tuyên bố cua John F. Dulles, Ngoại trưởng Mỹ, trich dẫn bởi Stephen
E. Ambrose, trong cuốn sách Rise to Globalism (Vươn lên chu nghĩa toan cầu),
Nxb. Penguin Books, New York, 1991, tr. 138.
2. Nay la Han Quốc - BT.
3. Dưới sức ép cua Mỹ, cuối cùng Pháp phải rút hết quân khỏi miền
Nam Viêệt Nam vao tháng 4-1956.
Chương một: Đấu tranh thi hành Hiệp định Genève...
hai phe đã co sư thay đổi lớn. Uy tin va ảnh hưởng cua Liên Xô, cua
phe xã hội chu nghĩa tăng lên rất nhanh va co măệt áp đảo phe tư
bản chu nghĩa trong những năm cuối thâệp niên 50 va đầu thâệp niên
60.
Tuy nhiên, trong quản ly kinh tế - xã hội cua Liên Xô va các
nước Đông Âu đã xuất hiêện tình trạng trì trêệ, do mô hình xã hội chu
nghĩa cua Liên Xô co những vấn đề cơ bản trái với quy luâệt phát triển
kinh tế - xã hội.
Sau khi Stalin qua đời (1953) co nhiều sư thay đổi trong Ban lãnh
đạo Liên Xô. Nikita Khrushchev trở thanh Bi thư thứ nhất Ban Chấp
hanh Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô (tháng 9-1953) va sau đo kiêm
luôn chức vụ Chu tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô (tháng 3-1958).
Tại Đại hội lần thứ XX Đảng Cộng sản Liên Xô (từ ngay 14 đến
ngay 25-2-1956), Khrushchev chu trương các nước co chế độ chinh trị xã hội khác nhau co thể “chung sống hòa bình”, “thi đua hòa bình với
nhau”, các nước tư bản chu nghĩa co thể “hòa bình tiến lên chu nghĩa
xã hội” thông qua con đường đấu tranh nghị viêện, không nhất thiết
bằng bạo lưc cách mạng.
Sư co măệt quá lâu cua quân đội Xôviết tại các nước Đông Âu
(theo yêu cầu cua Khối quân sư Warszawa) nhằm đối đầu với Khối
quân sư Bắc Đại Tây Dương (NATO), đã lam nảy sinh những va
chạm mang tinh dân tộc chu nghĩa. Đã xảy ra bạo động chống Liên
Xô ở Ba Lan (ngay 28-6-1956) va Hungary (ngay 23-10-1956). Nam Tư
muốn xây dưng chu nghĩa xã hội theo đường lối độc lâệp cua mình...
bị khối xã hội chu nghĩa phê phán.
Năm 1959, khối xã hội chu nghĩa co thêm một thanh viên mới:
sau khi lâệt đổ chế độ độc tai Batista thân Mỹ, ban lãnh đạo mới cua
cách mạng Cuba - do Fidel Castro đứng đầu - tuyên bố theo con
đường xã hội chu nghĩa. Đây la quốc gia xã hội chu nghĩa đầu tiên ở
Tây Bán Cầu, nằm sát nước Mỹ.
Cùng với sư phát triển cua khoa học, kỹ thuâệ t va công nghêệ
trên thế giới, giai cấp công nhân trong các nước phát triển va đang
phát triển cũng tăng cao cả về lượng va chất. Phong trao công
19
Lịch sư Nam Bộ kháng chiến - tập II (1954-1975)
20
nhân đấu tranh vì hòa bình, dân chu, độc lâệp dân tộc va tiến bộ xã
hội ở các nước tư bản chu nghĩa va dân tộc chu nghĩa phát triển
mạnh, trở thanh một mũi tiến công quan trọng đánh vao giai cấp tư
sản, chu nghĩa tư bản độc quyền nha nước.
Tuy nhiên, phong trao cộng sản va công nhân các nước châu Âu
cũng co những chuyển động bất lợi, nổi lên ở các điểm:
Sau khi Quốc tế Cộng sản (Kominter) tuyên bố giải tán tháng 8 năm
1943, Phòng Thông tin các Đảng Cộng sản Quốc tế (Kominform) thanh
lâệp năm 1947 va chấm dứt hoạt động từ năm 1956, các tổ chức quần
chúng Liên hiêệp Công đoan thế giới, Thanh niên Dân chu thế giới, Phụ
nữ Dân chu thế giới... với Liên Xô la trung tâm va la ngọn cờ cổ vũ đấu
tranh cua nhân dân thế giới vì Hòa bình, Độc lâệp dân tộc, Tiến bộ xã hội
trước sư biến đổi sâu sắc cua thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã
giảm dần sức tác động mạnh mẽ ban đầu. Hội nghị các Đảng Cộng sản
va công nhân thế giới (1957) va Hội nghị đại biểu 81 Đảng Cộng sản va
công nhân thế giới (1960) ra bản Tuyên bố lam cương lĩnh cách mạng
chung cho tất cả các đảng Mác - Lênin1 nhưng bắt đầu nảy sinh những
rạn nứt trong khối đoan kết, nhất tri đã từng la sức mạnh cua phong trao
cách mạng thế giới, chống chu nghĩa đế quốc, chu nghĩa tư bản.
Trung Quốc bất đồng y kiến với Liên Xô về một loạt vấn đề co
tinh nguyên tắc trong phong trao cộng sản va công nhân quốc tế,
quan hêệ về măệt Đảng va Nha nước giữa Liên Xô va Trung Quốc ngay
cang xấu hơn2, ảnh hưởng va gây bất lợi lớn cho phong trao cộng sản
va công nhân quốc tế.
3. Phong trao giải phóng dân tộc
1
. Tuyên ngôn năm 1957 được Hôệi nghị đại biểu cua 81 Đảng Côệng sản
va công nhân họp ở Mátxcơva năm 1960 bổ sung va phát triển (Xem Hồ Chi
Minh: Toan tâập, t.10, tr. 231, 626).
2. Liên Xô tuyên bố huy bỏ Hiêệp định cung cấp kỹ thuâệt va nguyên liêệu
hạt nhân cho Trung Quốc (tháng 10-1957) va sau đo huy toan bôệ các hợp
đồng hợp tác khoa học kỹ thuâệt giữa hai nước, rút về nước hang nghìn
chuyên gia đang giúp Trung Quốc trên lĩnh vưc công nghiêệp. Đã bắt đầu co
xung đôệt biên giới giữa hai quốc gia lớn nhất cua phe xã hôệi chu nghĩa.
- Xem thêm -