Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lí luận nhà nước và pháp luật...

Tài liệu Lí luận nhà nước và pháp luật

.DOCX
9
190
51

Mô tả:

CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC vIỆT nAM
MỤC LỤC A. LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………...............2 B. NỘI DUNG…………………………………………………………………….......2 I. KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC……………………..2 II. ĐẶC ĐIỂM VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………………………………………...2 1. 2. 3. 4. 5. Về văn hóa……………………………………………………………………...2 Về giáo dục đào tạo……………………………………………………………..2 Về khoa học công nghệ…………………………………………………………2 Về môi trường…………………………………………………………………..3 Về các vấn đề xã hội khác………………………………………………………3 III. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CỦA CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………………….. 1. Nhà nước xây dựng chính sách xã hội và pháp luật về các vấn đề xã hội…….4 a. Chính sách xã hội và xây dựng chính sách xã hội………………………….4 b. Xây dựng pháp luật về các vấn đề xã hội…………………………………..4 2. Nhà nước tổ chức quản lí và điều hành các nhiệm vụ mục tiêu xã hội………..5 a. Nhà nước giải quyết các vấn đề lao động, việc làm………………………..5 b. Nhà nước đối với giáo dục đào tạo; y tế và bảo vệ sức khỏe………………5 c. Nhà nước đối với bảo vệ môi trường, hôn nhân gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, cứu trợ xã hội…………………………………………………...7 3. Các phương thức thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước ta hiện nay……..7 IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY………………………………………………8 C. KẾT LUẬN………………………………………………………………………..8 1 A. LỜI NÓI ĐẦU Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt, phân chia và quản lí dân cư theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích xã hội và phát triển đất nước. Từ khi xuất hiện, nhà nước đã là tổ chức đặc biệt so với các tổ chức xã hội khác, do đó nhà nước có những chức năng đặc biệt tương ứng với vai trò của mình trong xã hội. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các chức năng tiêu biểu như: chức năng chính trị, chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng phòng thủ đất nước, chức năng ngoại giao. Và sau đây em xin được trình bày những hiểu biết của mình về chức năng xã hội của nhà nước Việt Nam hiện nay. B. NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM VỀ CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC: Chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Chức năng xã hội của nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất chính trị - xã hội của nhà nước trong việc thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ xã hội ở các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Nói cách khác, chức năng xã hội là phương diện hoạt động cơ bản tác động vào lĩnh vực xã hội của đời sống, thể hiện rõ nét vai trò và bản chất xã hội của nhà nước nhằm định hướng và giải quyết các nhiệm vụ xã hội đặt ra. Chức năng xã hội phản ánh thuộc tính xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa, phù hợp với mục tiêu của nhà nước xã hội chủ nghĩa là đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội bền vững; năng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện công bằng xã hội, giải quyết hài hòa các lợi ích giữa nhà nước, cá nhân và cộng đồng. II. ĐẶC ĐIỂM TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY: 1. Về văn hóa: Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân. Nhiệm vụ trung tâm đặt ra là xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới, thiết lập trật tự kỉ cương trong mọi hoạt động của nhà nước và xã hội, đấu tranh chống những tư tưởng, văn hóa lạc hậu và thù địch. 2. Về giáo dục đào tạo: 2 Nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước thống nhất quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, coi trọng chất lượng và hiệu quả, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, từng bước phổ cập giáo dục; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lí. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số…; tạo điều kiện để người khuyết tật, người nghèo được học văn hóa và học nghề. 3. Về khoa học và công nghệ: Nhà nước Việt Nam xây dựng và thực hiện chính sách phát triển khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo điều kiện để mọi người tham gia và được hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ. Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học, có những chính sách phù hợp để phát triển và quản lí cả khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và công nghệ. Trong đó có việc đào tạo cán bộ khoa học, gắn khoa học công nghệ với thực tiễn, đầu tư về vật chất, tạo lập thị trường và hợp tác quốc tế… 4. Về bảo vệ môi trường: Nhà nước Việt Nam quan tâm đến việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường; thực hiện quản lí, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, khuyến khích sử dụng năng lượng mới. Nhà nước xử lí nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học; đồng thời phải khắc phục, bồi thường các thiệt hại đã gây ra. 5. Về các vấn đề xã hội: Nhà nước luôn quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe của nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, bà mẹ và trẻ em. Nhà nước Việt Nam luôn đặc biệt quan tâm đến việc quản lí và giải quyết các vấn đề xã hội thường xuyên cũng như bất thường của đất nước. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, ổn định. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội hưởng phúc lợi xã hội, chính sách hỗ trợ người cao tuổi, khuyết tật, người nghèo…về nhà ở, trợ cấp tài chính. Ngoài ra nhà nước còn thực hiện chính sách “lá lành đùm lá rách”, giải quyết kịp thời những khó khăn do thiên tai, dịch họa gây ra. 3 III. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Trong thời đại ngày nay, khi toàn cầu hóa đã trở thành xu thế thì chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam bao gồm những vấn đề như Nhà nước đề ra các chính sách, pháp luật và tạo các điều kiện để giải quyết các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế, lao động và việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm, cứu trợ xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, phòng chống tệ nạn xã hội… 1. Nhà nước xây dựng chính sách xã hội và pháp luật về các vấn đề xã hội a. Chính sách xã hội và xây dựng chính sách xã hội: Chính sách xã hội là một loại chính sách đặc thù của nhà nước; là hệ thống các chủ trương biện pháp do nhà nước đề ra và đảm bảo thực hiện nhằm giải quyết một cách hiệu quả các vần đề xã hội theo hướng xác lập và đảm bảo công bằng xã hội, bảo đảm quyền con người và bảo đảm an toàn xã hội cho công dân. Chính sách xã hội thể hiện bản chất nhà nước, phương hướng hoạt động của nhà nước và các phương thức, biện pháp thực hiện chúng. Chính sách xã hội của nhà nước ta luôn là sự cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng cộng sản; bao trùm mọi mặt đời sống con người từ điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục văn hóa đến quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội. Việc xây dựng, thực hiện các chính sách xã hội nhằm mục đích con người, tác động đến mọi tầng lớp nhân dân trong nước và kiều bào nhằm mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, khuyến khích sự đóng góp xây dựng đất nước, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Chức năng xã hội của nhà nước chi phối đến việc hình thành các chính sách xã hội: Nhà nước hoạch định và thực thi các chính sách xã hội tương ứng với các vấn đề xã hội Nhà nước quan tâm. Trên cơ sở các chính sách xã hội đã được hoạch định, Nhà nước tiếp tục thể chế hóa thành pháp luật – công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lí xã hội. Hệ thống chính sách xã hội của nước ta hiện nay bao gồm các chính sách giải quyết, hỗ trợ công ăn việc làm (xuất khẩu lao động, lao động chân tay…); các chính sách bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân quyền; các chính sách quản lí và giữ gìn văn hóa giáo dục; các chính sách về y tế, môi trường, bảo trợ xã hội… Hiện nay hệ thống chính sách xã hội của nước ta phát triển khá toàn diện, trở thành phương thức để điều tiết, kiểm soát và giải quyết các vấn đề xã hội nhưng vẫn còn một số hạn chế như vẫn phải bổ sung nhiều lần dẫn đến hiện tượng chắp vá, mâu thuẫn; nhiều chính sách còn lạc hậu so với tình hình thực tế, chưa đủ tính công bằng thống nhất giữa các vùng miền, khu vực kinh tế; nhiều khi các chính sách chưa động bộ với cơ chế kinh tế thị trường mới. b. Xây dựng pháp luật về các vấn đề xã hội: Pháp luật là hình thức quan trọng để nhà nước thể chế hóa các chính sách xã hội của mình thành các chuẩn mực pháp lí, từ đó tác động trực tiếp vào các quan hệ xã hội. 4 Hiến pháp của nước Việt Nam ta hiện nay đã ghi nhận vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng xã hội, thể hiện trong các quy định về bảo đảm các quyền cơ bản cho công dân, phát triển văn hóa, giáo dục, chăm sóc y tế, bảo đảm trật tự an toàn xã hội… Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xuất phát từ nội dung, nhu cầu thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, hệ thống pháp luật hình thành và phát triển trên cơ sở quan hệ kinh tế - xã hội, tạo cơ chế pháp lí cho việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời pháp luật còn là công cụ hữu hiệu góp phần nâng cao các chỉ tiêu về xã hội, văn hóa, giáo dục… Khi đất nước đang trong công cuộc đổi mới, hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề xã hội ngày càng được hoàn thiện. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội đang trong quá trình biến đổi nên hệ thống pháp luật về các vấn đề xã hội ở nước ta vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: tính ổn định chưa cao, một số văn bản luật mới ban hành đã lạc hậu, không phù hợp với thực tiễn; nhiều văn bản pháp luật chỉ mang tính nguyên tắc, tính chiến lược, thiếu cụ thể dẫn đến khó thực hiện; hệ thống pháp luật về chính sách xã hội còn khoảng cách so với các nước khác. 2. Nhà nước tổ chức quản lí và điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu xã hội a. Nhà nước giải quyết vấn đề lao động, giải quyết việc làm  Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi sức lao động trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, pháp luật trở về lĩnh vực này rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Nhà nước ta tác động vào lĩnh vực này nhằm thiết lập sự bình đẳng và an toàn xã hội của con người thong qua một hệ thống pháp luật có nội dung, tính chất đặc thù phản ánh chính sách xã hội và chức năng xã hội của nhà nước. Đảng và nhà nước ta coi trọng vấn đề bảo đảm việc làm cho người lao động là mục đích hàng đầu, là trách nhiệm của mọi người, mọi cấp, mọi ngành, của Nhà nước và toàn xã hội. Nhà nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm, đào tạo nghề cho người lao động. Hàng năm, Nhà nước tạo việc làm cho khoảng trên 1 triệu lao động. Nhà nước cải cách chính sách tiền lương, nâng mức lương tiêu chuẩn góp phần cải thiện điều kiện sống cho người lao động. Tuy nhiên vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước ta hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn như: - Nhu cầu việc làm ngày càng tăng trong khi khả năng giải quyết việc làm của nhà nước , của xã hội đáp ứng không kịp nên tỉ lệ thất nghiệp còn cao gây ra tệ nạn xã hội, mất trật tự an toàn xã hội - Chất lượng của đội ngũ người lao động chưa phù hợp với trình độ phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay - Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lực lượng lao động phân bố không đều chưa phù hợp với tiềm năng phát triển kinh tế của từng vùng trong cả nước 5 Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nhà nước và xã hội, là một thách thức to lớn không chỉ đối với vấn đề giải quyết việc làm mà còn với toàn bộ nền kinh tế - xã hội trong những năm tới. b. Nhà nước đối với giáo dục đào tạo; chăm sóc y tế và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân  Về giáo dục đào tạo: Giáo dục đào tạo luôn giữ vai trò trọng yếu trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, có ý nghĩa quyết định đến phẩm chất, trình độ, năng lực và đạo đức của công dân, vừa là động lực của sự phát triển. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhìn chung những năm qua, các chính sách về giáo dục đào tạo được Nhà nước hoạch định theo những tiêu chí cụ thể, mục tiêu và phương thức thực hiện rõ ràng cho từng thời kì, giai đoạn. Nhà nước từ chỗ đảm đương việc cung ứng mọi khoản đầu tư cho giáo dục, đào tạo chuyển sang vai trò dẫn dắt, tạo điều kiện phát triển hệ thống giáo dục và các hình thức giáo dục, tạo cơ hội, điều kiện để mọi công dân có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình theo điều kiện, khả năng nhu cầu của họ. Nhà nước chú trọng cải thiện nội dung, phương pháp đào tạo để khắc phục những lạc hậu, thiếu cập nhật, hạn chế của người học, kết hợp hài hòa giữa đào tạo theo diện rộng và đào tạo theo chiều sâu để có những con người phát triển toàn diện đồng thời có năng lực chuyên môn tốt; phát triển đa dạng các loại hình trường lớp. Đến nay cả nước đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học, một số thành phố lớn và những nơi có điều kiện đã phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Quy mô giáo dục ở Việt Nam vẫn đang tiếp tục phát triển mạnh ở các cấp học. Đặc biệt như năm 2015 Nhà nước ta đã tiến hành cải cách giáo dục trong việc thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học với nhiều đổi mới so với những năm trước. Tuy nhiên hiện nay việc giáo dục đào tạo ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế: - Chương trình giảng dạy và sách giáo khoa mặc dù đã được cải tiến nhiều lần nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót, vẫn mang nặng tính lí thuyết, thiếu tính thực tế, hạn chế khả năng tư duy của học sinh - Cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục còn chưa tương xứng với sự phát triển của xã hội - Chế độ đãi ngộ đối với những người làm công tác giáo dục còn thấp - Vẫn còn có sự chênh lệch về chất lượng rất lớn giữa các vùng miền trong cả nước; hiện tượng tiêu cực trong thành tích, hiện tượng coi trọng lợi nhuận đầu tư trong giáo dục vẫn xảy ra.  Về lĩnh vực chăm sóc y tế và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân Sức khỏe là nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của mỗi con người, đồng thời cũng là động lực để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Sức khỏe của nhân dân là một trong những tiêu chí cơ bản để phản ánh mức độ bảo đảm quyền con người trong xã hội. Vì vậy Nhà nước ta rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và 6 nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo cho mọi công dân đều được chăm sóc sức khỏe, được khám chữa bệnh theo nhu cầu , khả năng kinh tế của họ. Ở nước ta hiện nay hệ thống y tế chủ yếu vẫn là của nhà nước, nhà nước quan tâm xây dựng và củng cố y tế công cộng, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở. Nhà nước thực hiện các biện pháp can thiệp y tế cộng đồng như chăm sóc sức khỏe ban đầu, cung cấp nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh, tiêm chủng, quan tâm đến bà mẹ và trẻ em… Hiện nay nhà nước ta đang thực hiện các chương trình về phòng chống các bệnh xã hội như sốt rét, lao, viêm gan B, sởi…; căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS… Nhà nước còn thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho nhân dân. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: Ngân sách nhà nước cho y tế còn hạn hẹp; mức độ hưởng thụ các dịch vụ y tế và chăm sóc sực khỏe giữa các khu vực còn chênh lệch; điều kiện cơ sở vật chất còn chưa cao… c. Nhà nước đối với việc bảo vệ môi trường, hôn nhân gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, cứu trợ xã hội - Bảo vệ môi trường: Tình trạng môi trường nước ta hiện nay đang ở mức đáng báo động: rừng và tài nguyên khoáng sản, nước đang bị suy giảm cả về chất và lượng, nhiều sông suối kênh rạch ô nhiễm nghiêm trọng, không khí đầy khói bụi độc hại, khai thác quá mức các nguồn tài nguyên khó tái tạo… Ví dụ ở Hà Nội có sông Tô Lịch bốc mùi hôi thối, không khí nhiễm bụi cao do chất thải xăng dầu từ các phương tiện giao thông. Nhà nước ta đã áp dụng các chính sách khuyến khích sử dụng công nghệ mới thân thiện môi trường, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân, tổ chức các cuộc hội thảo, các chính sách bảo vệ khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước về môi trường còn chưa hoàn thiện triệt để, ý thức bảo vệ môi trường từ các tổ chức và công dân còn chưa cao. - Nhà nước quan tâm đến việc củng cố, tăng cường vai trò và trách nhiệm của gia đình trong xã hội và cộng đồng, bảo hộ hôn nhân và gia đình. Xây dựng gia đình kiểu mới là phù hợp với bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phát động các phong trào ‘xây dựng gia đình văn hóa’, ‘ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo’…; quan tâm đến vai trò và bảo vệ quyền lợi bình đẳng phụ nữ… Tuy nhiên nhà nước vẫn chưa kiểm soát được hết sự xuống cấp về đạo đức trong hôn nhân - Nhà nước bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh chống tệ nạn xã hội và tội phạm. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền được sống trong một xã hội an toàn, nhằm bảo vệ các quyền lợi lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức, cơ quan nhà nước… Các tệ nạn như ma túy, tham nhũng, buôn lậu, mê tín,… đang ngày càng gia tăng nên nhà nước đã có nhiều chính sách để phòng chống nó. Tuy nhiên sự tác động của Nhà nước lên lĩnh vực này vẫn còn phần nào chưa thực sự hiệu quả. - Nhà nước đẩy mạnh các hoạt động bảo trợ xã hội như xóa đói giảm nghèo, ưu đãi xã hội. Xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ chiến lược hàng đầu, thiết thực để giảm thiểu bất công trong xã hội trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Ưu đãi xã hội thể hiện thái độ uống nước nhớ nguồn và trách nhiệm của Nhà nước, công dân đối với 7 những người có công với đất nước; sự nhân đạo trong việc giúp đỡ người già cả, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tàn tật… Tuy nhiên nhà nước chưa có chính sách quốc gia về vấn đề này nên chưa thực sự hiệu quả, thiếu ngân sách. 3. Các phương thức thực hiện chức năng xã hội của nhà nước ta hiện nay Các phương thức cơ bản như: các hình thức pháp lí (hoạt động lập pháp, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật); tổ chức bộ máy thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước; tổ chức, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động xã hội, cùng nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội; các biện pháp thực hiện chức năng xã hội của nhà nước (kế hoạch hóa, các biện pháp kinh tế, hành chính, giáo dục tuyên truyền) … IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chức năng xã hội của nhà nước Việt Nan hiện nay như: bản chất dân chủ chi phối nội dung và phương pháp thực hiện chức năng xã hội; mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chi phối nội dung và phương thức thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước; truyền thống văn hóa, tâm lí dân tộc… Chính vì những yếu tố đó nên cần phải nâng cao việc thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam. Những phương hướng để nâng cao: - Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội Nhà nước Việt Nam hiện nay - Tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện chức năng xã hội thông qua các cơ quan chuyên môn và phát huy dân chủ - Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội kiểu Nhà nước và nhân dân cùng làm - Xây dựng các giải pháp đầu tư nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng xã hội của Nhà nước - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực xã hội C. KẾT LUẬN Để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của mỗi con người, Nhà nước Việt Nam đã tiến hành quản lí kinh tế và xã hội, phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Để thực hiện chức năng xã hội, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chú trọng vào việc tổ chức quản lí văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ góp phần tạo lập toàn diện về mọi mặt, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay ngày càng được hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 8 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Lí luận nhà nước và pháp luật, nhà xuất bản Công an nhân dân 2014, 2015 2. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, nhà xuất bản Công an nhân dân 2014 3. Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Năm 2013 – 1992 – 1980 – 1959 – 1946) 4. Nguyễn Minh Đoan, Hướng dẫn môn học Lí luận nhà nước và pháp luật, Nxb.Tư pháp, Hà Nội 5. http://luanvan.co/luan-van/chuc-nang-xa-hoi-cua-nha-nuoc-viet-nam-36303/ 6. http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/12/15/4199/ 7. https://luatminhkhue.vn/kien-thuc-luat-doanh-nghiep/nhung-nguyen-tac-coban-dam-bao-thuc-hien-chuc-nang-xa-hoi-cua-nha-nuoc-o-viet-nam-hiennay.aspx 8. http://caicachhanhchinh.gov.vn/uploads/News/1900/attachs/vi.BAI %2012%20TRANG%2020%20TCNN%20T5.pdf 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan