Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà...

Tài liệu Lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

.PDF
149
389
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ THANH HẰNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Luận văn thạc sĩ kinh tế Hà Nội, Năm 2016  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI HÀ THANH HẰNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 Luận văn thạc sĩ kinh tế Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Hà Nội, Năm 2016  LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Hà Thanh Hằng LỜI CẢM ƠN Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kế toán với đề tài: “Lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,..., đặc biệt là PGS. TS Phạm Đức Hiếu đã quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện, dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng nghiên cứu cũng như kinh nghiệm của tôi còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những hạn chế gặp phải. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2016 Tác giả Hà Thanh Hằng i LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ...................................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................................................3 5. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu đề tài .................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4 7. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................5 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của Báo cáo tài chính..........................................5 1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính ......................................................................5 1.1.2 Phân loại báo cáo tài chính ........................................................................7 1.1.3 Vai trò của báo cáo tài chính .....................................................................9 1.2 Quy định của chuẩn mực kế toán về lập và trình bày báo cáo tài chính .............11 1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế ................................................11 1.2.2 Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................................14 1.2.3 So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế ...19 1.2.4 Kinh nghiệm nghiên cứu lập và trình bày BCTC ở ngoài nước ..............25 1.3 Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................27 1.3.1 Công việc chuẩn bị trước khi lập báo cáo tài chính .................................27 1.3.2 Quy trình lập và trình bày Bảng cân đối kế toán .....................................28 1.3.2.1 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán............................29 ii 1.3.2.2 Cơ sở số liệu, quy trình và phương pháp lập, trình bày Bảng cân đối kế toán ............................................................................................................31 1.3.3 Quy trình lập và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh ..........................33 1.3.3.1 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh ..................33 1.3.3.2 Cơ sở số liệu, quy trình và phương pháp lập, trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh ...............................................................................................34 1.3.4 Quy trình lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................36 1.3.4.1 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...................36 1.3.4.2 Cơ sở số liệu, quy trình và phương pháp lập, trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................................................38 1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp ..........41 1.4.1 Nhân tố bên ngoài ....................................................................................41 1.4.2 Nhân tố bên trong ....................................................................................41 KẾT LUẬN CHƢƠNG I .......................................................................................44 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ........................44 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ...............................................45 2.1.1 Thông tin khái quát, quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP bánh kẹo Hải Hà ..............................................................................................45 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà ..........49 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà.....51 2.2. Thực trạng lập và trình bày BCTC tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà ...............56 2.2.1 Công tác chuẩn bị lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ......................................................................................................56 2.2.2 Phân loại tài khoản và chuyển số dư đầu năm.........................................61 2.2.3 Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà..............................................................................................................................63 2.2.4 Lập và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .................................................................................................................69 iii 2.2.5 Lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .................................................................................................................76 2.3 Đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .................................................................................................................87 2.3.1 Ưu điểm ..................................................................................................87 2.3.2 Những tồn tại ...........................................................................................90 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..............................................................93 KẾT LUẬN CHƢƠNG II .....................................................................................95 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ........................96 3.1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ......................................................................96 3.1.1 Quan điểm hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ...........................................................................96 3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ...........................................................................98 3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............................................................................................101 3.3 Điều kiện thực hiện các đề xuất hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .........................................................................106 3.3.1 Đối với Nhà nước ..................................................................................107 3.3.2 Đối với Công ty .....................................................................................109 3.4 Các hạn chế trong nghiên cứu ...........................................................................110 KẾT LUẬN CHƢƠNG III...................................................................................112 KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ 1 CP Cổ phần 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 4 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5 DN Doanh nghiệp 6 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế 7 IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 8 NV Nguồn vốn 9 TK Tài khoản 10 TS Tài sản 11 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Tên sơ đồ STT Trang 1 Sơ đồ 1.01: Vị trí của báo cáo kế toán 10 2 Sơ đồ 1.02: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán 32 3 4 5 6 7 6 9 Sơ đồ 1.03: Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sơ đồ 1.04: Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Sơ đồ 2.01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà Sơ đồ 2.02: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà Sơ đồ 2.03: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà Sơ đồ 2.04: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy Sơ đồ 2.04: Trình tự lập báo cáo tài chính tổng hợp tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà 35 39 49 52 56 59 60 10 Sơ đồ 3.01: Bảng tổng hợp, chi tiết tài khoản 105 11 Mẫu sổ chi tiết tài khoản 635 – Chi phí tài chính 106 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong việc quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, kế toán là công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết từ phía kế toán cung cấp. Điều quan tâm đầu tiên của không chỉ doanh nghiệp mà cả của các nhà đầu tư, các đối tác, các nhà hoạch định chính sách...là những thông tin thu thập được có trung thực, hợp lý và khách quan không. Tất cả cơ bản được thể hiện trên BCTC. BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán. BCTC là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cũng như tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC thể hiện khá toàn diện và đầy đủ vị thế tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó cho một thời kỳ. Thông qua BCTC, người ta có thể đánh giá về thực trạng cũng như triển vọng của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết sách riêng cho mình cũng như cho doanh nghiệp của mình. Như vậy, BCTC doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Câu hỏi đặt ra là kế toán Lập và trình bày Báo cáo tài chính có đảm bảo tính tin cậy, trung thực, hợp lý của số liệu? có tuân theo đúng luật, chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam? có đảm bảo tính kịp thời của thông tin tài chính được công bố theo yêu cầu của các bên liên quan? Vấn đề này còn những tồn tại cần nghiên cứu thấu đáo. Ta có thể thấy, ở nhiều doanh nghiệp, BCTC không đảm bảo đúng chức năng, vai trò của mình; các thông tin trên BCTC sai lệch do kế toán lập và trình bày BCTC không tuân thủ các quy định của chuẩn mực, gây mất lòng tin của các cơ quan chức năng, các nhà đầu tư và đối tác. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày một phát triển. Các nhà đầu tư càng có nhiều cơ hội tìm kiếm các doanh nghiệp có tiềm năng để đầu tư hơn, và các doanh nghiệp cũng có không ít những cơ hội thu hút vốn. Đặc biệt là sự tham gia vào thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư nước ngoài càng khiến các doanh nghiệp chạy đua để thu hút vốn từ nguồn đầu tư có triển vọng này. Do vậy, việc 2 minh bạch, hợp lý trong lập và trình bày báo cáo tài chính là yếu tố cần thiết trong cuộc đua. Đặc biệt, đối với những Tập đoàn, Công ty mẹ con, Công ty lớn do tính phức tạp trong quá trình lập và trình bày BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất thì những yêu cầu đặt ra đối với BCTC vô cùng quan trọng. Tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, đặc thù hoạt động kinh doanh là quy mô lớn, không có công ty con mà có nhiều đơn vị trực thuộc: chi nhánh, nhà máy. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn những tồn tại và hạn chế như: Cở sở số liệu để lập và trình bày BCTC không chắc chắn; Các thông tin trong báo cáo còn thiếu chính xác theo từng chỉ tiêu cụ thể; Biểu mẫu báo cáo còn có chỗ chưa phù hợp, chưa thuận tiện...Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng cho người sử dụng thông tin, tôi đã chọn đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu lập và trình bày báo cáo tài chính Các vấn đề về lập và trình bày báo cáo tài chính đã được một số tác giả ở Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu tại công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Mỗi tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, từ đó, cung cấp cho người đọc cái nhìn đa chiều và cặn kẽ hơn về báo cáo tài chính. Trên tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng 5/2015 của TS.Trần Thị Cẩm Thanh có bài viết: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”. Bài viết đánh giá tổng hợp về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trên hệ thống BCTC của các doanh nghiệp ở Việt Nam, đưa ra kết luận về sự hòa hợp, từ đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện trong thời kỳ hội nhập. Luận văn của tác giả Trần Thị Vân Anh (2011) – Trường Đại học Thương Mại nghiên cứu về : “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội”. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đế n công tác lâ ̣p và trình bày BCTC ta ̣i các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực Hà Nội như: Lý luận chung về BCTC; Thực trạng công tác lập và trình bày BCTC, những tồn tại và các giải pháp nhằm hoàn thiện lập và trình bày BCTC trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. Luận văn của Thạc sỹ Hoa Phong Lan – Trường ĐH Thương Mại nghiên cứu về “Kế toán lập, trình bày báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà”. Luận văn đã 3 trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán lập và trình bày BCTC trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà theo hướng từ BCTC riêng, BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất. Luận văn đã đánh giá khách quan ưu điểm cũng như đưa ra những tồn tại trong kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà, từ đó trình bày các dự báo triển vọng về vấn đề nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai của luận văn. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính trong Doanh nghiệp. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, đề xuất giải pháp hoàn thiện. 4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u - Vể mặt lý luận: sử dụng tổng hợp các phương pháp như: duy vật biện chứng; duy vật lịch sử, kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá để từ đó đưa ra ý kiến của cá nhân. - Về mặt thực tiễn: áp dụng phương pháp khảo sát thực tế để xem xét đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tươ ̣ng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà; Các Báo cáo quản trị không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận văn - Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu lý luận, thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu minh họa cho đề tài là của năm 2014, 2015. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về lập và trình bày Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đề tài đánh giá những ưu điểm và những mặt còn tồn tại về lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 5 CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của Báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính Có nhiều cách thức và khía cạnh khác nhau trong việc tiếp cận với báo cáo tài chính. Chẳng hạn, khi xem xét dưới góc độ khoa học kế toán thì BCTC được xem là kết quả của phương pháp tổng hợp, cân đối. Khi xem xét dưới góc độ các yếu tố của một hệ thống thông tin kế toán thì BCTC được xem là đầu ra của hệ thống này, được xử lý và cung cấp bởi quy trình kế toán tài chính. Khi đề cập tới lợi ích của người sử dụng thì BCTC là nguồn cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Do đó, có thể có các quan điểm khác nhau như: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy về hoạt động của một thực thể kinh tế và phục vụ rộng rãi các đối tượng sử dụng thông tin này ở bên trong và bên ngoài của một thực thể kinh tế. Còn báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo chi tiết hơn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo từng đối tượng cụ thể, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ cho nhu cầu quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo mang tính bắt buộc, do Nhà nước quy định. 6 Theo chuẩn mực quốc tế về kế toán số 01– IAS 1: “ BCTC cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ của một DN và đó là các thông tin có ích cho việc ra quyết định kinh tế “ BCTC là loại báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Như vậy, báo cáo tài chính không chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư…mà còn cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị kinh doanh, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo viện công chứng Mỹ ( AICPA ) thì bản chất của BCTC được hiểu như sau: “ Hệ thống BCTC được lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét định kỳ hoặc báo cáo về quá trình của nhà quản lý, tình hình đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo. Hệ thống BCTC phản ánh sự kết hợp của những sự kiện được ghi nhận, những nguyên tắc kế toán và những đánh giá của cá nhân mà trong đó những nguyên tắc kế toán và những đánh giá được áp dụng chủ yếu đến việc ghi nhận các sự kiện “. Tóm lại, qua những phân tích trên về BCTC có thể khẳng định bản chất của báo cáo tài chính là sự kết hợp của những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá nhằm chủ yếu cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Các thông tin hữu ích do BCTC cung cấp là các thông tin biểu hiện dưới hình thái giá trị về tình hình hiện có và sự biến động của tài sản và nguồn hình thành tài sản. Chất lượng của thông tin được cung cấp bởi BCTC là rất quan trọng cho các đối tượng sử dụng. Do đó, trình bày và công bố các thông tin tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc: Trình bày một cách trung thực và khách quan nhất về tình hình tài chính của một tổ chức nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của nhà 7 quản lý bên trong cũng như bên ngoài tổ chức đó. 1.1.2 Phân loại báo cáo tài chính. BCTC cung cấp thông tin tổng quát về nhiều mặt của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp đều có sự khác nhau về đặc điểm kinh doanh, về hình thức sở hữu, về quy mô tổ chức, về yêu cầu quản lý...Do đó để quản lý và sử dụng đúng đắn thông tin kế toán, Nhà nước cũng quy định nhiều loại BCTC khác nhau. Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên BCTC, hệ thống BCTC doanh nghiệp bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là BCTC tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. - Thuyết minh BCTC: là BCTC mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Theo tính chất và yêu cầu quản lý, BCTC doanh nghiệp bao gồm: - BCTC định kỳ: là hệ thống báo cáo được lập định kỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước, của DN. Theo quy định hiện hành, hệ thống BCTC định kỳ gồm BCTC năm, BCTC giữa niên độ dạng tóm lược và dạng đầy đủ. - BCTC bất thường: là hệ thống báo cáo được lập vào các thời điểm khi DN có những sự kiện bất thường như chia tách, sát nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình 8 thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản, thanh tra... Theo đặc điểm và tổ chức quản lý, BCTC doanh nghiệp bao gồm: - Báo cáo tài chính riêng là những báo cáo tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh có hệ thống về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ ở văn phòng trụ sở chính của Tổng công ty. - Báo cáo tài chính tổng hợp thì cũng là những báo cáo tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh có hệ thống về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ ở văn phòng trụ sở chính của Tổng công ty và các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Tổng công ty có vốn do Tổng công ty cấp. - BCTC hợp nhất được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mục tiêu nghiên cứu và cách đánh giá của từng đối tượng liên quan, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nếu đứng trên góc độ của người lập báo cáo thì: Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo gồm các báo cáo tài chính hợp nhất về kết quả tài chính, tình hình tài chính và các luồng tiền của chủ thể kinh tế. Nó phản ánh các nguồn lực kinh tế bị kiểm soát được nắm giữ trực tiếp bởi Công ty kiểm soát và được nắm giữ gián tiếp thông qua các chủ thể bị kiểm soát. Dưới góc độ của người nhận thông tin: Báo cáo tài chính hợp nhất là một báo cáo tổng thể tổng kết các thông tin tài chính của công ty kiểm soát và tất cả các chủ thể phụ thuộc của nó. Qua đó thấy được ranh giới pháp lý giữa các đơn vị thành viên gần như bị xóa bỏ. Dưới góc độ của cơ quan quản lý (cơ quan nhà nước): Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con. 9 Như vậy, có thể hiểu: Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo phản ánh tổng hợp về thông tin tài chính của công ty kiểm soát và các chủ thể bị nó kiểm soát. Nó được lập như thể các công ty kiểm soát và các chủ thể bị nó kiểm soát là một đơn vị kinh tế duy nhất. Theo thời điểm lập báo cáo, hệ thống BCTC được chia thành: - BCTC năm: là hệ thống BCTC được lập vào thời điểm cuối năm. - BCTC giữa niên độ: là hệ thống BCTC lập vào thời điểm giữa niên độ kế toán, có thể là cuối quý. 1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính. Thông thường, vai trò của BCTC được xem xét thông qua mục đích và lợi ích mang lại của việc sử dụng thông tin của một số đối tượng chủ yếu. Theo IASB và FASB, các đối tượng sử dụng BCTC bao gồm nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác và một số đối tượng khác liên quan đến việc ra các quyết định kinh tế. Các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác cần thông tin về các nguồn lực của doanh nghiệp không chỉ để đánh giá lưu chuyển của dòng tiền thuần trong tương lai mà còn đánh giá hiệu quả quản lý đối với việc sử dụng các nguồn lực hiện hữu của doanh nghiệp. Họ không thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin trực tiếp mà phải dựa vào BCTC cho nhiều thông tin tài chính mà họ cần. Vì vậy, họ là những người sử dụng chính mà BCTC hướng tới. Các quyết định của nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng về việc mua bán hoặc nắm giữ các cổ phiếu và các công cụ nợ phụ thuộc vào thu nhập mà họ mong đợi từ việc đầu tư, ví dụ như cổ tức, các khoản thanh toán nợ gốc và lãi hoặc sự gia tăng giá trị thị trường. Tuy nhiên, BCTC không thể cung cấp tất cả thông tin mà nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ khác cần. Người sử dụng cần phải xem xét thông tin cần thiết từ các nguồn khác, chẳng hạn điều kiện và triển vọng của nền kinh tế, sự kiện, môi trường chính trị, công nghệ, tương lai doanh nghiệp. BCTC không được 10 thiết kế để trình bày thông tin về giá trị doanh nghiệp nhưng chúng cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ khác ước tính giá trị doanh nghiệp. Xét trong một quy trình kế toán, báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra, nhưng trong mô hình thông tin ra quyết định, báo cáo tài chính lại đóng vai trò là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Có thể thấy vị trí của báo cáo tài chính trong quan hệ với hệ thống thông tin kế toán và mô hình ra quyết định qua mô hình sau: Thông tin tài Báo cáo chính tài chính HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN Thông tin phi tài chính Người ra quyết định bên ngoài MÔ HÌNH RA Báo cáo Người ra QUYẾT quản trị quyết định ĐỊNH nội bộ bên trong Sơ đồ 1.01: Vị trí của báo cáo kế toán Từ mô hình trên, ta có thể thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán với mục đích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định cần xuất phát từ hệ thống các báo cáo tài chính, vì hệ thống báo cáo tài chính thể hiện nhu cầu của người sử dụng thông tin cũng như các yêu cầu đối với các thông tin đó, là mục tiêu cần đạt tới của hệ thống kế toán. Từ hệ thống báo cáo tài chính, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo, kế toán sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách và quy trình kế toán phù hợp. Qua đó cho thấy, vai trò, vị trí của báo cáo tài chính là rất quan trọng. Luật kế toán quy định người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị ký và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Do vậy, việc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính là yêu cầu cơ bản trong công tác chỉ đạo 11 tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Việc lập, nộp báo cáo đúng hạn hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin trong việc đưa ra quyết định tài chính. 1.2 Quy định của chuẩn mực kế toán về lập và trình bày báo cáo tài chính 1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính (Chuẩn mực số 1 IAS 1) mô tả cơ sở cho việc trình bày các báo cáo tài chính. Chuẩn mực này thiết lập khuôn khổ và trách nhiệm của việc trình bày các báo cáo tài chính, hướng dẫn cấu trúc và yêu cầu nội dung tối thiểu trên các báo cáo tài chính và được áp dụng cho tất cả các báo cáo tài chính trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục đích đưa ra chuẩn mực này là để quy định cho việc trình bày các báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung để đảm bảo tính so sánh. Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế IAS1 đã đưa ra những quy định chung về việc trình bày các báo cáo tài chính. Thứ nhất, Báo cáo tài chính cần phải trình bày một cách khách quan tình hình tài chính, hiệu năng tài chính và các luồng tiền mặt của doanh nghiệp. Để báo cáo tài chính phản ánh được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ban giám đốc cần lựa chọn và áp dụng các phương pháp kế toán gồm những nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể. Việc áp dụng các phương pháp đó đảm bảo rằng báo cáo tài chính sẽ cung cấp được các thông tin: - Thích hợp với nhu cầu ra quyết định của những người sử dụng. - Đủ độ tin cậy bằng cách: Trình bày trung thực các kết quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp; Phản ánh thực chất kinh tế của các sự kiện và các nghiệp vụ giao dịch mà không theo danh nghĩa pháp lý của chúng; Khách quan, không thân thiện; Thận trọng; Đầy đủ trong mọi điểm trọng yếu. Thứ hai, lập báo cáo tài chính theo phương pháp dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo phương pháp kế toán dồn tích, các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện được hạch toán khi chúng phát sinh (chứ không theo thu, chi ngân quỹ) và được ghi nhận vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của các niên độ liên quan.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan