Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Lập kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng đông á phòng giao dịch tân hiệp năm 2008...

Tài liệu Lập kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng đông á phòng giao dịch tân hiệp năm 2008

.PDF
64
157
74

Mô tả:

Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: Giới thiệu…………….....…….………………………..…....……1 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu………………….…………………………….…...1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………….………………….....................2 1.2.1. Mục tiêu chung……………………………...…………………...........2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………..………………..……..…2 1.3. Phạm vi nghiên cứu………………………………..………………….......3 1.3.1. Không gian………………………………………………….……......3 1.3.2. Thời gian………………………………..……………………….........3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu……………………..………………………….3 CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu…………….…....…..4 2.1. Cơ sở lý luận…………………………………..………….…..................…4 2.1.1. Tổng quan về kế hoạch kinh doanh………….………………….....…4 2.1.2. Nội dung kế hoạch kinh doanh:………………………………….…...8 2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….....10 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin……………………………………..10 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu……………………………………....11 CHƯƠNG 3: Mô tả khái quát về ngân hàng Đông Á phòng giao dịch tân hiệp……………………………………………………...12 3.1. Mô tả ngân hàng Đông Á phòng giao dịch tân hiệp:…… ………..……..12 3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á phòng giao dịch Tân Hiệp……...11 3.1.2. Tình hình hiện tại:………………………………………..…………13 3.1.3. Mục tiêu và triển vọng……………………………………………...16 3.2. Sản phẩm/dịch vụ:……………………………………………...................17 3.2.1. Mô tả sản phẩm/dịch vụ……………………………………………..17 3.2.2. Phân tích ứng dụng……………………………………………….…17 3.2.3. Phân tích lợi ích…………………………………………………….19 3.3. Mô tả thị trường và môi trường kinh doanh:……………………………..21 3.3.1. Phân tích thị trường – khách hàng…………………….……………21 3.3.2. Phân tích cạnh tranh………………………………………………...25 SVTH: Lê Thái Hiền 7 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân 3.4. Phân tích SWOT:…………………………………………….…………..27 3.4.1. Cơ hội………………………………………………………………27 3.4.2. Mối đe dọa và rủi ro……………………………………………….27 3.4.3. Điểm mạnh. ………………………………………..………….….28 3.4.4. Điểm yếu…………………………………………..…………..….29 CHƯƠNG 4: Lập kế hoạch kinh doanh……………..…………....………….32 4.1. Dự báo bán hàng…………………………………………..……………..33 4.1.1 Dự báo nhu cầu cho vay năm 2008…………………………………33 4.1.2 Dự báo nhu cầu huy động vốn năm 2008…………………………..36 4.1.3. Số lượng thẻ phát hành năm 2008……………..……......................37 4.2. Kế hoạch tiếp thị: …………………………………………..…………....38 4.2.1. Mục tiêu và chiến lược tiếp thị. ………………………….……..….38 4.2.2. Phối thức tiếp thị. …………………………………………….…....39 4.2.3. Nguồn lực và triển khai kế hoạch tiếp thị:…………………….…...41 4.3. Kế hoạch nhân sự: ………………………………………….…….....…..43 4.4. Kế hoạch tài chính: …………………………………...…………….…..43 4.4.1. Các giả định tài chính và bảng cân đối kế toán khởi đầu………..…43 4.4.2. Các báo cáo tài chính dự kiến. ………………………………..……44 4.4.3. Phân tích tài chính. …………………………………….…………..47 CHƯƠNG 5: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, công tác lập kế hoạch kinh doanh……………..………………………………………..48 5.1. Giải pháp về phương thức phân phối……………………………….…….48 5.2. Giải pháp về sản phẩm/dịch vụ………………………………………...…48 5.3. Một số giải pháp khác..……………………………………..………….....49 CHƯƠNG 6: Kết luận và kiến nghị………………..………………...….……50 6.1. Kết luận……………………………………………….…...…………..…50 6.2. Kiến nghị…………………………………………………………..….….51 SVTH: Lê Thái Hiền 8 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 3.1. Bảng báo cáo thu nhập chi phí và lãi lỗ của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp từ năm 2004- 2006………………………………….….13 Bảng 3.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2008 của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp……………………………………………………………………………16 Bảng 3.3. Bảng phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh………………………………………………………………….....24 Bảng 4.1:Tính chỉ số thời vụ của hoạt động tín dụng năm 2004-2006……….33 Bảng 4.2: Tính chỉ số thời vụ trung bình và chỉ số thời vụ trung bình điều chỉnh……………………………………………………………………..34 Bảng 4.3: Dư nợ cho vay cuối kì đã loại bỏ yếu tố thời vụ……………….…..34 Bảng 4.4 :Bảng tính toán các chỉ tiêu có liên quan. ………………...……..….35 Bảng 4.5: Dự báo dư nợ cho vay vốn cuối kỳ năm 2008 của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp..……………………………………………….………....36 Bảng 4.6: Số dư cuối kỳ tiền gửi của khách hàng từ 2004-2006…….……..…36 Bảng 4.7: Dự báo số dư cuối kỳ tiền gửi của khách hàng năm 2008………....37 Bảng 4.8: Kế hoạch phát hành thẻ năm 2008 của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp………………………………...………………..…………………...37 Bảng 4.9: Mục tiêu kinh doanh năm 2008……………..…………..…..…..…38 Bảng 4.10: Doanh thu dự kiến 2008 của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp……………………………………………………………...…….....42 Bảng 4.11: Dự kiến chi phí tiếp thị năm 2008 của phòng giao dịch Tân Hiệp…………………………………………………………………........42 Bảng 4.12: Bảng chi phí tiền lương trược tiếp năm 2008 của phòng giao dịch tân hiệp…………………………………………….....…43 Bảng 4.13: Bảng dự báo dòng tiền vào và ra năm 2008………………………45 Bảng 4.14: Bảng báo cáo thu nhập dự kiến năm 2008………………………..46 Bảng 4.15: Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2008………………………….46 Bảng 4.16: Các tỷ số tài chính năm 2008………………………………...…...47 SVTH: Lê Thái Hiền 9 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân DANH MỤC HÌNH Trang Hình1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Giao Dịch Tân Hiệp…………………….14 Hình 2: Qui trình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Đông Á…………………18 Hình 3: Sơ đồ ma trận SWOT………………………………………………...30 SVTH: Lê Thái Hiền 10 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU. Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu của Việt Nam. Việc gia nhập WTO đã và đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng những cơ hội và thách thức. Khó khăn lớn nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam là mới bước vào ngưỡng cửa của cuộc chơi mang tính toàn cầu, đó là khi bắt đầu gia nhập WTO, ví như con thuyền ra khơi xa, chuẩn bị vượt đại dương. Con thuyền này vừa nhỏ lại vừa yếu, đó là nhỏ về quy mô, yếu tay chèo lái. Ngành ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng Thương Mại đã đạt được nhiều thành công qua 20 năm đổi mới, nhất là những năm gần đây. Chúng ta đã chứng kiến sự đảo chiều ngoạn mục của các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần từ năm 2006 cho đến nay, chứng minh sức sống và phát triển của loại hình ngân hàng này. Sự phát triển ngoạn mục này thể hiện ở nhiều khía cạnh như: Vốn chủ sở hữu tăng lên nhanh chóng, lợi nhuận bình quân ngày càng tăng, quy mô và tăng trưởng mạnh, sự đa dạng về dịch vụ ngân hàng và sự thay đổi trong cơ cấu cổ đông…Đây có thể nói là bước chuẩn bị tốt của các Ngân hàng Thương Mại trong cuộc chơi mang tính chất toàn cầu. Tuy nhiên so với các ngân hàng trong khu vực thì các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần của Việt Nam còn quá nhỏ. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, lập kế hoạch kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi lẽ nó sẽ giúp các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đi đúng hướng và có thể kiểm tra, kiểm soát hoạt động của mình một cách dễ dàng. Lập kế hoạch sẽ giúp cho các Ngân hàng Thương Mại nói riêng và các tổ chức kinh tế nói chung, hoạch định được các hàng động phải làm trong tương lai, dự báo được những rủi ro và tổn thất ở mức thấp nhất. Nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, đặc biệt là trong cuộc chạy đua giữa Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp với các ngân hàng khác trong khu vực. Nhằm giúp Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp định hướng hoạt động trong năm 2008. Em quyết định chọn đề tài "Lập kế hoạch kinh doanh cho Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp năm 2008", một mặt giúp Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp xây SVTH: Lê Thái Hiền 11 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời cũng tạo phương tiện cho người đọc tìm hiểu về cách thức xây dựng một kế hoạch kinh doanh phục vụ cho mục đích của mình. Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do hạn chế về kiến thức và sự hiểu biết của mình nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, Em rất cảm ơn những góp ý và bổ sung của thầy "Nguyễn Văn Ngân" về đề tài này. Đồng thời cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú hiện đang công tác tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp đã hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ cho đề tài này được hoàn thành. Và rất mong sự góp ý trao đổi của các thầy cô và bạn đọc. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là hoàn thành một bản kế hoạch kinh doanh cho Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp, giúp Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp định hướng hoạt động trong tương lai, đồng thời sử dụng kế hoạch để có thể kiểm tra, kiểm soát được hoạt động của mình một cách dễ dàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Lập kế hoạch kinh doanh là một công việc đòi hỏi cần có sự hợp tác và giúp đỡ của tất cả các phòng ban trong hệ thống. Quá trình sử dụng các thông tin đã thu thập để đáp ứng cho nhu cầu của người lập kế hoạch, trên cơ sở các thông tin đã thu thập được, người lập đánh giá để xác định các nội dung cần nghiên cứu như: - Xác định điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp thông qua việc phân tích về tình hình chung của Ngân hàng như: lịch sử hình thành, tình hình hiện tại, về sản phẩm dịch vụ. - Xác định cơ hội, các mối đe doạ và rủi ro thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu môi trường cạnh tranh bao gồm xác định đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu môi trường kinh doanh và đánh giá về khách hàng. - Trên cơ sở các thông tin đã xác định được, đồng thời dựa vào tình hình thực tế đã qua các năm tiến hành xây dựng các kế hoạch: Kế hoạch bán hàng, kế hoạch tiếp thị, kế hoạch tài chính. SVTH: Lê Thái Hiền 12 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 1.3.1. Không gian Do thời gian hạn hẹp nên đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi huyện Tân Hiệp. Đối với sản phẩm/dịch vụ thì là các sản phẩm chủ yếu mà Phòng Giao Dịch Tân Hiệp đã và đang thực hiện bao gồm hoạt động cho vay, huy động vốn, dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ. 1.3.2. Thời gian Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ các báo cáo tài chính của Ngân hàng qua các năm 2004- 2006. Đó là bảng cân đối kế toán từ năm 2004 – 2006, báo cáo thu nhập, chi phí và lãi lỗ từ năm 2004 – 2006. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Ngiên cứu về sản phẩm/dịch vụ của Ngân hàng bao gồm các sản phẩm của hoạt động tín dụng, huy động vốn và một số dịch vụ chính của Ngân hàng như chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán… Nghiên cứu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp bao gồm: Lịch sử hình thành và phát triển, tình hình hiện tại, triển vọng phát triển trong tương lai. Nghiên cứu về tình hình hoạt động của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp qua các năm 2004- 2006 để từ đó lập kế hoạch kinh doanh. SVTH: Lê Thái Hiền 13 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 2.1.1. Tổng quan về kế hoạch kinh doanh. 2.1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kinh doanh. Thông thường khi muốn vay vốn hay làm thủ tục xin thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần phải đệ trình một bản nghiên cứu khả thi hoặc một bản kế hoạch kinh doanh để được xem xét chấp thuận. Nền kinh tế càng phát triển hoạt động đầu tư ngày càng tăng thì các doanh nghiệp đang hoạt động càng có nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất và càng có nhiều nhà đầu tư tiềm năng muốn tham gia thị trường v.v…dẫn đến tăng nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh không chỉ được quan tâm bởi các nhà đầu tư mà ngay cả ban quản trị doanh nghiệp cũng xem đây là công cụ giúp cho họ định hướng và quản lí hoạt động nhằm đạt mục tiêu doanh nghiệp. Khác với một nghiên cứu khả thi, kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện trong thời đoạn từ 3-5 năm. Nội dung kế hoạch kinh doanh nhằm mô tả, phân tích hiện trạng hoạt động bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp (môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa ra các hoạt động dự kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Với các phân tích về nguồn lực của doanh nghiệp, về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh, kế hoạch kinh doanh sẽ đưa ra các chiến lược/kế hoạch thực hiện cùng các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch. 2.1.1.2. Lợi ích của việc lập kế hoạch kinh doanh. Nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh ngày càng gia tăng cho thấy lợi ích của việc lập kế hoạch kinh doanh đã được nhiều người công nhận. Có thể liệt kê các lợi ích chính khi triển khai lập kế hoạch kinh doanh như sau: Quá trình lập kế hoạch kinh doanh rất có ích cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận của doanh nghiệp, quá trình này yêu cầu các thành viên chủ SVTH: Lê Thái Hiền 14 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân chốt trong doanh nghiệp phải phối hợp với nhau để cùng xem xét, đánh giá và đưa ra các phương án hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm túc và toàn diện. - Việc lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tập trung các ý tưởng và đánh giá tính khả thi của các cơ hội triển khai của doanh nghiệp. Ngoài ra, quá trình này còn được xem là quá trình kiểm tra tính thực tế của các mục tiêu được đề ra trong các hoạt động của doanh nghiệp. - Bản kế hoạch kinh doanh sau khi hoàn tất được xem là công cụ nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp vì kế hoạch được lập trên cơ sở đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp, dự kiến hoạt động và các kết quả doanh nghiệp có thể đạt được trong tương lai. Ngoài ra, có thể sử dụng kế hoạch kinh doanh như là một công cụ quản lí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lí, cân đối cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, có thể vận dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp, khai thác các điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp tiến tới thành công. - Khi hoàn tất bản kế hoạch kinh doanh như là một công cụ nhằm truyền đạt thông tin nội bộ vì trong đó xác định rõ các mục tiêu doanh nghiệp cần đạt, nhận dạng các đối thủ cạnh tranh (nếu có), cách tổ chức lãnh đạo và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong thực tế, đôi khi doanh nghiệp không cần vay/huy động thêm vốn, hoặc doanh nghiệp chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ nhưng để đạt được hiệu quả trong hoạt động, kế hoạch kinh doanh vẫn được thiết lập. Trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh, các nhà đầu tư không còn xem kinh doanh là một việc làm may rủi và một bản kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy có thể giúp họ đạt được thành công. - Ngoài ra, một bản kế hoạch kinh doanh sau khi hoàn tất còn là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại, dù hoạt động trong lĩnh vực nào, doanh nghiệp cũng sẽ đạt được thành quả cao hơn nếu như xây dựng được một bản kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và sử dụng kế hoạch này như là một công cụ quản lí trong quá trình hoạt động. Cũng cần lưu ý rằng kế hoạch kinh doanh không chỉ là một tài liệu chứa đựng toàn những điều tốt khi doanh nghiệp muốn đi vay vốn bởi vì các chủ ngân SVTH: Lê Thái Hiền 15 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân hàng, các nhà đầu tư đều hiểu rằng mỗi một doanh nghiệp đều phải đối diện với cạnh tranh và thường chịu những khó khăn, rào cản tạm thời. Do vậy, trong kế hoạch kinh doanh, việc trình bày các bất lợi có thể gặp phải cùng với các giải pháp hạn chế, khắc phục là rất cần thiết thay vì bỏ qua chúng. 2.1.1.3. Khi nào doanh nghiệp cần lập kế hoạch kinh doanh. Lúc đầu, kế hoạch kinh doanh chỉ được thực hiện như là một thủ tục cần thiết khi các doanh nghiệp/nhà đầu tư muốn xin vay vốn, xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. Đó là lợi ích của kế hoạch kinh doanh ở thời kì phát triển ban đầu. Nhưng dần dần, người ta nhận ra rằng quá trình chuẩn bị tài liệu kế hoạch kinh doanh ngoài đáp ứng theo yêu cầu về mặt thủ tục còn là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc hoạch định để chuyển từ một ý tưởng kinh doanh thành một hoạt động kinh doanh thành công. Ngoài ra, có thể sử dụng bản kế hoạch kinh doanh sau khi hoàn tất như là một hướng dẫn cho việc triển khai, kiểm soát và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, các lợi ích khác của kế hoạch kinh doanh trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp cũng đã được nhận dạng như: - Trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh, nếu từng các bộ phận, các cá nhân cùng nhau đóng góp, xây dựng kế hoạch thì khi triển khai thực hiện, tất cả sẽ cùng hướng tới mục tiêu chung với thái độ khẩn trương, hợp tác để đạt được kết quả mong muốn. Có kế hoạch kinh doanh, việc quản lí, điều hành sẽ hiệu quả hơn. - Quá trình lập kế hoạch kinh doanh tạo cơ hội cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu riêng, phát hiện các tồn tại và có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời, các chính sách hoạt động phù hợp cũng được hình thành và triển khai để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp. - Với phần trình bày về hiện trạng và hiệu quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp, bản kế hoạch kinh doanh sẽ giúp nhà quản lí nắm rõ công việc chung và có sự chuẩn bị cho việc ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Lập kế hoạch kinh doanh là cần thiết, tuy nhiên mục đích lập kế hoạch kinh doanh thường khác nhau theo từng tình huống cụ thể của doanh nghiệp, có thể tạm chia thành hai nhóm chính sau: SVTH: Lê Thái Hiền 16 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân - Lập kế hoạch kinh doanh dùng để vay vốn/huy động vốn. Trong trường hợp tìm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động, thường kế hoạch kinh doanh cung cấp nhiều thông tin và dễ thuyết phục các nhà đầu tư hơn là nghiên cứu khả thi. - Lập kế hoạch kinh doanh dùng để định hướng hoạt động/quản lí. Để định hướng hoạt động cho doanh nghiệp, thường kế hoạch kinh doanh được sử dụng nhằm duy trì sự ổn định, hoặc khi có dự kiến mở rộng, hoặc khi phải thực hiện hợp nhất, sáp nhập, hoặc bán đi. Mục đích lập kế hoạch kinh doanh cần phải xác định rõ trước khi triển khai thực hiện để có thể trình bày các nội dung cho phù hợp. Ngoài ra, mục đích lập kế hoạch kinh doanh còn được xem là một trong những tiêu thức để phân loại kế hoạch kinh doanh. 2.1.1.4. Phân loại kế hoạch kinh doanh. Tuy các kế hoạch kinh doanh về cơ bản có các đề mục chính giống nhau, nhưng trong các trường hợp cụ thể, chúng lại có một số đặc điểm khác nhau. Do vậy, việc phân loại kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho người lập cũng như người đọc bản kế hoạch kinh doanh nhận dạng được các vấn đề trọng tâm nêu trong kế hoạch. Có nhiều tiêu thức phân loại: - Phân loại theo qui mô doanh nghiệp, có hai loại là kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn. - Phân loại theo tình trạng doanh nghiệp khi lập kế hoạch kinh doanh, gồm kế hoạch kinh doanh khi khởi sự doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp đang hoạt động. - Phân loại theo đối tượng đọc bản kế hoạch kinh doanh, gồm hai loại là kế hoạch kinh doanh viết cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh viết cho đối tượng bên trong doanh nghiệp. Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có thể là nhà cung cấp, cổ đông, nhà đầu tư tương lai hoặc chính phủ. Kế hoạch kinh doanh viết trong trường hợp này thường nhằm kêu gọi đầu tư hoặc xin giấy phép. Do vậy, kế hoạch kinh doanh phải nêu bật được tính khả thi của dự án, cho biết tổng vốn cần bổ sung và lượng vốn cần tại các thời điểm. Ngoài ra cũng cần đề cập đến quyền lợi của các nhà đầu tư như mức chia cổ tức. Cần nhấn mạnh đến thị trường tiềm năng và lợi nhuận ước tính của kế hoạch. Một số phần thiên về các đặc tính kĩ thuật như hình SVTH: Lê Thái Hiền 17 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân dáng, tính năng hoạt động của máy móc, thiết bị chuyên ngành, việc vận chuyển, chọn lựa nhà phân phối có thể rất khó hiểu đối với người đọc thì có thể chỉ cần nêu sơ lược. 2.1.1.5. Kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu khả thi Khi đi vay vốn hoặc huy động vốn cổ đông, doanh nghiệp thường được yêu cầu đệ trình một nghiên cứu khả thi hay một kế hoạch kinh doanh. Điều này cho thấy hai tài liệu này được một số nhà đầu tư, ngân hàng đánh giá có tầm quan trọng như nhau. Tuy nhiên, thực chất hai tài liệu này có một số điểm khác biệt và chính bởi sự khác biệt đó nên xu hướng sử dụng kế hoạch kinh doanh ngày càng nhiều hơn. Nghiên cứu khả thi là tài liệu phân tích và xác định tính khả thi của một dự án đầu tư bao gồm phân tích thị trường, phân tích kĩ thuật, phân tích nguồn lực, phân tích tài chính, phân tích kinh tế, phân tích xã hội. Sau khi đọc bản tài liệu này, các nhà đầu tư, các chủ nợ sẽ xem xét và ra quyết định có nên đầu tư hoặc cho vay hay không. Tóm lại, mỗi doanh nghiệp tự xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh riêng phù hợp với hoạt động và yêu cầu doanh nghiệp. Để lập một bản kế hoạch kinh doanh có chất lượng tốt, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải dành thời gian một cách thoả đáng, phải đảm bảo tính khách quan và khi viết có tính chất phê phán. Có như vậy mới có thể sử dụng bản kế hoạch kinh doanh như là một công cụ quản lí ngoài việc xem đó là một công cụ giao tiếp hiệu quả trong các đề nghị tài trợ vốn. 2.1.2. Nội dung kế hoạch kinh doanh: Kế hoạch kinh doanh bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Mục lục - Tóm tắt kế hoạch kinh doanh: Trình bày khái quát các nội dung chính trong kế hoạch. - Mô tả chung về doanh nghiệp: Lịch sử hình thành trong đó giới thiệu tên doanh nghiệp và địa chỉ, ngày thành lập, lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, nội dung trình bày còn tuỳ thuộc vào mục đích của kế hoạch kinh doanh. Nhưng điều quan trọng là nên viết ngắn gọn và cô đọng, giúp người đọc nắm được các điểm cơ bản SVTH: Lê Thái Hiền 18 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân nhất của doanh nghiệp. Sau đó, giới thiệu về tình hình hiện tại và mục đích tương lai của doanh nghiệp. - Mô tả về sản phẩm/dịch vụ: mô tả khái quát về sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Sau đó trình bày chi tiết hơn về các thuộc tính, các đặc trưng riêng biệt của sản phẩm/dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh, các ứng dụng và lợi ích của sản phẩm/dịch vụ. Cố gắng làm cho người đọc hiểu được sự cần thiết và giá trị của chúng. - Phân tích đánh giá thị trường, khách hàng, phân tích cạnh tranh, phân tích môi trường kinh doanh: Trong phần phân tích thị trường, kế hoạch kinh doanh thường nêu các nội dung sau: Đặc điểm thị trường, đặc điểm khách hàng, đặc điểm cạnh tranh, các yếu tố môi trường kinh doanh và phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội – đe doạ hay còn gọi là phân tích SWOT. - Dự báo bán hàng: Xác định số lượng cần sản xuất trong tương lai dựa vào nhu cầu thực tế và số liệu quá khứ. - Kế hoạch sản xuất: Trong kế hoạch sản xuất nêu các công việc cần thiết cho việc sản xuất và chuyển giao các sản phẩm/dịch vụ và chọn người thực hiện. Nội dung kế hoạch tuỳ thuộc vào bản chất hoạt động thực tế của doanh nghiệp, nếu là doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì bỏ qua phần sản xuất. Để không bỏ sót các nội dung quan trọng, cần có sơ đồ thể hiện qui trình hoạt động của doanh nghiệp, qui trình thực hiện dịch vụ, qui trình sản xuất. Kế hoạch kinh doanh không nhất thiết phải trình bày chi tiết từng hoạt động được doanh nghiệp thực hiện, chỉ cần nêu các vấn đề chính liên quan đến công việc kinh doanh và các giải pháp thực hiện. - Kế hoạch tiếp thị: Kế hoạch bao gồm việc xác lập mục tiêu và chiến lược tiếp thị trong đó cần đảm bảo mục tiêu và chiến lược tiếp thị phải tương ứng với mục tiêu và chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch cũng cần trình bày những hoạt động chủ yếu cần thực hiện để giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Các hoạt động này có thể được tóm tắt trong bốn nhóm mà doanh nghiệp có thể điều khiển: Sản phẩm, giá bán, phân phối và chiêu thị. - Kế hoạch nhân sự: Cũng như các kế hoạch hoạt động chức năng khác, kế hoạch nhân sự được thiết lập phải nhất quán với mục tiêu và chiến lược hoạt SVTH: Lê Thái Hiền 19 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân động chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ thuộc mục tiêu lập kế hoạch kinh doanh, phần nội dung kế hoạch nhân sự có thể nêu các nội dung như: Thành phần nhân sự chủ chốt, sơ đồ tổ chức (nếu có), kế hoạch tuyển dụng, chính sách bồi dưỡng và phát triển nhân sự và nhất thiết phải lập được bảng ước tính tổng chi phí tiền lương trong thời gian thực hiện kế hoạch để làm cơ sở cho các tính toán tài chính ở phần sau. - Kế hoạch tài chính: Trong phần này cần nêu cụ thể các nguồn lực sử dụng để đạt được mức doanh thu dự báo. Các nguồn lực này bao gồm: nhu cầu về thiết bị, tiện ích, lượng hàng tồn kho, các chi phí ban đầu, lượng vốn lưu động cần thiết…Nội dung kế hoạch tài chính trình bày các kết quả hoạt động dự kiến, các dòng tiền tệ trong tương lai, dự báo lãi lỗ. - Phụ lục và tài liệu tham khảo. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Lập kế hoạch chính là xác định mục tiêu trong tương lai cho doanh nghiệp, dự kiến các hoạt động cần thiết trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trên cơ sở xem xét và phân tích hiện trạng. Do đó, phần mô tả hiện trạng là nguồn thông tin cơ bản ban đầu để lập bất kì kế hoạch nào. Thông tin cần thu thập trong phần hiện trạng có thể là thông tin bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, là các thông tin có liên quan đến môi trường mà doanh nghiệp hoạt động, liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...Tuỳ thuộc vào nội dung của từng phần trong kế hoạch, mà có thể thu thập dữ liệu từ thông tin bên trong hay bên ngoài hoặc cả bên trong và bên ngoài. Thông tin bên trong doanh nghiệp được sử dụng cho phần mô tả khái quát về doanh nghiệp như: lịch sử hình thành và phát triển, mô tả sản phẩm/dịch vụ, phương châm hoạt động...Ngoài ra người lập kế hoạch còn có thể sử dụng thông tin bên trong để lập kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự và kế hoạch tài chính. Để thu thập thông tin này, tuỳ theo từng nội dung trong kế hoạch mà người lập có thể thu thập dữ kiệu từ các bộ phận khác trong hệ thống. Và một số thông tin sẽ được thu thập thông qua phương tiện sách, báo chí, truyền hình, tạp chí chuyên ngành…trên cơ sở khái quát, phân tích và tổng hợp của người lập kế hoạch. SVTH: Lê Thái Hiền 20 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong bài viết như sau: - Phân tích ma trận SWOT: Từ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức người lập kế hoạch sẽ phân tích để đưa ra những chiến lược hoạt động trong tương lai. - Phân tích dãy số thời gian và dự báo: Trên cơ sở các số liệu thu thập từ năm 2004 – 2006, phân tích tính thời vụ của dãy số, loại bỏ tính thời vụ, sử dụng mô hình nhân kết hợp với hàm số hồi qui để dự báo nhu cầu trong tương lai. - Phương pháp phân tích số liệu còn được sử dụng để phân tích các số liệu của ngân hàng từ năm 2004 – 2006, phân tích tình hình tài chính, phân tích rủi ro. SVTH: Lê Thái Hiền 21 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân CHƯƠNG 3 MÔ TẢ KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP 3.1. MÔ TẢ VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP: 3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á phòng giao dịch Tân Hiệp Ngân hàng Đông Á phòng giao dịch Tân Hiệp được xây dựng và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 31/1/2007, địa chỉ tại tổ 3, Ấp Đông Thành, Xã Thạnh Đông A, Huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, điện thoại (077) 835044, trước đây còn gọi là Ngân hàng cổ phần nông thôn Tân Hiệp. Nhưng trong xu hướng toàn cầu hóa thì đa số các ngân hàng nhỏ muốn sáp nhập vào các ngân hàng lớn để tiếp tục duy trì và phát triển. Do khu vực nông thôn nên lượng vay thường lớn, đặc biệt là nhu cầu vay vốn để sản xuất, trong khi đó nguồn vốn huy động lại không đủ. Muốn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì Ngân hàng phải đi vay ngân hàng nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác kéo theo đó là lợi nhuân sẽ thấp vì chi phí lớn. Chính vì thế, vào ngày 27 tháng 07 năm 2004 Ngân hàng cổ phần nông thôn Tân Hiệp đã sáp nhập vào Ngân hàng Đông Á và trở thành Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đông Á. Và để củng cố niềm tin cho khách hàng, Sau hơn năm tháng khởi công xây dựng Ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Hiệp đã tưng bừng khai trương cơ sở mới vào ngày 31/01/2007 và đổi tên thành Phòng giao dịch Tân Hiệp, với niềm tin là sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với chính sách chất lượng mà Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đông Á đã đưa ra đó là: “Ðáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu hợp lý của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng” là chính sách cạnh tranh để đưa Ngân hàng Ðông Á trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Ðể thực hiện được chính sách trên, Ngân hàng Ðông Á cam kết: * Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng để cải tiến và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng. * Từ ban lãnh đạo đến nhân viên Ngân hàng Ðông Á đều được đào tạo về kỹ năng và trình độ theo yêu cầu của từng công việc, và nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định mang lại sự thành công cho Ngân hàng. SVTH: Lê Thái Hiền 22 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân * Sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của Ngân hàng. 3.1.2. Tình hình hiện tại: 3.1.2.1. Năng lực tài chính. Ngân hàng Đông Á không ngừng tăng cường năng lực tài chính của mình. Cụ thể, vào cuối năm 2005 mức vốn điều lệ của Ngân hàng Đông Á là 500 tỷ đồng, đến cuối năm 2006 mức vốn điều lệ của Ngân hàng Đông Á đạt 880 tỉ đồng, tăng 76%. Việc tăng vốn điều lệ này nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á trong quá trình hội nhập quốc tế, đầu tư công nghệ hiện đại và phục vụ nhu cầu khách hàng ngày càng cao. Riêng về tình hình tài chính của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp, qua ba năm hoạt động cho thấy, tổng nguồn vốn kinh doanh nhìn chung tăng giảm không đồng đều. Năm 2006 tổng nguồn vốn kinh doanh đạt 30.703,7 triệu đồng, tăng 29,4% so với năm 2005, nhưng giảm 3,4% so với năm 2004. Nguyên nhân là do nguồn huy động vốn tiết kiệm từ dân cư và các tổ chức kinh tế liên tục giảm. Cuối năm 2004, tiền gửi của tổ chức hinh tế, dân cư là 21.966,1 triệu đồng, nhưng đến cuối năm 2005 chỉ còn 7.848,5 triệu đồng, giảm 179,9% và đến cuối năm 2006, tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân cư là 7.724,5 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân đến 31/12/2006 đạt 28.397,5 triệu đồng, tốc độ tăng 21,7% cùng kì năm trước và tăng 7,2% so với cuối năm 2004. Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LÃI LỖ CỦA PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP TỪ NĂM 2004 – 2006. Đơn vị tính: Ngàn đồng CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH CHỈ NĂM NĂM NĂM NĂM 2005/2004 NĂM 2006/2005 TIÊU 2004 2005 2006 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) 1. Thu nhập 1.461.285 2.374.500 2.914.100 913.215 62,5 539.600 22,7 2. Chi phí 1.829.304 2.273.772 2.551.806 444.468 24,3 278.034 12,2 3. Lãi/lỗ (368.019) 468.747 127,4 261.566 259,6 100.728 362.294 Nguồn: Bảng báo cáo thu nhập, chi phí và lãi lỗ từ năm 2004 – 2006 SVTH: Lê Thái Hiền 23 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân Nhận xét: Nhìn chung hoạt động của Ngân hàng là tốt, lợi nhuận qua các năm đều tăng và mức tăng trung bình là 193,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập qua các năm đều tăng cao hơn so với mức tăng của chi phí. 3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức hoạt động và điều hành của Phòng Giao Dịch được tổ chức theo sơ đố sau: TRƯỞNG PHÒNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN TÍN DỤNG BỘ PHẬN NGÂN QUĨ Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Giao Dịch Tân Hiệp Điều hành hoạt động của Phòng Giao Dịch là Trưởng Phòng Giao Dịch. Trưởng Phòng Giao Dịch sẽ do Giám Đốc Chi nhánh quản lí trực tiếp quyết định bổ nhiệm trên cơ sở chấp thuận của Tổng Giám Đốc. Chi nhánh quản lí trực tiếp Phòng Giao Dịch Tân Hiệp là Chi nhánh Đông Á Kiên Giang, địa chỉ 192 Trần Phú, Thành phố Rạch Giá, điện thoại (077) 874 418. Các bộ phận trong Phòng Giao Dịch là những bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Phòng Giao Dịch. Quan hệ tại mỗi bộ phận được thực hiện theo mô hình trực tuyến, tuân thủ qui tắc một lãnh đạo trực tiếp. Các bộ phận chịu sự chỉ đạo của Trưởng Phòng Giao Dịch ngang cấp với nhau trong quan hệ. Trong đó mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng và được phân chia như sau: a) Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận tín dụng: - Chức năng: Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng và tham mưu cho Trưởng Phòng Giao Dịch về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng - Nhiệm vụ: Thực hiện cho vay theo đúng chủ trương và qui định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á. Sử dụng mọi biện pháp cần thiết và hợp lí để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tiết giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Quản lí và lưu trữ các hồ sơ và các chứng từ khác có liên quan SVTH: Lê Thái Hiền 24 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân đến hoạt động tín dụng theo qui định của Ngân hàng Đông Á. Thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động tín dụng theo đúng qui định của Ngân hàng Đông Á. Thực hiện các công việc khác do Trưởng Phòng Giao Dịch, Giám Đốc chi nhánh (đơn vị quản lí), Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu. b) Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán: - Chức năng: Ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh của Phòng Giao Dịch. Nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các loại kì phiếu, trái phiếu. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh. Thực hiện các dịch vụ ngân quĩ. Tham mưu cho Trưởng Phòng Giao Dịch về quản trị tài chính. - Nhiệm vụ: Ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, đúng qui định các số liệu kế toán phát sinh tại Phòng Giao Dịch. Nhận và chi trả vốn, lãi tiết kiệm và phát hành các loại kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu theo qui định của Ngân hàng Đông Á. Đối chiếu, kiểm tra số liệu, chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày và tồn quĩ cuối ngày với bộ phận Ngân quĩ và với phòng kế toán của đơn vị quản lí trực tiếp. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh theo đúng qui định của Ngân hàng Đông Á. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê, kế toán của Nhà nước và của Ngân hàng Đông Á đối với một đơn vị hạch toán báo sổ. Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ và tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng. Lưu trữ chứng từ kế toán tại bộ phận theo qui định của Tổng Giám Đốc. Thực hiện các công việc khác do Trưởng Phòng Giao Dịch, Giám Đốc chi nhánh (đơn vị quản lí), Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu. c) Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận Ngân quĩ: - Chức năng: Quản lí toàn bộ tiền mặt bằng đồng Việt nam, ngoại tệ, vàng tại Phòng Giao Dịch. Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ, kiểm đếm hộ. Tham mưu cho Trưởng Phòng Giao Dịch về hoạt động ngân quĩ. - Nhiệm vụ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tại Phòng Giao Dịch. Hạn chế rủi ro trong việc triển khai hoạt động ngân quĩ. Tiết giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân quĩ. Thực hiện các qui định về quản lí, bảo mật và an toàn kho quĩ. Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ, kiểm đếm hộ bằng tiền mặt tại Phòng Giao Dịch hoặc tại nơi khác theo yêu cầu của khách hàng. Lưu trữ các chứng từ sổ sách về hoạt động ngân quĩ theo qui SVTH: Lê Thái Hiền 25 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh… GVHD: Nguyễn Văn Ngân định của Ngân hàng Đông Á. Thực hiện các công việc khác do Trưởng Phòng Giao Dịch, Giám Đốc chi nhánh (đơn vị quản lí), Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu. Ngoài ra, trong quan hệ nghiệp vụ, các bộ phận phải có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích chung của Ngân hàng. Nhân viên của các bộ phận được quyền liên hệ trực tiếp với các phòng nghiệp vụ tại các đơn vị khách (Hội sở, Chi nhánh) để trao đổi những vướng mắc trong nghiệp vụ. Và các bộ phân phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo các Qui chế, Qui định, Qui trình nghiệp vụ, hướng dẫn công viêc… 3.1.2.3. Tình hình tiếp thị. Hiện nay, Phòng Giao Dịch Tân Hiệp chưa có một kế hoạch tiếp thị rõ ràng và cụ thể. Do Phòng Giao Dịch Tân Hiệp vẫn chưa có nhân viên chuyên trách về công tác tiếp thị. Mỗi phòng ban chỉ lên kế hoạch cho mình để thực hiện mục tiêu được giao. Một số công tác phối thức tiếp thị đang được triển khai thực hiện như: Mở thẻ đa năng miễn phí, miễn phí hay giảm phí một số dịch vụ như: Thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng mới sử dụng. 3.1.3. Mục tiêu và triển vọng. Một số chỉ tiêu kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng Đông Á Phòng Giao Dịch Tân Hiệp: Bảng 3.2: MỤC TIÊU KINH DOANH NĂM 2008 CỦA PHÒNG GIAO DỊCH TÂN HIỆP STT CHỈ TIÊU ĐVT KẾ HOẠCH 1 Huy động vốn bình quân Triệu đồng 12.354,7 2 Dư nợ tín dụng bình quân Triệu đồng 22.828,5 3 Số thẻ phát hành Thẻ 4 Lợi nhuận Triệu đồng 3.000 700 Nguồn: Kết quả tính toán từ phần dự báo bán hàng của chương 4 Với chiến lược 5 năm hội nhập và phát triển, Ngân hàng Đông Á phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam và là một trong những ngân hàng bán lẻ trên thị trường. Hiện tai, Ngân hàng Đông Á được đánh giá là ngân hàng đi đầu trong công nghệ thẻ. Máy ATM được trang bị nhiều chức năng hiện đại SVTH: Lê Thái Hiền 26
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan