ĐẠI HỌC QUỐC GIA IỈÀ NỘI
TRUỒNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XẢ HỘI VÀ NHÂN VÃN
------- 0O0-------
Vũ Tú Quyên
LỄ HỘI PA N G A NỤN BAN
CỦA NGƯỜI LA HA Ở BẢN LÓT, XÃ ÍT ONG,
HUYỆN M ƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Dân tộc học
Mã số: 5.03.10
LUẬN VÀN THẠC s ĩ KHOA HỌC LỊCH s ử
NGƯỜI H Ư ỚNG D Ẫ N K H O A H Ọ C : PG S.TS. LÂM BÁ N A M .
HÀ NỘI, 2004
mục: lục:
Trang
Trang phụ bìa
Lơi cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
MỞ Đ Ầ U
5
1. Tính cấp thiết của đề tài
5
2. L ịch sử nghiên cứu vấn đề
6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
8
4. Mục đích nghiên cứu
9
5. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứu
9
6. Bố cục của luận vãn
Chương 1 - KHÁI Ọ U Á T VỀ NGƯỜI LA MA BẢ N LÓT, XÃ ÍT
11
12
ONG, H U Y Ệ N MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA
1.1. Điều kiện tự nhiên
12
1.1.1. Vị trí địa lý
12
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
13
1.2. Sơ lược lịch sử tộc người và sự phân bố dân cư ở bán Lót, xã
15
ít Ong
1.2.1. Sơ lược về lịch sử tộc người và tên gọi
15
1.2.2. Sự phân bố dân cư
18
1.3. Đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội
1.3.1. Về kinh tế
19
!9
1.3.2. V ề vãn lioá - xã hội
Chương 2 - LỄ HỘI PANG A N ỤN BAN C Ủ A NGƯỜI LA HA ở
22
32
B Ả N L Ó T , X Ả Í T O N G , H U Y Ệ N M U Ờ N G LA, T Í N H S Ơ N LA
2.1. Không gian và thời gian tổ chức lẻ hội
32
2.1.1. Địa điểm tổ chức lẻ hội
32
2 .2 .2 . Thời gian tổ chức lẻ hội
33
2.2. Quy trình tổ chức lẻ hội Pang a nụn ban
35
2.2.1. C ô n g việc c h u ẩ n bị
35
2.2.2. Tiến trình lẻ hội
41
2.2.2.1. Phần lễ
41
2 . 2 2 . 2 . Phần hội
56
Chương 3 - LỄ HỘI PANG A NỤN BAN TRONG ĐỜI SONG
66
TỘC NGUỜI VÀ QUAN HỆ TỘC NGƯỜỈ
3.1. Trong đời sống tộc người
66
3.2. Trong quan hệ tộc người
70
3.3. Giá trị lịch sử vãn hoá của lễ hội Pang a nun ban
86
3.4. K ế thừa và phát huy lễ hội truyền thống
88
KẾT LUẬN
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
PHỤ LỤC
100
MỚ ĐẨU
1 . T ín h c ấ p th iế t c ủ a đ ê t ả i:
1.1. N ô n g nghiệ 24913768
" 1
'' ' '
' tố chú đạo cửa cá c c ư dàn V iệt N am
từ đ ổ n g bằnu c h o tới các tỉnh trung till, m iền núi. Các loại hình kinh tố n ốn g
n g h iệ p của m ỗ i tộc người thường gán liền với những sinh hoạt văn hoá, những
p h o n g tục tập quán cũ n g như những tôn g iá o tín ngưỡng l iêng của từng tộc
n gười đó. Các hình thức tôn g iáo, tín ngưỡng gắn liền với n ôn g n g h iệp được
thể h iện qua từng giai đoạn, từng chu kỳ trồng trọt, từng loại hình irồng trọt từ
khi g i e o trồng đến khi thu hoạch. N g h icn cứu m ột hình thức tôn g iá o , tín
n g ư ỡ n g n ôn g n gh iệp của m ột tộc người ta c ó thể hiểu được phần nào nhân
sinh quan và th ế giới quan của họ. C ác lễ hội đều c ó tính chất cầu m ùa rõ nét
với c á c hình tliírc tín ngưỡng c ó tính ma thuật cũ n g như tính phồn thực nhằm
m ụ c đ ích cầu m o n g cho m ùa m àn g được tươi tốt, bội thu. Ta c ó thể thấy từ khi
g ie o trổng đến khi thu hoạch họ, những cư dân nòng n g h iệp đã thực hiện
n h iều nghi thức, tín ngưỡng không nằm ngoài m ụ c đ ích đ ó như: lễ hội x u ố n g
đ ổ n g của người N ùn g, m ột s ố lẻ hội của người V iệt, lỗ hội của người Thái,
c ũ n g như của người Khư m ú, người La Ha, Kháng...
V iệt N a m nói riêng, Đ ô n g N am Á nói chung, vốn là cái nôi trổng trọt,
nơi phát sinh ra n gh ề trồng lúa. Chính vì vậy, trong dời s ố n g tinh thần của các
đàn tộ c nơi đây, cá c tín ngưỡng, lỗ nghi n ôn g n gh iệp c h iế m m ột vị trí quan
trọng, g ó p phần hình thành ncn bản sắc vãn hoá dân tộc. Là cư dân canh tác
lúa truyền thống, người La Ha ở V iệt N am vẫn còn lưu g iữ dược nhiều till
ngưỡng, n hiều lễ nghi nông n gh iệp phong phú và đặc sắc, trong d ó c ó “ Lỗ
c ú n g m ãn g h o a” (Pang a nụn ban). N g h iên cứu lỗ thức này sẽ d ón g g ó p vào
v iệ c báo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc như Đ a n g và N hà nước đã dề
1.2. N hữ n g năm gần đây, d o sự phát triển kinh tố, quá trình c ộ n g cư và
g iao lưu văn lioá m ạn h m ẽ, văn hoá của người La Ha ở Sơn La đang biến đổi
nhanh ch ó n g . N h ữ n g yếu tố văn liơá truyền thống có n gu y c ơ mai một trong
dời sống cộng đổng.
1.3. Đ ịa bàn được ch ọ n để n gh iên cứu là một trong 8 bản thuộc diện di
(lân v ù n g lòn g h ổ thuỷ đ iện Sơn La nên việc n ghiên cứu m ột trong những
thành tố văn hoá tiêu biểu của tộc người sẽ không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa
học, V ng h ĩa về m ặ t thực tiễn n h ằ m góp phần vào việc biio lưu nh ững di sán
văn hoá truyền thống độc đáo của Iigưừi La Ha nói riêng, di sán văn hoá quốc
gia nói chung mà nó còn c ó tác dụng làm phong phú hơn nguồn tài liệu vé văn
lioá tộc người trong kho tàng văn hoá V iệt N am .
2.
Lịch sử nghiên cứu vân đề:
Không như một s ố tộc người có số dân cư đông như Thái, Tày,
H m ô n g... vấn đề nghiên cứu văn hoá tộc người La Ha cho đến hiện nay vẫn
CÒ11 ít được các nhà khoa học quan tâm. Trong m ột s ố tài liệu chuyên ngành,
người La Ha được biết đến với tên gọi “X á ”, nhưng cũ n g thật khó khăn ch o
những người làm côn g tác nghiên cứu sau này vì những tài liệu này được viết
vào những năm 60 trở về trước thường quy một số tộc người sống bên cạnh
người Thái là “ X á ” . Trong s ố những tài liệu này c ó thế kê đến c u ố n
Các (lân
tộc thiểu số ở Việt Nam củ a U ý Ban Dân tộc do nh óm tác gia Lã V ăn Lô,
N g u y ễ n Hữu Tuấn, Mai V ă n Trí, N g ọ c A nh và M ạc N h ư Đ ư ờ n g xuất bail năm
1959, bài viết của S.A. Aruchiunỏp, A.I Mukhơlinôp do N guyễn Việt Nga
dịch Về dặc trưng (lân tộc học các dân tộc nhóm Xá lưu tại Việ n Dân tộc học
nam 1972... Chính vì vậy, việc phân biệt tộc người La Ha với một số tộc người
láng giềng là rất khó khăn.
C uốn
Các (lân tộc IIÍỊUỒH lỊốc Nam Á à miên Bắc Việt Nam của V ương
H oàng Tuyòn xuất hán năm 1963 chi đé cập đến các dân tộc thuộc nhóm ngôn
6
n g ữ M ô n - K h ơ m e (ông k hôn g xếp người La H a vào n hó m ngôn ngữ này).
N a m 1972, n h ó m tác gia Đ ặ n g N g h iêm Vạn, N g u y ễ n Trúc Bình, N g u y ễ n Vãn
H uy, Thanh T h iên viết cu ố n
Nhữ/lị! nhóm dân tộc thuộc niịữ hệ Nam Á à Tùy
lỉcíc Việt Nam nhưng ch ỉ giới thiệu m ột cách sơ lược về dán tộc này.
C uốn
Cúc (lán tộc ở miền Bắc Việt Nam của N g u y ễ n Đ Ì 11I1 K hoa xuất
hán năm 1976 lại là tài liệu về nhân chủng học. Trong cuốn sách của mình,
ón g x ế p người La Ha vào n hó m ngôn ng ữ M ò n - K hơ me và đưa ra mộ t sô cứ
liệu vé nhân chủng học của tộc người. Ông cũng khảng định: cùng với một số
tộc người anh em , người La Ha trước dày được gọi chung cùng một tộc danh
“X á” và người “X á ” vốn được xem là những người bán địa lâu đời ớ vùng này.
Từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ X X , một s ố công trình nghiên cứu đã để
cập đến dân tộ c La Ha. Đ á n g chú ý là cu ố n
Các dân tộc ít người ở Việt Nam
(rác tỉnh phía Bắc) của V iện Dân tộc học, xuất bản năm 1978, trình bùi khái
quát về người La Ha và x ế p ngôn ngữ La Ha vào nh óm n gôn n gữ Tày - Thái.
Ngoài ra, còn c ó một số công trình nghiên cứu khác như Nịiitổn ÍỊỐC
lịch sử tộc người vùng biên giới plúa Bắc Việt Nam của cá c tác giá N g u y ễ n
C hí H uyên, H o à n g H oa Toàn, Lương V ăn Bảo xuất bản năm 2 0 0 0 ,
Nghiên
cứ u n g ô n n g ữ c á c d â n tộ c th iể u s ổ V iệ t N a m củ a Trần Trí D õi xuất bản năm
2000... Những nghiên cứu này dề cập đến tộc người La Ha trên cư sớ để làm
cứ liệu về nguồn gố c tộc người và ngôn ngữ tộc người.
C ho đ ến g ầ n đây c ó m ột s ố n gh iên cứu về tộc người này như: đề tài về
'1'ổtìỊỉ quan vãn hoú La Ha của V iện N g h iên cứu V ăn hoá N g h ệ thuật, tư liệu
của S ở V H T T Lào Cai về
Một số phong tục truyên ihốiiiỊ của niỊiíừi La Hư ớ
Tlian Uyên d o Bùi Q u ố c Khánh thực hiện, Đậu Páng Á (Lễ hội cầu mùa dàn
lộc La Il(i) của Hội V ăn nghệ dân gian, và dề tài cù n g tên L ễ hội (lâniỊ hoa
nnuiịi (PaiiỊỉ a Iiụn ban) dân tộc La Ha của Sở V ăn lioá thòng tin tính Sơn La
7
n h ư ng đổ tài này cũng chí m ới dừng lại ở hước nghiên cứu sư lược ve lỗ hội
n ày m à thôi. D o đó, dây còn là một k h oang trống đòi hỏi sự đáu tư n g h iên cứu
xứng đáng với những giá trị cứa nó.
Trên cơ sở kế thừa người đi trước, tiếp tục đào sâu thêm và tập trung
1hoi gian hưn, ch ú n g tỏi ch ọn đề tài
L ẽ hội Panỉị a mill ban cùa người La Ha ứ
bản Lót, xã ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La với m ong muốn tìm ra
những giá trị văn hoá cổ truyền còn được lưu giữ thông qua việc kháo sát các
hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian tiêu biểu diễn ra irong lỗ hội, qua đó Iièii
ý nghĩa thực liễn của những giá trị văn lioá đó trong dời sống hiện tại.
3.
Đ ô i tư ợ ng và p h ạ m v i n g h iê n c ứ u :
3.1. Đ ố i tượng của luận văn là “ Lễ c ú n g m ă n g hoa” của người La Ha ở
bản Lót, x ã ít O ng, h u yện M ường La, tỉnh Sơn La. Đ â y là lễ thức m ang nhiều
y ế u tô phồn thực c ó tính chất cầu m ùa, p h ổ b iến
ở hầu hết c á c dân tộc c ó nền
s;ín xuất nông nghiệp cổ truyền Việt Nam . N goài những đặc trưng chung, ở
m ỗi dân tộc, các hình thức cầu mùa lại c ó nét đặc sắc riêng. N ội dung của
luận văn chủ yếu tập trung vào n h ữ n g vân đé sau: tìm hiểu về điều kiện tự
nhiên, địa bàn cư trú cũng như về kinh tế, văn hoá, xã hội của tộc người; Miêu
thuật k h ôn g gian, thời gian diễn ra lỗ h ội c ũ n g như tiến trình của lễ thức; So
sánh với lỗ thức (Xên lẩu nó) của người Thái đen Sơn La đế tìm ra những nét
tương đổng trong văn hoá của hai tộc người.
3.2. Với đề tài “L ễ hội Pang a nun ban củ a người La Ha ở bail Lót, xã ít
O n g , h u yện Mirừng La, tỉnh Sơn La” luận vãn tập trung n gh iên cứu tại địa bàn
bail Lót, xã ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Ngoài ra, luận văn còn tìm
liiéu vổ lỗ hội X ên lẩu nó của người T hái đen trên địa bàn Sơn La đê c ó những
c ứ liệu so sánh về lễ thức của hai tộc người.
8
4 . M ụ c ( líc h n g h iê n c ứ u :
4.1. T ậ p hợp các thô ng tin, tư liệu về các thành tố vãn hoá củ a người La
H a, đ ặc biệt là các tư liệu về L ễ cú n g m ăn g hoa, g ó p phần làm ph ong phú hơn
n g u ồ n tư liệu về văn hoá tộc người.
4.2. Giới thiệu về k h ô n g gian, thời gian và các hình thức tín ngưỡng,
p h o n g tục tiêu biểu diễn ra trong lễ hội dân gian truyền thống. Qua đ ỏ thấy
được vai trò, tác đ ộ n g cửa văn iioá dàn gian trong sinh hoạt van hoa cộ n g
đ ồ n g , đ ổ n g thời ta c ó thể thấy những ánh hưởng nhất định c ủ a điều k iện địa lý
đối với đời s ố n g và lnrớng hoạt độ ng của con người qua quá trình nghi lỗ lioá
lịch can h tác và phép thuật n ôn g ngh iệp cùa cư dân n ôn g nghiệp.
4.3 . So sánh “Lễ cú n g m ăn g h o a ” của người La Ha với lẻ “ X ê n lẩu n ó ”
củ a người T hái đen Sơn La để thấy sự ảnh hưởng văn hoá củ a tộc người c ó s ố
dân đ ô n g hơn, văn hoá bao trùm hơn, giú p ch ú n g ta thấy được cái riêng trong
cái ch u n g , cái ch u n g trong cái riêng, tính (hống nhất trong đa dạng củ a văn
hoá V iệt N a m . Hơn hết, đây sẽ là c ơ s ở để clìiing ta c ó những giải pháp k ế
thừa và bả o tổn nhữn g thành tố vãn hoá tộc người, di sản văn hoá qu ố c gia.
5. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u :
5.1. Luận văn vận dụng quan đ iểm của chủ nghĩa M á c -L ê n in về k ế thừa
vốn văn h oá truyền thống, vận dụng đường lối của Đ ả n g C ộ n g sán và Nhà
nước V iệt N a m trong việc bào tổn và phát huy vốn di sán văn hoá dân tộc đế
x ây dự n g nền vãn hoá mới tiên liến, dậm đà bản sắc dán tộc.
5.2. L u ậ n văn sử d ụ n g phư ơn g ph áp điền dã dân tộc học n h ư q u a n sát,
th a m dự, p h ỏ n g vấn sâu, ph ỏ n g vấn n h ó m , m ô tả, sưu tầ m tư liệu, c h ụ p ảnh,
q u ay p him ...
5.3. L u ậ n văn sử d ụ n g phương pháp phàn tích, phương ph á p lổng hợp
n hằm tìm hiểu ý nghĩa trong các hoạt đ ộn g cùa đối tượng được n ghiên cứu.
9
Luận văn
CÒI1
sử dụng phương pháp so sánh, dối chiếu với các tài liệu n g h iên
cứu d ã c ó về lẻ hội Pang a mill ban củ a người La Ha và X ê n láu I1 Ó của người
Thái đen nói chung và tài liệu 111ực tê về hai lẻ thức này nói liê n g đê thây dược
những ánh lnrởng vãn hoá giữa các c ộ n g đ ồ n g người cư trú trong cù n g một
kim vực, đ ổ n g thời sẽ giúp ích cho việc nhận diệ n nét đặ c thù cửa văn hoá dân
gia n La Ha.
Những khó khăn và thuận lọi:
Khi thực hiện luận văn ch ú n g tôi đã gặp m ột s ố k h ó khăn như: bán ihân
là nữ lại n gh iên cứu tại địa bàn xa (m ột tỉnh m iề n núi phía Bác), đi lại klìó
khăn, n g o à i đoạn đường bộ đang thi c ô n g từ Hoà Bình đến M ộ c Châu, ch ú n g
tòi c ò n phải đi thuyền ngược sô n g Đ à 13km m ới đến được địa đ iế m n gh iên
cứu. K h ô n g chỉ ngh iên cứu ở một tộc người (La Ha) tại bản Lót xã ít O n g ,
clu in g tôi c ò n khảo sát về người Thái ở bản N à T ò n g xã ít O n g và bản C hiến
xã C h iề n g San. V ới địa bàn thực tập như vậy, ch ú n g tôi thực hiện khao sát
thành 2 đợt: đợt 1 trong 12 n gà y (từ n gày 3 /5 / 2 0 0 0 đến n gày 1 4 /5 /2 0 0 0 ) , đợt 2
trong 15 n g à y (từ n gày 1 5 /4 /2 0 0 3 đến ngày 2 9 /4 /2 0 0 3 ) . N g o à i ra, c h ú n g tôi
c ò n g ặ p rất nhiều trở ngại trong việc g ia o tiếp với người ban địa là người Thái
hoặc người La Ha thuộc d iện đối tượng cần phỏng vấn d o đó, ch ú n g tỏi chi c ó
ihê hoàn thành phần nào trong khôi lượng lớn c ô n g v iệc cua luận văn.
Bên cạnh những khó khăn vừa nêu, cluing tôi c ũ n g c ó m ột sổ những
thnẠn lợi khi thực hiện luận văn như: k ế thừa ngu ồ n tư liệu về đối tượng được
n g h iên cứu củ a V iện cũ n g như của S ở V H T T Sơn La, S ở V H T T Lào Cai, H ội
Van n gh ệ dân gian Sơn La. N go ài ra, ch ú n g lôi c ũ n g nhận được sự giú p dữ tận
tình của B á o làng lỉnh Sơn La, U ý han nhân dân huyện M ư ờ ng La, cá c cán bộ
đ ồ n g n g h iệ p cũ n g như của cán bộ địa phương...
10
6. Bỏ cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham kháo và phụ lục, luận vãn
được trình bày gồm 79 trang và được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về người La Ha ở bản Lót, xã ít Ong, huyện Mường La,
tinh Sơn La.
Chương 2: Lễ hội Pang a nun ban của npười La Ha ở bail Lót, xã ít Ong,
huyện Mường La, tính Sơn La.
Chương 3: Lễ hội Pang a nụn bail trong đời sống tộc người vù quan hệ tộc
người.
11
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỂ NGƯỜI LA HA Ở BẢN LÓT, XÃ ÍT ONG,
HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA
l . ì . Đ iê u kiện tự n h iên :
I - I I- Vi t rí đia ly:
Xã It Ong là một trong 16 xã thuộc lniyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Trung tâm xã cách thị xã Sơn La khoảng 42km về phía Bác. Nằm ở trung tâm
huyện Mường La (hiện tại huyện lỵ nằm trên hai địa bàn của xã), xã có toạ độ
địa lý từ 21°15’ - 21()4 2 ’ vĩ độ Bắc và 103“5 ’- 104°20’ kinh độ đỏng. Xã ít
Ong về phía đông giáp xã Tạ Bíi - huyện Mường La; phía nam giáp xã Liệp Tè
- huyện Thuận Châu; phía tây giáp xã Mường Trai - huyện Mường La; phía
bắc giáp xã Pi Toong - huyện Mường La.
Xã có độ cao trung hình từ 600 đến 700m so với mực nước biển, địa
hình phức tạp. Các dãy núi ở xã thường cao, dứng. Phía bác Sông Đà địa hình
nghiêng từ đông bắc xuống đông nam. Địa hình như vậy gây ánh hưởng nhiều
c h o việc phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là về gia o th ô n g đi lại rất khó khă n
1341.
Xã gồm có 21 bản: bản Pá Mu, Chà Lào, bản Lót, bản Pểnh, Hua Lon,
Nà Lo, Con Cu, Nà Kè, Nà Nong, Hua ít, ban Tráng, Dạng trên, Hua Nà, bản
Mé, Nà Chà, ban Till, Pííng Q uà i, ít Bon, Nà Tòng, Co Liu, Dạng dưới và 4
tiểu khu: tiểu khu I, tiểu khu II, tiểu khu III và tiểu khu IV.
Bán Lót, còn được gọi là bản Van Lót, một ban nhỏ thuộc xã ít Ong
Iniyện Mường La, tính Sơn La. Bản được gọi theo tên COI1 suối Van và cây Lót
ớ đáu nụuổn COI1 suối. Theo tiếng La Ha thì “V a n ” có nghĩa là khe, suối (?).
12
Còn “ L ó t ” nghĩa là cày nhót (một loại cây thuộc họ cây leo có hoa trắng, quá
chín đỏ tlurờng kết trái vào mùa xuân). Người dân nơi dây thường gọi bán Van
Lót là han Lót hoặc bản Huổi Lót. Trên bán đồ hành chính bán có tên là bíin
Lót thuộc xã ít Ong.
Bản Lól nằm ở lưng chừng núi bên dòng sông Đà, cách trung tâm huyện
Mường La khoảng 13km về phía tây. Đường giao (hông duy nhất là đường
sông (họ đi lại, vận chuyên hàng hoá bằng thuyền trên sông Đà), không có
đường ỏ tô tới bản. Phía Dông giáp bản Mon - xã ít Ong;' phía Táy giáp han
( ’ha - xã Ít Ong; phía Bác giáp xã Pi Toong; phía nam giáp sông Đà (bên kia
sông Đà là xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu).
1.1.2. Đ ã c đi ể m tư nhiên:
Diện tích tự nhiên của xã ít Ong là 4739 ha, trong đó:
+ Đất sán xuất nông nghiệp là 925,29 ha, chiếm 19,53% lổng diện tích
tự nhiên; đất trổng cây hàng năm chiếm diện tích khá lớn so với diện tích đất
nông nghiệp 866,46 ha.
+ Đ ấ t lâm ng hi ệp là 1249,84 ha, c h i ế m 2 6 ,3 7 % tổng diệ n tích tự nhiên,
chủ yếu là rừng khoanh nuôi tái sinh và rừng trổng bảo vệ đầu nguồn.
+ Đất chuyên dùng là 174,86 ha, chiếm 3,69% tổng diện lích tự nhiên
trong đó đất xây dựng là 17,25 ha gồm: trụ sở các cơ quan hành chính, trường
học, bệnh viện, trạm y tế. Đất giao thông 17,92 ha có 0,6 ha đường cấp phôi
còn lại chủ yếu là dường mòn. Đất thuỷ lợi là 103,64 ha, mặt nước chuyên
ilùng là 100 ha, còn lại là kênh mương thuý lợi.
+ Đất đô thị là 39,77 ha, chiếm 0,84% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu
tập trung xung quanh huyện lỵ còn một số phân tán rải rác ở lưng chừng đổi.
13
+ Đất clura sử dựng là 2 3 4 9 ,2 4 ha, c h iế m 4 9 ,5 7 % tổng d iện tích tự
nhiên, trong đ ó c ó kha năng khai thác đưa vào sản xuất n ô n g, làm n gh iệp cò n
khá lớn.
C on s ô n g Đ à chảy qua địa phận của xã với ch iều dài gán 13km, ngoài
la c ò n c ó cá c suối nhỏ ch ảy vào sôn g Đà. Các sồ n g , suối củ a xã về mùa mưa
thường ch ảy rất mạnh, ảnh hưởng rất nhiều đến đời số n g vù kinh tế củ a nhân
đùn trong xã. N g o à i nước trời, các sổn g, suối và một sô I11Ó nước lit nguồn,
c u n g c ấ p nước chủ yếu ch o sản xuất và đời số n g sinh hoạt của nhân dân ứ đây
134].
N g u ồ n nước sinh hoạt cíia người dân bản Lót là nước khe, suối từ trong
núi c h ả y ra.
R ừ ng ở địa bàn xã chủ yếu là rừng phòng hộ đầu n guồn.
Là m ột ban thuộc xã ít O ng nên bán Lót cũ n g ít nhiều c ó những đặc
tính đất đai củ a toàn xã. Đất đai của xã ít O n g g ồ m cá c loại chín h như sau:
- Đ ất feralit bao trùm hầu hết vùng đổi núi c ó m ầu đ ỏ vàng, đ ỏ nâu,
chứa nhiều Fe, A l, c ó phản ứng chua nhẹ. Loại đất này thích liựị) c h o việc
trồng c â y lâm nghiệp, c â y ăn quả dài ngày.
- Đ ấ t phù sa sô n g suối phân b ố chủ yếu ven cá c suối N ậ m M e . . . thích
hợp c h o v iệ c trổng lúa, hoa m àu và c â y ăn quả.
- Đ ất d ố c tụ phần lớn phân b ố ở cá c thung lũng, trong quá trình canh tác
dà biến đ ổ i dần, thích hợp ch o v iệc trổng lúa, hoa m àu, c â y ăn quả.
X ã nằm trong vùng khí hậu m a n g tính nhiệt đới g ió mùa, chịu ảnh
hưởng c ủ a g ió m ùa đ ôn g bác, c ó hai m ùa rõ rệt.
14
+ Mùa mưa từ tháng 3 đến tháng 10, m ùa này Ihường n óng và mưa
nhiều. Nhiệt đ ộ trung bình từ 2 1 -2 5 °. Đ ộ ẩm k h ông khí trung bình là 75% .
Lượng mưa từ 1 .4 0 0 -1 .5 0 0 m m /n ă m , tập trung vào các tháng 7, 8, 9.
+ M ùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, m ù a này khí hậu thường
lạnh, c ó nơi còn c ó sương m uối.
D o ảnh hưởng của cá c dãy núi, s ô n g Đ à, hệ thống các suối của xã ít
O n g n ê n khí hậu ở đáy c ó nhiều tiếu vù n g nhò. V ù n g d ọ c sô n g Đ à c ó nhiệt độ
bình quân thường c a o hơn xu n g quanh từ 1-2° [34].
D o nắng và mưa kh ông điều hoà c h o nên g â y rất nhiều khó khăn ch o
việc phát triển kinh t ế xã hội và đời s ố n g củ a nhân dân. v ề m ùa k hỏ nhiều nơi
thiếu nước, về m ù a mưa thường g ây 1Q lụt, x ó i lở mạnh.
1.2. S ơ lư ợc lịch sứ tộ c n gư ờ i và s ự p h ả n b ô d â n c ư ở bả n L ó t, x ã í t O n g:
1.2.1 ■ Sơ lươc vé lịch sừ tốc nmrời và tên Roi:
T h e o các tác giả Đ ặ n g N g h iê m V ạ n , C ẩm Trọng, Khà V ăn T iến , T ò n g
Kim  n , trong cu ố n
Tư liệ u về lịcli sử VCI xã
hội
dân
tộ c T h á i, vào những năm
thuộc thiên niên kỷ thứ I trước C ôn g n g u y cii người Thái đã cư trú ở một phần
nhỏ T â y Bấc V iệt N am . T uy nhiên s ố lượng người Thái chưa nhiều vì đ ó chủ
yếu lù đất đai của các cư dân M ôn - K liư m e và cá c nhóm N am Á khác. Trong
cá c truyền thuyết củ a người Thái đều g h i nhận hồi đ ó c ó “5 5 5 g iô n g X á và
33 3 g iố n g T h ái” [40: 29],
T h e o truyền thuyết trong “Q u ắ m tố m ư ờ n g ” thì lớp người đáu tiên được
Then cử x u ố n g “ăn” đất trần gian dể dựng bản, lập m ườn g “ g ồ m c ó mười
g ió n g Xá. c ó năm g iố n g T h ái” [40: 4 9 ] , sail đ ó là những lớp người khác (lược
c ử x u ố n g nhưng đều k h ôn g trụ lại được, cu ối cù n g Then cử m ột nhóm người
khác x u ố n g với “ ba trăm ba mươi họ X á , năm trăm năm mươi họ T h á i” [40:
5 4 |.
15
Cũng th eo “ Q u ắ m tố m ư ờ n g ” Lò L ạn g Chirợng trong quá trình di tìm
(lát đã gặp sự kh áng c ự củ a c á c tộc người X á bán địa. Khi đèn M ườ ng La Lạng
Chượng “đã phải đánh nhau với người X á do tướng Khun Q u à n g cầm đ ấu” ...
Nlnr vậy, c á c tư liệu tlnr tịch c ổ và truyền thuyết của người Thái dã c ô n g
nhận sự c ó m ặt của cá c tộc người X á (trong đó c ó người La Ha) ứ vùng Tây
Hắc Việt N a m với tư cá ch là những c ư dân ban địa.
Đ ặ n g N g h i ê m V ạn, trong c ô n g trình n g h iên cứu
Sư liỉực về sự thiên dỉ
ciiiỉ các ngành Thái vào Tây Bắc Việt Nam của m ình, cũ n g ch o rằng “ Dân tộc
X á là dân tộ c chủ thê ở T â y Bắc hổi đ ó c ư trú ở khắp ba tỉnh Sơn La, Lai
Châu, N g h ĩa L ộ . H ọ là tổ tiên người X á K h ao và cá c n h óm X á khác thuộc ngữ
hệ M ô n - K h ơ m e ” [38: 401 ],
Một tài liệu k h ác c ũ n g ghi nhận “T ổ tiên người La Ha đã sớm c ó mặt ớ
m iề n T ây Bắc nước ta. V à o t h ế k ý X I-X II, khi ngành Thái đ en thiên di đến
m iền này, tổ tiên người La Ha đã cư trú ở nhiều nơi, với rất nhiều tên gọi được
ghi ch ép trong c á c s á c h c ổ c h ữ T h á i” . C ũn g theo tài liệu này thì người La Ha
thuộc ngữ hệ N a m Á . C ùn g với n g ô n n g ữ Pu Péo (H à G ian g), ngô n ngữ La Ha
c ó nhiều yếu tố M ô n - K h ơ m e , T à y - Thái và M a lay ô - Pôlin êd ia. Dàn tộc La
Ha được ch ia thành hai ngành La Ha ủ n g (L a Ha ở nước) và Klilá Plilạo huy
La Ha Phlạo (người La Ha ở cạ n ) [42: 2 4 3 ], Hiện nay, ch ú n g tôi chưa xác
định được người La Ha ở bả n Lót xã ít O n g thu ộc vào n h óm La H a nào.
N goài ra, tuỳ th eo đặc đ iể m địa lý h o ặc đặc trưng tộc người m à người
La Ha được c á c tộc người lán g g iế n g g ọ i bằng những cái tên khác nhau.
Người Thái g ọ i họ là: “ X á C ha” , “X á B u n g ” , “ Xá k hao” , “ Xá táu nhạ” , “X á
P o ọ n g ” , “Xá U ộ n g ” . N gư ời K h án g g ọ i họ là “ BỈI H a” . Người Khơ mú gọi họ
là “ pụa” [35: 2 1 1 ] .
16
Trong các tài liệu dân tộc học những năm 6 0 trư về trước, người La ỉ ỉa,
cù n g với nhiều tộc người khác ở vùng núi phía Bác, thường dược biết đến với
tộc danh là “ X á ” . T h eo bán thống kê của nhóm tác giá Lã V ăn Lô vào năm
1959 thì tộc người X á được x ế p vào nhóm n gôn n gữ T ạ n g -M iế n thuộc ngữ hệ
H án Tạng, gồm : Xá Khao, X á Cảu, Xá Xíp, X á Phó, X á Kha và người Tinh
(vù n g Bá Thước, khu IV) với tống dân s ố là 18.8 7 2 người [31: 2 4 1 ]. C ũng
th eo tài liệu này, tiếng nói của người X á Phó, X á K hao M ư ờ n g T è thuộc ngữ
hệ T ạn g-M iến , cò n tiếng nói của người X á Ciíu, X á K hao M ưừng La thuộc
n g ữ hệ M ô n K h ơ me. Ớ Mường La, người X á có 1.182 người 133: 151-152].
Trước đây, cù n g với người K háng, C ốn g, người La Ha được g ọ i là
XII
Khao [4: 106]. Trần Trí D õi, trong n g h iên cứu vể n gôn n gữ cá c dân tộc thiểu
sô' V iệt N am , đã x ếp người La Ha vào n h óm n gôn ngữ Ka đai thuộc họ Thái Kactai cù n g với người La Chí, C ơ Lao và Pu P éo [4: 145].
T h eo c á c tác giả N g u y ễ n C hí H uyên, H oà n g H oa Toàn, Lương V ãn Bao
thì “c ó thể “ L ã o ” ở đây là tên phiếm chỉ ch u n g cả cá c tộc người n g ô n ngữ
M ôn - K hơ m e (K háng, La Ha, Xinh M un m à trong thư tịch Thái xưa gọi
ch u n g là người X á ) bản địa xa xưa cư trú ở T ây Bắc nữa” [8: 112].
Đ ặ n g N g h iê m V ạn cũ n g ch o rằng “ Lão tức là Lạc... Đ ó là bộ phận tiền
ihân của ngành Tày - Thái. Rất c ó thể trong đó c ò n c ó cá tiền thân c á c dân tộc
X á thuộc n g ữ hệ M ôn - K h ơm e nữa” [37: 389J.
Trong m ột ngh iên cứu khác, Đ ặ n g N g h iê m V ạn và N g u y ễ n Trúc Bình,
N g u y ễ n V ăn H u y, Thanh T hiên ch o rằng “c ó lẽ người “ X á C ha” và người “X á
La N g a ” là tổ tiên cùa người La-ha hiện nay, vì ch o đến nay người La-ha ở
T h an -Ư yên (N g h ĩa Lộ - nay là tỉnh L ào Cai - V T Q ) vẫn đirợc người Thái gọi
là “ Xá C ha” ; c ò n “Xá La N g a ” c ó thể là tên g ọ i ch ệ c h từ tên "L a-ha” ...” Ị35:
2 1 2 - 2 1 3 ],
T h e o hồi ức của người La Ha ban Lót, huyện M ường La, Sơn La thì tổ
liên của họ (cách đây khoảng 4 -5 đời) di ch u y ển từ Lai Châu xuôi bò d ọc sò n g
Đ à x u ố n g, khi đến vùng đất này thì bè của họ bị m ắc cạn. C ho ràng dây là
vùng đất tốt, họ lên bờ làm nhà, lập bản và sinh số n g ở đó. V ì thế, người La
Ha ở đ ây tự gọi m ình là
nghĩa là
K ỉ á khạniỊ .vạy. C òn người Thái g ọ i họ là Sạ kanii chạv
La Ha trôi mắc (?)'.
N gười La Ha ở bản Lót hiện nay có ba (lòng họ: họ Lò, họ Q u àn g và họ
T òn g . N g o à i ra, cư dân bản Lót còn c ó họ Cà nhưng chi cp người Thái trong
bản m an g họ này.
1.2.2. Sư phân b ố dân cư:
T h eo tổng điều tra dân s ố năm 1999, dán s ố của người La Ha là 1.800
người, phân b ố trên địa bàn hai tỉnh Sơn La và Lai Châu, ở Sơn La, người La
Ha cư trú rải rác tại cá c h u yện M ư ờng La, Thuận Châu và Q u ỳn h N hai. H ọ
thường s ố n g xen kẽ với người Thái, quy m ô của m ỗi ban từ vài ch ụ c đến vài
tràm người.
Dân s ố toàn xã ít O ng, huyện M ư ờng La là 7 9 9 8 người với 1445 hộ (làn
cư, ch ủ yếu c ó 4 dân tộc, trong đó:
-
D ân tộc Thái là 5 3 6 0 người, c h i ế m 6 6 ,3 4 % dân sô toàn xã.
-
Dân tộc H m ô n g là 3 1 6 người, c hi ếm 3,95% dân sò toàn xã.
-
D ân tộc La Ha là 114 người, c h i ế m 1,42% dàn s ố toàn xã.
-
D ân tộc Kinh là 2 2 6 2 người, ch iế m 2 8 ,2 9 % dân s ố toàn xã [34].
C ác thành phần dân cư này phân b ố rái rác: người Thái cư trú ở 16 bán
như Hua ít, Hua N à, N à T òn g, Nà K è, N à Lo, Con Cu, Bán M é, C o Liu, Nà
M o n g , ít Bon...; người La Ha ở 3 han đó là bán Pểnh, bủn Lót và Cha Lào;
1 Anh Lò Vãn ỉ lịa 35 tuổi, hán LÓI, xã ít Ong, huyện Mường La, Sơn La kè.
lcS
người H m ổ n g sinh sốn g ở 2 bán Nà Trà và Pứng Quài; người Kinh sinh số n g
ch ủ y ếu ở trung tâm xã.
N ăm 2 0 0 3 , bán Lót c ó 39 hộ gia đình với 2 2 3 nliân kháu, trong đ ó nam
giới c ó 111 người ch iế m 49,7% dân số, nữ giới c ó 112 người c h iế m 50,3%
dân số. D ân cư trong bản là người Thái và người La Ha. N gười La Ha c ó 2 2 hộ
gia đ ìn h với 114 nhân khẩu, trong đó nam giới c ó 5 4 người c h iế m 47,3 % , nữ
g iớ i c ó 6 0 người ch iế m 52,7% . N am giới trong độ tuổi lao d ộ n g là 25 người,
c h iế m 21,9% ; nữ giới trong độ tuổi lao đ ộ n g là 28 người, c h iế m 24,5% ; cò n
lại là tre em và người g ià với 61 người ch iế m 53,6% . 17 hộ gia đình người
Thái c ó 109 nhân khẩu, trong đ ó nam giới c ó 5 7 người c h iế m 5 2 ,2 % , nữ giới
c ó 5 2 người ch iế m 47,8% . Nlur vậy, gần m ột nửa dân s ố trong bản là người
Thái.
1.3. Đ ò i sô n g kin h t ế - ván h o á - x ã hội.
1.3.1. V ề kinh tế:
N gư ời La Ha sinh số n g chủ yếu bằng phương thức canh tác lúa nương
theo hình thức luân canh. M ỗi gia đình c ó k h oả n g sáu, bảy m ánh nương để
trổng lúa nhưng m ỗi nương chỉ trồng m ột vụ rồi bỏ hoá ch ừ n g n ăm sáu năm
sau m ới q uay lại canh tác ở nương cũ. Trước đây, m ỗ i khi c h u y ể n nương là
m ột lần c ả bản phải ch u yển đến nơi ở m ớ i, đến nay tuy vẫn d u y trì v iệc canh
lác nương rẫy theo kiểu luân canh nhưng hình thức du can h này k h ôn g gắn
liền với v iệ c du c ư nữa. Đ ất rừng làm nương rẫy được ch ia đều th eo từng nhân
khẩu. V i ệ c làm ăn riêng rẽ, lấn ch iế m , phá rừng làm nương k h ô n g được phép
xáy ra. Mọ cù n g nhau canh tác tại m ột khu vực, cứ sau kh oảng năm năm họ lại
quay trở v ề đ iểm canh tác đầu tiên.
C ô n g cụ làm nương rất đơn giản, chỉ c ó c o n dao đê phát nương, cá i gậy
ch ọ c lỏ dế tra hạt, con dao dùng để cà o cỏ.
ly
N ư ơng
(har) được chia thành ba loại: nương thoải (har qua), nương dốc
d ứ n g Ợ ia r s ă n ), và nương dốc b ằ n g ( h a r p in li) . Tu ỳ lừng loại nirơng m à họ
trổng lúa, n gỏ, khoai, sấn, bông, dậu tương. C ũng như nhiều dân lộ c canh tác
nương rầy khác, quy trình làm nương củ a người La ha ở bán Lót vẫn là phát,
đốt, c h ọ c , chia. N ương thường được phát vào tháng 3, đốt vào tháng 4 và tra
hạt v ào cu ối tháng 4, đầu tháng 5 (ch u ẩ n bị vào m ù a mưa). T u ỳ từng loại
mrơng m à họ thu hoạch vào những thời đ iế m khác nhau, ví dụ: nương ngô
thường thu hoạch vào tháng 7, sắn thu h o ạ ch vào tháng 12, và lúa thường được
gặt và o k h o ả n g th á ng 9- 10 và thu h o ạ c h vào th á ng 11-12 (sail khi gặt họ
thường chát thành từng đ ố n g ở n goà i n ương rồi inới ch u y ên dần về nhà).
Sự ch ên h lệch giàu n g h èo giữa c á c h ộ g ia đình trong bản là k h ôn g lớn.
V ớ i tinh thần tương thân tương ái, h ọ g iú p đ ỡ lẫn nhau những khi giáp hạt,
n h ững lúc khó khăn.
N g o à i những con vật nlnr gà, lợn nuôi chủ yếu là d ù ng để cú n g lễ và
tiếp k h ách , người La Ha còn nu ôi trâu, bò, d ê để bán. Trâu, bò thường được
nuôi ớ ng a y dưới g ầ m sàn, dê được nuôi ở c ạ n h nhà. N gư ời La Ha đã biết làm
vườn, và bắt đáu nuôi thả cá, vườn c ó h àn g rào bao quanh đế bao vệ.
D án cư ử bản Lót còn c ó n g h ề đán h bắt cá trên s ô n g nhằm đáp ứng nhu
c ầu thực p h ẩ m tươi sống. Bắt cá, x ú c t ô m là cô n g việc thường ngà y của trẻ
e m , q u ă n g ch ài, thả lưới là cô n g v iệ c c ủ a đàn ôn g. Đ ô i khi phụ nữ cũ n g tham
gia vào c ô n g v iệ c đánh bắt cá lấy thức ăn hàng ngày. M ỗi g ia đình đều c ó
th u y ền g ỗ nhẹ làm phương tiện đi lại, c h u y ê n c h ở hàng hoá, n ôn g sản, đ ổ n g
thời là phư ơn g tiện đánh bắt cá. N g o à i ra, người phụ nữ La Ha c ò n lên rừng
hái cú c loại rau, củ, qua về cải thiện bữa ăn. Hoạt d ộ n g săn bán ván d iễn ra
nh ư n g k h ô n g thường xuyên. Đ â y là m ộ t n g u ồ n Cling c á p thịt c ho bữa an trong
gia dì nil. C u ộ c số n g ớ đây vẫn m a n g tính tự cu n g tự cấp.
20
Trẻ c m thường dược bô m ẹ iruyền lại những kinh n g h iệ m canh tác
nương rẫy và đánh bắt cá. N g o à i ra, tuỳ theo giới tính vù độ tuổi, ch ú n g còn
dược d ạy những kỹ năng khác như dan lát, thêu dệt, m ay vá... Họ c h o ráng
COI 1
trai thì phải biết đan lưới, đan chài, con gái thì phải biết trổng b ỏn g dệt
vái, làm khăn piêu.
V ề ăn uống, thức ăn c ơ bản của đ ổn g bào là n gô và g ạ o nếp. s á n và
khoai sọ cũ n g ch iế m một vị trí lớn trong lương thực của họ. G ạo nếp Ihường
được đ ồ lèn bằng cái
ninh xôi. Trong tnrờng hợp nhà c ó khách từ xa đến
k h ổ n g ăn được cơ m nếp thì nâu cơ m tó ch o khách và ô n g chủ nhà ăn (nụười
thay mặt gia đình tiếp khách) cò n các thành viên khác trong g ia đình vần d ù ng
cơ m nếp.
Trong nhà củ a người La Ha nào cũ n g c ó khung cửi, họ thường tự dệt vải
đ ể phục vụ c h o nhu cầu m ặ c của bản thân và gia đình. N g o à i ra, cá c thiếu nữ
La Ha c ò n phải tự trang bị đ ệm , chăn, gối để làm của hổi m ôn khi xuất giá.
N g à y nay hoạt đ ộn g này k h ông diễn ra tlnrờng x u y ê n nữa. Trang phục cù a phụ
nfr người La Ha bản Lót có phần gần gũi với trang phục I1 Ữ giới của người
Thái đen. H ọ cũ n g m ặc áo cánh ngắn c ó hàng khuy bạc, váy m àu đ en, c ó cạp
và c ó thắt lưng màu xanh. Phụ nữ La Ha cũ n g đội khăn piêu c ó thêu hoa vãn
như phụ nữ Thái đen. H ọ búi tóc ngược lên đỉnh đầu khi đã lập gia đình.
Trang phục c ủ a nam giới đơn giản hơn, g ồ m c ó áo ngán, quần và khăn đội
đầu, tất c ả đ ều được nhuộm chàm . Á o g ồ m bốn thân g h ép lại, hai thân trước
và hai thân sau, m ay x ẻ tà, cài khuy đ ằng trước, c ó hai túi ở hai bên thân áo,
tay áo dài, được nối ở phần trên khuỷu tay. c ổ áo được nẹp bằng m ộ t m iế n g
vải cù n g màu cao 3 phân, quanh c ổ c ó khâu lót m ột m iế n g vái hình vành
k huycn c ó tác dụng để ch o c ổ á o được bền ch ắc và tiện ch o v iệ c m a n g vác.
N ịiày nay nam giới m ặc quần áo như người Kinh, trang phục truyền th ốn g chỉ
m ạc khi cứ n g bái hoặc những dịp lẻ hội trong năm.
- Xem thêm -