Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
XÂY DỰNG CÔNG VIÊN LỊCH SỬ - VĂN
HÓA DÂN TỘC TP. HỒ CHÍ MINH
Chủ đầu tư: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3CUA GARDEN
Địa điểm: Phường Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
___ Tháng 12/2016 ___
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
1
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
XÂY DỰNG CÔNG VIÊN LỊCH SỬ - VĂN HÓA
DÂN TỘC TP. HỒ CHÍ MINH
CHỦ ĐẦU TƢ
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH 3CUA
GARDEN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH
LÝ VĂN HẢI
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
NGUYỄN VĂN MAI
2
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
Chƣơng II ...................................................................................................... 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................................ 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 13
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 15
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng. ............................................................... 15
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 18
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ..................................... 19
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 19
Chƣơng III ........................................................................................................... 22
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 22
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 22
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật. ................................................. 23
Chƣơng IV ........................................................................................................... 26
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 26
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 26
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 26
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 28
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 28
Chƣơng V ............................................................................................................ 29
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG .................................... 29
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ................................................................ 29
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
3
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
Giới thiệu chung: ......................................................................................... 29
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng .................................... 29
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án ................................ 30
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng ........................................... 30
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng. ....................................................... 30
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 31
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng ...................................................... 32
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng. .. 33
II.4. Kết luận: ............................................................................................. 35
Chƣơng VI ........................................................................................................... 36
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 36
I. Tổng vốn đầu tƣ của dự án. ..................................................................... 36
II. Nguồn vốn thực hiện dự án. ................................................................... 39
III. Phân tích hiệu quá kinh tế và phƣơng án trả nợ của dự án. .................. 42
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 42
2. Chi phí sử dụng vốn bình quân. .......................................................... 42
3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 43
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 43
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 43
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 44
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 45
I. Kết luận. ................................................................................................... 45
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 45
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ........... 46
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
4
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3CUA
GARDEN.
Giấy phép ĐKKD số: 0313935890 do: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ TP HCM
cấp ngày:16/08/2016.
Đại diện pháp luật: LÝ VĂN HẢI
Chức vụ: CTHĐQT.
Địa chỉ trụ sở: F2/2A, Đƣờng Quách Điêu, ấp 6, xã Vĩnh Lộc A, H. Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Dự án đầu tƣ xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP.
Hồ Chí Minh
Địa điểm xây dựng: Phƣờng Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
Hình thức quản lý : Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tƣ: 7.906.138.924.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Ngày 8/9/2016, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năn
2030.
Theo đó, các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam bao gồm: quảng cáo;
kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện
ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm;
truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa.
Chiến lƣợc nêu rõ, các ngành công nghiệp văn hóa là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu
hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa.
Chiến lƣợc đặt ra mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở
thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lƣợng,
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
5
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc
sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lƣợng cao,
đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hƣởng thụ tiêu dùng văn hóa của ngƣời dân trong
nƣớc và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam;
xác lập các thƣơng hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, ƣu tiên phát triển các ngành
có nhiều lợi thế, tiềm năng của Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2020, doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa
đóng góp khoảng 3% GDP và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; trong đó,
ngành du lịch văn hóa chiếm từ 10 - 15% trong tổng số khoảng 18.000 - 19.000
triệu USD doanh thu từ khách du lịch. Đến năm 2030, doanh thu của các ngành
công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP; trong đó, ngành du lịch văn hóa chiếm
15 – 20% trong tổng số khoảng 40.000 triệu USD doanh thu từ khách du lịch.
Chiến lƣợc khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt
là du lịch di sản, du lịch tâm linh. Liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa
với các nƣớc ASEAN, đẩy mạnh liên kết vùng, địa phƣơng.
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du
lịch tại các điểm có di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, các bảo tàng, nhà
hát, trung tâm điện ảnh, làng nghề thủ công truyền thống, khu vui chơi giải trí;
xây dựng các thƣơng hiệu du lịch quốc gia.
Chú trọng phối hợp liên ngành trong việc quản lý, khai thác và phát triển
phù hợp giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du
lịch văn hóa, tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và
lƣu trú dài ngày; sản xuất các sản phẩm du lịch văn hóa đa dạng, phong phú đáp
ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa cần đƣợc
chú trọng, đặc biệt với nhân lực quản lý, hƣớng dẫn viên, thuyết minh viên và
nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch; nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề du
lịch văn hóa theo tiêu chuẩn nghề ASEAN.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy cơ hội đầu tƣ vào dự án đầu tƣ
xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh. Với các hợp
phần sau:
- Làng văn hóa dân tộc Việt Nam.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
6
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
- Công viên điện ảnh.
- Khu tái hiện rừng Trƣờng Sơn.
Với mục tiêu góp phần hoàn chỉnh tổng thể dự án Công viên lịch sử - Văn
hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh. Công ty chúng tôi kính đề nghị các Cơ quan, ban
ngành có liên quan chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ. Theo các nội dung cơ bản
đƣợc thể hiện trong dự án.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Quyết định số: 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
7
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Chủ yếu kiến tạo cảnh quan tái hiện độc đáo các công trình lịch sử dựa
trên nền tảng văn hóa dân tộc.
Phù hợp với quy hoạch chung của khu Công viên lịch sử - Văn hóa dân
tộc TP. Hồ Chí Minh.
Góp phần hoàn chỉnh và đồng bộ khu Công viên lịch sử - Văn hóa dân
tộc TP. Hồ Chí Minh.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ hợp phần “Khu làng văn
hóa các dân tộc Việt Nam”.
Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ hợp phần “Khu công
viên điện ảnh”.
Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ hợp phần “Khu tái hiện
rừng Trƣờng Sơn”.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
8
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Khí hậu thời tiết.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Cũng nhƣ các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là
nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mƣa - khô rõ ràng làm tác động chi
phối môi trƣờng cảnh quan sâu sắc. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm
Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tƣợng chủ yếu; cho thấy những đặc trƣng khí
hậu Thành Phố Hồ Chí Minh nhƣ sau:
- Lƣợng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng
trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao
tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao
nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa
tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung
bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các
chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy
nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm
giảm ô nhiễm môi trƣờng đô thị.
- Lƣợng mƣa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm
(1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mƣa trung bình/năm là 159
ngày. Khoảng 90% lƣợng mƣa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mƣa từ
tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thƣờng có lƣợng mƣa cao nhất.
Các tháng 1,2,3 mƣa rất ít, lƣợng mƣa không đáng kể. Trên phạm vi không gian
thành phố, lƣợng mƣa phân bố không đều, có khuynh hƣớng tăng dần theo trục
Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc
thƣờng có lƣợng mƣa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
- Ðộ ẩm tƣơng đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa
mƣa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức
thấp tuyệt đối xuống tới 20%.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
9
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
- Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hƣởng bởi hai hƣớng gió chính
và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ
Ấn Ðộ Dƣơng thổi vào trong mùa mƣa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ
trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s.
Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11
đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hƣớng Nam Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản
TPHCM thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tƣợng
El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hƣởng ở mức
độ nhẹ.
Ðịa chất - đất đai.
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc hình thành trên hai tƣớng trầm tíchtrầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.
Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc,
Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn,
Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực
nội thành cũ.
Ðiểm chung của tƣớng trầm tích này, thƣờng là địa hình đồi gò hoặc lƣợn
sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hƣớng Ðông Nam.
Dƣới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ sinh vật, khí hậu, thời
gian và hoạt động của con ngƣời, qua quá trình xói mòn và rữa trôi..., trầm tích
phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trƣng riêng. Nhóm đất
xám, với qui mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc
màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu
chiếm phần lớn diện tích. Ð?t xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là
cát pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nƣớc kém; mực nƣớc ngầm tùy nơi và tùy
mùa biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng 4,0-5,0. Ðất xám
tuy nghèo dinh dƣỡng, nhƣng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển
của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu
qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám,
phù hợp đối với sử dụng bố trí các công trình xây dựng cơ bản.
Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm
tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và
bãi bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
10
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn
(45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là
"giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi
gò.
Nguồn nước và thủy văn.
Về nguồn nƣớc, nằm ở vùng hạ lƣu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn,
thành phố Hồ Chí minh có mạng lƣới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.
Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lƣu
bởi nhiều sông khác, nhƣ sông La Ngà, sông Bé, nên có lƣu vực lớn, khoảng
45.000 km2. Nó có lƣu lƣợng bình quân 20-500 m3/s và lƣu lƣợng cao nhất trong
mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nƣớc và là nguồn nƣớc
ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn
Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc
trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lƣu của sông Sài Gòn rất
nhiều và có lƣu lƣợng trung bình vào khoảng 54 m3/s.
Bề rộng của sông Sài Gòn tại Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ
sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở
rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lƣu
của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành phố khoảng 5km về
phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả Soài Rạp dài
59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả Lòng
Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu, là
đƣờng thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lƣới kênh rạch
chằng chịt, nhƣ ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch
Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lƣơng, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé,
Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa
bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống
kênh cấp 3-4 của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình
Chánh đã giúp cho việc tƣới tiêu kết quả, giao lƣu thuận lợi và đang dần dần
từng bƣớc thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô
điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nƣớc, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị
lớn.
Nƣớc ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập
trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
11
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nƣớc
ngầm thƣờng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nƣớc ngầm rất đáng kể, nhƣng
chất lƣợng nƣớc không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nƣớc ngầm vẫn
thƣờng đƣợc khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu
vực các quận huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lƣợng nƣớc ngầm rất dồi
dào, chất lƣợng nƣớc rất tốt, thƣờng đƣợc khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là
nguồn nƣớc bổ sung quan trọng của thành phố
Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh
hƣởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nƣớc lên xuống hai
lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây
nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát
nƣớc ở khu vực nội thành.
Mực nƣớc triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nƣớc cao nhất
là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lƣu lƣợng của nguồn các
sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có
năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mƣa
lƣu lƣợng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng
đi nhiều.
Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thƣợng
nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập
tràn và cống đóng-xả, nên môi trƣờng vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu
ảnh hƣởng của nguồn, nói chung đã đƣợc cải thiện theo chiều hƣớng ngọt hóa.
Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng
5 tăng 3-6 lần so với tự nhiên.
Vào mùa mƣa, lƣợng nƣớc đƣợc điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu
khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhƣng ngƣợc lại, nƣớc mặn lại
xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng đƣợc diện tích cây
trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống
kênh mƣơng, đã có tác dụng nâng cao mực nƣớc ngầm trên tầng mặt lên 2-3m,
tăng thêm nguồn cung cấp nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành
phố.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
12
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
Năm 2016 là năm có ý nghĩa quan trọng, năm đầu thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X, kế
hoạch 5 năm 2016 - 2020, năm diễn ra bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp. Việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố từ năm
đầu tạo nền tảng và động lực cho việc hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ
tiêu chủ yếu của cả nhiệm kỳ.
Trong bối cảnh tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại toàn cầu thấp hơn dự báo,
giá dầu thô và giá nhiều hàng hóa cơ bản ở mức thấp, tình hình biển Đông tiếp
tục diễn biến phức tạp, biến đổi khí hậu diễn biến bất thƣờng, nhanh hơn dự báo;
trong nƣớc, thiên tai, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trƣờng,… đã tác động
ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế thành phố. Khả năng cạnh tranh và năng suất
lao động thấp làm giảm đi lợi thế của Thành phố trong bối cảnh hội nhập với
khu vực và thế giới.
Trong những tháng đầu năm, sau thắng lợi của Đại hội Đảng toàn quốc,
Đại hội Đảng bộ thành phố, các ngành các cấp đã tập trung quán triệt, học tập và
triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng, tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp, nhanh chóng kiện toàn các chức danh lãnh
đạo Đảng, chính quyền nhằm củng cố, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nƣớc các cấp. Việc bố trí, điều chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp
với số lƣợng nhân sự mới khá lớn cũng phần nào ảnh hƣởng đến việc triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Nhƣng với sự lãnh đạo,
chỉ đạo đúng đắn, quyết tâm cao, bản lĩnh vững vàng, kiên định của cả hệ thống
chính trị, sự giám sát hiệu quả của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp trên tất cả các lĩnh vực, nhận đƣợc sự ủng hộ, đồng tình của
doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân, đã tạo nên động lực mới, niềm tin và kỳ
vọng mới vào sự nghiệp phát triển thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và hoàn thành các nội dung chỉ đạo của Trung ƣơng, Thành ủy,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; kiên trì kiến nghị cơ chế,
chính sách đặc thù để tiếp tục phát triển trong các buổi làm việc của Thủ tƣớng
Chính phủ, Phó Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ - ngành Trung ƣơng. Đã chỉ đạo
tập trung giải quyết các bức xúc về kinh tế - xã hội, tháo gỡ khó khăn, vƣớng
mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, thúc đẩy khởi
nghiệp, đổi mới, sáng tạo; chỉ đạo sát sao và xử lý kịp thời những vấn đề phức
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
13
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
tạp mới phát sinh nhƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, thực hiện các giải pháp
kéo giảm ùn tắc giao thông, tại nạn giao thông, thành lập các đoàn công tác đi
kiểm tra giải quyết các điểm gây ngập nƣớc, xử lý ô nhiễm môi trƣờng, đảm bảo
cung cấp nƣớc sạch cho các hộ dân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
soát dịch bệnh,…
Dành nhiều thời gian đi cơ sở, lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời
dân và doanh nghiệp, để tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, chỉ đạo, cải
cách thủ tục hành chính; xây dựng Đề án Cơ chế, chính sách đột phá để thành
phố phát triển nhanh, toàn diện, vững chắc, thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển thành phố đến năm
2020 và Đề án xây dựng thành phố thông minh.
Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng, đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu.
Nâng cao tính minh bạch, trách nhiêm thực thi công vụ, chống lợi ích cục bộ, lợi
ích nhóm trong xây dựng và triển khai chính sách. Tính đến ngày 21 tháng 11
năm 2016, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 5872 quyết định, 19 chỉ thị,
17.063 công văn chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thƣơng mại
dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế toàn diện theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Đã ký cam kết với Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam về
việc tạo lập môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Với những nỗ lực, cố gắng mạnh mẽ và quyết liệt của các cấp các ngành,
các doanh nghiệp và tầng lớp nhân dân, Thành phố đã vƣợt qua những khó khăn
thách thức, đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực, hoàn thành đạt và
vƣợt 9/12 chỉ tiêu của kế hoạch năm, 2 chỉ tiêu chƣa đạt về cung cấp nƣớc sạch
cho nhân dân thành phố và xử lý nƣớc thải công nghiệp và 1 chỉ tiêu sẽ đánh giá
vào năm 2017 về chỉ số cải cách hành chính.
Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn thành phố năm 2016 ƣớc đạt
1.037.625 tỷ đồng, tăng 8,05% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,72%), đạt kế hoạch
đề ra. Trong đó: dịch vụ tăng 7,9% (cùng kỳ tăng 7,88%), khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 7,8% (cùng kỳ tăng 6,05%), khu vực nông nghiệp tăng 5,8% (cùng
kỳ tăng 6,05%); thuế chiếm tỷ trọng 16%, tăng 10% so với cùng kỳ.
Về cơ cấu ngành trong GRDP, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,6%, khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 29,7%,khu vực nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 0,8%.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
14
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
Môi trƣờng an ninh trật tự trên địa bàn đƣợc duy trì và ngày càng có tín
hiệu tốt hơn.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
Du lịch nguồn cội, du lịch văn hóa.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế, văn hóa – xã hội
phổ biến. Du lịch góp phần đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho con ngƣời. Con ngƣời từ các độ tuổi khác nhau, đến từ
các quốc gia khác nhau ngày càng chú ý đến hoạt động du lịch để trải nghiệm
cuộc sống, tăng thêm vốn hiểu biết và giúp giải trí tinh thần. Hoạt động du lịch
ngày càng phát triển nên kéo theo sự ra đời của rất nhiều loại hình du lịch khác
nhau. Ngoài việc chú ý đến phát triển du lịch sinh thái thì hiện nay hoạt động du
lịch nguồn cội đã bắt đầu đƣợc nhiều đối tƣợng du khách quan tâm và thích thú.
Vì thế, du lịch hƣớng về nguồn cội đang ngày càng trở nên phổ biến, đƣợc đông
đảo tầng lớp nhân dân quan tâm.
Nhƣ chúng ta đã biết thì một trong những lợi thế của Việt Nam chính là sự
đa dạng dân tộc, mỗi dân tộc lại sở hữu những nét đặc trƣng riêng, nên văn hóa
Việt Nam vì vậy mà có nhiều màu sắc hơn. Mặc dù, du lịch cội nguồn, một loại
hình du lịch mới xuất hiện nhƣng đã nó trở thành nét văn hóa, mang tính nhân
văn cao trong đời sống của con ngƣời. Đặc biệt, ở Việt Nam – một quốc gia với
bề dày lịch sử hơn bốn nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, văn hóa đan xen
trong một khối lƣợng khổng lồ những di tích nổi tiếng, gắn kết, hòa quyện cùng
những danh lanh thắng cảnh và khu vực sinh thái đa dạng, độc đáo nên du lịch
nguồn cội là một hoạt động sâu sắc, một loại hình du lịch đặc biệt hấp dẫn, là nét
riêng của du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Du lịch nguồn cội
đem lại nhiều giá trị cả về kinh tế và văn hóa, góp phần thắp lên ngọn lửa mãnh
liệt về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, yêu dân tộc. Phát triển du lịch nguồn cội sẽ
phát huy đƣợc giá trị kinh tế và nâng cao giá trị văn hóa của đất nƣớc.
Du lịch nguồn cội không những đem lại cho du khách nhiều kỷ niệm, cảm
xúc thăng hoa, mà còn giúp du khách hiểu thêm về các nét văn hóa, lịch sử của
đất nƣớc. Nhu cầu tìm hiểu về văn hóa nguồn cội của Việt Nam ngày càng
nhiều, minh chứng cho nhu cầu này chính ra sự ra đời của nhiều khu du lịch
nguồn cội và lƣợng khách du lịch đến tham quan những khu du lịch này. Điển
hình ở Việt Nam, hoạt động du lịch cội nguồn đã có bƣớc tiến mới từ chƣơng
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
15
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
trình du lịch về cội nguồn của ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Cứ mỗi độ
xuân về, ba tỉnh lại cùng tổ chức chƣơng trình du lịch về cội nguồn - một
chƣơng trình đã trở thành thƣơng hiệu góp phần quảng bá, nâng cao nhận thức
xã hội cho việc giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, xây dựng nếp
sống văn minh, cũng nhƣ ý thức cùng khai thác và tôn vinh các di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh ở mỗi địa phƣơng. Lƣợng du khách đến với
chƣơng trình này vƣợt xa sự mong đợi của ban tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu
thăm quan nguồi cội, cuối năm 2012, ba tỉnh thành đã thống nhất dồn sức để
phát triển và nâng cao chƣơng trình hợp tác phát triển du lịch tám tỉnh Tây Bắc
mở rộng hơn. Ví dụ này cho thấy nhu cầu du lịch cội nguồn của du khách là
không hề nhỏ nên tiềm năng phát triển du lịch cội nguồn rất đáng đƣợc quan
tâm.
Hoạt động du lịch nguồn cội không chỉ đƣợc chính ngƣời dân Việt Nam
chú ý đến mà nó còn thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều du khách quốc tế.
Văn hóa Việt Nam độc đáo, khác biệt nên kích thích đƣợc sự tò mò tìm hiểu của
rất nhiều du khách trên thế giới. Đa số du khách quốc tế khi đến Việt Nam đều
có mong muốn đƣợc tham quan những khu di tích thể hiện những đặc trƣng của
văn hóa Việt Nam mà ở quốc gia bản xứ của họ không có. Cũng chính nhƣ
ngƣời Việt Nam chúng ta thích thú tham quan những nét văn hóa ở nƣớc bạn.
Nói nhƣ vậy không có nghĩa là nhu cầu du lịch nguồi cội chỉ dành cho du khách
nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam chúng ta, với áp lực phải tiếp thu học hỏi nhiều
kiến thức khoa học khác nhau, đôi lúc không đƣợc giới thiệu đầy đủ về chính
nền văn hóa cội nguồn của chính dân tộc mình. Do đó, mà hiện này rất nhiều
ngƣời Việt Nam quan tâm, thích thú tìm đến những khu du lịch về nguồn cội,
lịch sử để tăng vốn hiểu biết về văn hóa dân tộc Việt Nam. Vì vậy, tin chắc rằng
du lịch nguồn cội sẽ là một trong những định hƣớng mới có nhiều tìm năng phát
triển hơn cả.
Công viên điện ảnh.
Trong thời kỳ kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay thì thị
trƣờng truyền thông cũng theo đó mà càng ngày càng phát triển với nhiều hình
thức phong phú khác nhau. Nhu cầu truyền thông của mọi ngƣời cũng tăng cao
hơn hẳn. Từ cá nhân nhỏ lẻ đến những doanh nghiệp lớn đều mong muốn xây
dựng cho bản thân mình những hình ảnh riêng, những sản phẩm giúp quảng bá
tên tuổi của mình. Hơn nữa, nhu cầu giải trí của con ngƣời cũng ngày càng đƣợc
chú ý nên việc tạo ra các sản phẩm giải trí đang là lĩnh vực đƣợc đầu tƣ phát
triển. Những sản phẩm truyền thông, giải trí điển hình trên thực tế bao gồm:
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
16
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
hình ảnh, video, chƣơng trình truyền hình và phim ảnh. Để thực hiện những sản
phẩm này thì việc sử dụng một phim trƣờng chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết.
Việc chụp ảnh cƣới, ảnh lƣu niệm đã là một phần không thể thiếu trong văn
hóa Việt Nam. Lựa chọn phim trƣờng để làm nơi chụp ảnh cƣới, ảnh lƣu niệm
phổ biến vì chụp ảnh ở phim trƣờng giúp mọi ngƣời tiếp kiệm đƣợc chi phí di
chuyển ngoài trời và hơn hết là tạo ra sự chuyên nghiệp trong quá trình chụp
hình. Một phim trƣờng đƣợc trang bị đầy đủ những dụng cụ, thiết bị cần thiết sẽ
giúp tạo ra những bức ảnh có chất lƣợng hoàn hảo nhất. Trong những năm gần
đây, sự bùng nổ của các loại hình mạng xã hội, nhu cầu cập nhật hình ảnh bản
thân của mọi ngƣời cũng tăng lên đáng kể. Ngày càng có nhiều bạn trẻ tìm đến
những phim trƣờng chuyên nghiệp để thực hiện những bộ ảnh cho riêng mình.
Do đó, xây dựng một phim trƣờng sẽ thu hút đƣợc sự quan tâm và tìm đến sử
dụng của rất nhiều ngƣời.
Phƣơng pháp truyền thông, quảng cáo bằng những clip, video là hình thức
đƣợc nhiều cá nhân, hoặc doanh nghiệp lựa chọn. Thay vì truyền tải thông tin
qua hình thức văn bản viết truyền thống vốn đƣợc ít ngƣời quan tâm tìm đọc thì
để thu hút đƣợc sự chú ý của nhiều ngƣời, những clip, video đã ra đời và phát
huy mạnh mẽ việc thu hút mọi ngƣời. Nhận thức đƣợc hiệu quả truyền thông
mạnh mẽ của những clip, video nên các cá nhân, tổ chức ngày càng chú ý đến
việc đầu tƣ xây dựng clip, video. Tuy nhiên, việc thực hiện quay những clip,
video không phải là việc đơn giản vì nó đòi hỏi chúng ta phải trang bị đầy đủ
các thiết bị cần thiết nhƣ: máy quay phim, máy thu âm, đèn chiếu sáng,… Đây là
những thiết bị đắt tiền nên không phải cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng có
thể mạnh dạn đầu tƣ. Do đó, giải pháp lý tƣởng nhất chính là tìm đến những
phim trƣờng và thuê sử dụng phim trƣờng để phục vụ nhu cầu quay clip, video.
Ở phim trƣờng, các bạn đƣợc cung cấp đầy đủ các phƣơng tiện cần thiết nên
chất lƣợng clip, video sẽ đƣợc bảo đảm tối đa. Bên cạnh việc sử dụng phim
trƣờng để quay clip, video thì phim trƣờng còn là địa điểm lý tƣởng để quay
những chƣơng trình truyền hình. Ngoài những đài truyền hình đã có tên tuổi lớn,
có phim trƣờng riêng thì cũng có không ít những nhà đài nhỏ lẻ, không có sẵn
phim trƣờng nên họ thực hiện những chƣơng trình thông qua các phim trƣờng
cho thuê. Qua những lý do trên chúng ta có thể thấy đƣợc nhu cầu sử dụng phim
trƣờng của các cá nhân, tổ chức là vô cùng lớn.
Ngành điện ảnh tại Việt Nam cũng ngày càng phát triển vƣợt trội với sự ra
đời của rất nhiều nhà sản xuất phim từ lớn đến nhỏ. Vì vậy, giấc mơ xây dựng
nhiều phim trƣờng đúng nghĩa với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết luôn vẫn
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
17
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
là một khao khát của các nhà làm phim Việt Nam. Nhu cầu xem phim giải trí
ngày càng lớn, nhà sản xuất phim xuất hiện ngày nhiều nên nhu cầu sử dụng
phim trƣờng là không thể thiếu. Hiện tại, ở Việt Nam, không có nhiều phim
trƣờng tốt để hỗ trợ các nhà làm phim thực hiện các dự án phim của mình. Rất
nhiều nhà sản xuất phim phải ra nƣớc ngoài để thuê bối cảnh quay phim cho dự
án phim của mình, khiến chi phí thực hiện phim tăng cao, thời gian quay phim bị
ảnh hƣởng không nhỏ bởi các tác động trong quá trình chuẩn bị, di chuyển sang
nƣớc ngoài. Đây là điều mà không nhà làm phim nào mong muốn. Nên việc xây
dựng một phim trƣờng trong nƣớc chắc chắn sẽ đƣợc mọi ngƣời ủng hộ.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Bảng tổng hợp quy mô đầu tƣ của dự án
TT
I.1
1
2
3
Các hạng mục đầu tƣ
ĐVT
Số lƣợng
Khu công viên điện ảnh
m²
232.800
Cổng công viên điện ảnh
Lâu đài thời gian (Nhà trƣng bày và giới thiệu
các tác phẩm điện ảnh)
m²
120
m²
8.000
Khu tái hiện bối cảnh phim trƣờng
m²
50.000
m²
2.000
m²
30.000
5
Khu vui chơi trẻ em (với những nhân vật gắn
liền với tuổi thơ)
Công viên ngoài trời
6
Trƣờng quay trong nhà
m²
12.000
7
Dãy nhà sắc màu
m²
10.000
8
Khu vƣờn cổ tích
m²
20.000
9
Nông trại vui vẻ
m²
20.000
10
Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp)
m²
30.000
11
Quảng trƣờng ánh sáng
m²
4.000
12
Sân đƣờng nội khu
m²
18.624
13
14
15
Nhà điều hành
Khu xứ sở thần tiên
Khu hẹn ƣớc và cầu tình yêu
m²
m²
m²
1.200
15.000
17.189
I.2
Khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam
4
1
Khu vực Đồng bằng Bắc bộ
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
481.700
m²
18
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
Các hạng mục đầu tƣ
TT
ĐVT
Số lƣợng
-
Khu tái hiện xóm làng
m²
96.000
-
Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ
m²
8
-
Hồ làng (cây đa, bến nƣớc)
m²
3.000
2
Khu vực miền Trung
-
Khu tái hiện xóm làng
m²
96.000
-
Cổng làng
m²
8
3
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
-
Khu tái hiện xóm làng
m²
119.876
4
5
I.3
Nhà văn hóa đờn ca tài tử
Khu vực Trung du Bắc bộ
Khu tái hiện xóm làng
Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ
Hồ làng (cây đa, bến nƣớc)
Khu vực Tây Nguyên
Khu tái hiện xóm làng
Nhà văn hóa thôn bản
Khu tái hiện rừng Trường Sơn
I.4
Các công trình phụ trợ khác
800
m²
m²
m²
64.000
8
3.000
m²
m²
m²
96.000
3.000
201.900
1
Hệ thống cấp điện tổng thể
HT
1
2
Hàng rào bảo vệ
md
4.000
3
Hệ thống thoát nƣớc tổng thể
HT
1
4
Hệ thống cấp nƣớc tổng thể
HT
1
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đƣợc thực hiện tại Phƣờng Long Bình, Q9, TPHCM – Thuộc khuôn
viên khu Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
III.2. Hình thức đầu tư.
Đầu tƣ xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
19
Dự án đầu tư xây dựng Công viên lịch sử - Văn hóa dân tộc TP. Hồ Chí Minh.
Danh mục
TT
I.1
Khu công viên điện ảnh
5
6
Cổng công viên điện ảnh
Lâu đài thời gian (Nhà trƣng bày và giới
thiệu các tác phẩm điện ảnh)
Khu tái hiện bối cảnh phim trƣờng
Khu vui chơi trẻ em (với những nhân vật
gắn liền với tuổi thơ)
Công viên ngoài trời
Trƣờng quay trong nhà
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Dãy nhà sắc màu
Khu vƣờn cổ tích
Nông trại vui vẻ
Dòng sông thơ (cầu và hồ kết hợp)
Quảng trƣờng ánh sáng
Sân đƣờng nội khu
Nhà điều hành
Khu xứ sở thần tiên
Khu hẹn ƣớc và cầu tình yêu
I.2
Khu làng văn hóa các dân tộc Việt Nam
1
2
3
4
1
Khu vực Đồng bằng Bắc bộ
-
Khu tái hiện xóm làng
2
3
4
5
-
Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ
Hồ làng (cây đa, bến nƣớc)
Khu vực miền Trung
Khu tái hiện xóm làng
Cổng làng
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Khu tái hiện xóm làng
Nhà văn hóa đờn ca tài tử
Khu vực Trung du Bắc bộ
Khu tái hiện xóm làng
Cổng làng Đồng bằng Bắc bộ
Hồ làng (cây đa, bến nƣớc)
Khu vực Tây Nguyên
Khu tái hiện xóm làng
Nhà văn hóa thôn bản
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
Diện tích
Tỷ lệ (%)
(m²)
232.800
25,40
120
0,01
2.667
0,29
50.000
5,46
2.000
0,22
30.000
12.000
3,27
1,31
10.000
20.000
20.000
30.000
4.000
18.624
1.200
15.000
17.189
1,09
2,18
2,18
3,27
0,44
2,03
0,13
1,64
1,88
481.700
52,56
-
-
96.000
10,48
8
3.000
96.000
8
119.876
800
64.000
8
3.000
96.000
3.000
0,00
0,33
10,48
0,00
13,08
0,09
6,98
0,00
0,33
10,48
0,33
20
- Xem thêm -