Dự án Trung tâm chuối xuất khẩu công nghệ cao - Vinabana
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN HỮU
CƠ VI SINH ÂU VIỆT
Địa điểm : Thị Trấn Cái Tắc, Huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH MTV Phân bón Quốc tế Âu Việt
-- Tháng 8 năm 2017 –
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------- ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƢ
NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN HỮU
CƠ VI SINH ÂU VIỆT
CHỦ ĐẦU TƢ
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY TNHH MTV PHÂN
BÓN QUỐC TẾ ÂU VIỆT
Giám đốc
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
P.Tổng Giám đốc
NGUYỄN HOÀNG LUÂN
NGUYỄN BÌNH MINH
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
2
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
MỤC LỤC
CHƢƠNG I.................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. ...................................................................... 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án................................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. .............................................................. 7
IV. Các căn cứ pháp lý. ........................................................................... 8
V. Mục tiêu dự án. .................................................................................. 8
V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................... 9
Chƣơng II .....................................................................................................10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN............................................10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. .................................10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ..........................................10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ............................................................15
II. Quy mô sản xuất của dự án. ...............................................................22
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng: ...........................................................22
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án.................................................................24
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ...................................25
III.1. Địa điểm xây dựng.........................................................................25
III.2. Hình thức đầu tƣ. ...........................................................................25
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........25
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................25
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án....25
Chƣơng III ....................................................................................................27
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA
CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.........................................27
I. Phân tích qui mô đầu tƣ.......................................................................27
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
3
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................28
Chƣơng IV ....................................................................................................34
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................34
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng. .........................................................................................................34
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................34
II.1. Phƣơng án tổ chức thực hiện. ..........................................................34
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ....35
Chƣơng V .....................................................................................................36
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ..................................36
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ............................................................36
I.1. Giới thiệu chung ..............................................................................36
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng. .................................36
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án...............................37
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm..............37
II.1 Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................37
II.2.Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng ....................................................39
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng ....40
IV. Kết luận ...........................................................................................42
Chƣơng VI ....................................................................................................44
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ .............................44
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .............................................................................44
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. ............................................44
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. .....................................52
1.
Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ...............................................52
2.
Phƣơng án vay. ...............................................................................52
3.
Các thông số tài chính của dự án......................................................53
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. ..............................................................53
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
4
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn...........................53
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ...................54
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ...................................54
KẾT LUẬN ..................................................................................................56
I. Kết luận..............................................................................................56
II. Đề xuất và kiến nghị. .........................................................................56
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN..........57
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
5
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ :
Mã số thuế :
Đại diện pháp luật:
Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án:
Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt.
Địa điểm xây dựng: 803 quốc lộ 1A, ấp Long An B, thị Trấn Cái Tắc,
Huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác
dự án.
Tổng mức đầu tƣ:
+Vốn tự có (tự huy động):
+Vốn vay tín dụng :
Ý nghĩa hình thành dự án:
Ô nhiễm môi trƣờng không chỉ là vấn đề nhức nhối tại thành thị mà
ngay cả vùng thôn quê với cánh đồng lúa bạt ngàn cũng đối mặt với điều
này. Có thể nói, các loại phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật đã góp phần
không nhỏ cho hiện trạng đáng buồn này. Hiện nay, thế giới và Việt Nam
đang hƣớng tới ngành nông nghiệp hữu cơ an toàn, bền vững bằng cách sử
dụng phân bón vi sinh (PBVS). Với mong muốn mở rộng quy mô và năng
suất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, Công ty Phân bón
Quốc tế Âu Việt xây dựng dự án nhà máy sản xuất để kịp thời phục vụ
khách hàng. Trƣờng Sinh mong muốn góp phần xây dựng kinh tế tỉnh nhà,
tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân tại địa phƣơng và đóng góp cho ngân
sách từ khoản lợi nhuận của Công ty.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
6
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
SX nông nghiệp theo hƣớng hữu cơ, bền vững, thân thiện với môi trƣờng, ứng dụng
sinh học, giảm phân bón vô cơ, thuốc BVTV, giảm ô nhiễm không khí, đất và nƣớc, an
toàn sức khỏe cho ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng là vấn đề bức thiết.
Để sản xuất nông sản sạch thì phân hữu cơ vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải
tạo độ phì nhiêu của đất và bền vững cho cây trồng để nâng cao khả năng chống chịu sâu
bệnh. Đồng thời giảm phân, thuốc hóa học. Bón phân hữu cơ sẽ giúp gia tăng chất hữu cơ
cho đất. Vì, chất hữu cơ trong đất đƣợc coi là một tiêu chí để đánh giá độ phì nhiêu của
đất.
Một nghiên cứu khác cho thấy, việc canh tác bất hợp lý dẫn đến chất lƣợng hữu cơ
ngày càng suy giảm, ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng cây trồng. Dù bón phân hóa
học, cây trồng vẫn lấy đi khoảng 50 - 80% đạm từ đất.
Do đó, cần phải tăng cƣờng khả năng cung cấp đạm từ đất bằng các biện pháp khác
nhau. Trong đó vấn biện pháp bón phân hữu cơ vi sinh cho đất là giải pháp tối ƣu và hiệu
quả nhất.
Viện Lúa ĐBSCL phân tích: “Đất nào có hàm lƣợng chất hữu cơ cao (mùn cao)
hơn thì đất đó sẽ đƣợc đánh giá tốt hơn. Từ đó, cho thấy vai trò của phân hữu cơ rất quan
trọng, đặc biệt là phân hữu cơ vi sinh, đóng một vai trò rất quan trọng trong canh tác
nông nghiệp hữu cơ (Organic).
Để nền nông nghiệp phát triển một cách bền vững thì hƣớng sản xuất nông nghiệp
hữu cơ là hƣớng đi tất yếu. Đƣợc dự báo là công nghệ tiếp theo của công nghệ cao trong
nền nông nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Là doanh nghiệp tiên phong trong nghiên cứu và sản xuất y dƣợc phục vụ ngành
nông nghiệp và sức khỏe ngƣời tiêu dùng, với tiêu chí hƣớng đến nền dƣợc liệu hữu cơ
nói riêng và nông nghiệp hữu cơ nói chung, Trƣờng Sinh xác định khép kín chuỗi sản
xuất của mình bằng cách mở rộng thêm sản xuất sản phẩm phân hữu sinh học chất lƣợng
cao, với tiêu chí “Chiến lƣợc nuôi dƣỡng và bảo vệ cây trồng, môi trƣờng bƣớc đầu cho
thấy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao giá trị nông sản, góp phần xây dựng thƣơng
hiệu nông sản Việt Nam an toàn, chất lƣợng nội địa và quốc tế.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu
và lập dự án đầu tƣ xây dựng “Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh công nghệ cao”
trình các Cơ quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi triển khai
thực hiện dự án.
Ngoài việc đầu tƣ dự án mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tƣ, chúng tôi còn mang lại
hiệu ứng cho nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch. Góp phần phát triển sản phẩm
an toàn, cung cấp cho ngƣời tiêu dùng vì một cộng đồng Khỏe – Mạnh.Chính vì vậy,
chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu
tƣ “Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt.”.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
7
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;
Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tƣ;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
Quyết định số 581/ QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
Quyết định số 139/ QĐ – UBND Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum đến năm 2020, định hƣớng đến
năm 2025.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Đầu tƣ xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn tinh cho gia súc
- Các máy móc thiết bị đƣợc sử dụng trong sản xuất chủ yếu có nguồn
gốc từ Châu Âu, quy trình công nghệ tiên tiến tạo ra nguồn thức ăn tinh chất
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
8
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
lƣợng cho gia súc.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phƣơng. Góp
phần phát triển kinh tế tỉnh nhà.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng nhà máy chế thức ăn tinh với công suất 50.000 tấn/ năm.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
9
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Tọa độ địa lý:
Từ 9030'35'' đến 10019'17'' vĩ độ Bắc và từ 105014'03'' đến 106017'57'' kinh
độ Đông. Diện tích tự nhiên là 160.058,69 ha, chiếm khoảng 4% diện tích
vùng ĐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên nƣớc Việt Nam.
Địa giới hành chính tiếp giáp 5 tỉnh: thành phố Vị Thanh trung tâm tỉnh lị
cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía Tây Nam; phía Bắc giáp thành
phố Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Đông giáp sông Hậu và
tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.
Hình: Bản đồ hành chính Hậu Giang
Địa hình
Địa hình khá bằng phẳng là đặc trƣng chung của ĐBSCL. Trên địa bàn
tỉnh có 2 trục giao thông huyết mạch quốc gia là quốc lộ 1A, quốc lộ 61; 2
trục giao thông thủy quốc gia kênh Xà No, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
10
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
Địa hình có độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Có thể chia làm 3 vùng nhƣ sau:
- Vùng triều: là vùng tiếp giáp sông Hậu về hƣớng Tây Bắc. Diện tích
19.200 ha, phát triển mạnh về kinh tế vƣờn và kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
- Vùng úng triều: tiếp giáp với vùng triều.Diện tích khoảng 16.800 ha,
phát triển mạnh cây lúa có tiềm năng công nghiệp và dịch vụ.
- Vùng úng: nằm sâu trong nội đồng. Phát triển nông nghiệp đa dạng
(lúa, mía, khóm…). Có khả năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ…
Khí hậu
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần
xích đạo; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mƣa
có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng
12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ trung bình là 270C không có sự trênh
lệch quá lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (350C) là tháng 4 và
thấp nhất vào tháng 12 (20,30C).
Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97% lƣợng
mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1800
mm/năm, lƣợng mƣa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1mm)
Độ ẩm trung bình trong năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch
độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng11%. Độ
ẩm trung bình thấp nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và giá trị độ ẩm
trung bình trong năm là 82%.
Thủy văn
Tỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với
tổng chiều dài khoảng 2.300km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5km/km, vùng
ven sông Hậu thuộc huyện Châu Thành lên đến 2km/km.
Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ thuỷ văn của tỉnh Hậu Giang vừa chịu
ảnh hƣởng của chế độ nguồn nƣớc sông Hậu, vừa chịu ảnh hƣởng chế độ
triều biển Đông, biển Tây và chế độ mƣa nội tỉnh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
11
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
Hình : sông Hậu tỉnh Hậu Giang
Địa chất - Khoáng sản
Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm ĐBSCL, cho nên lịch sử địa chất
của tỉnh cũng mang tích chất chung của lịch sử địa chất ĐBSCL. Qua các kết
quả nghiên cứu cho thấy Hậu Giang nằm trong vùng trũng ĐBSCL, chung
quanh là các khối nâng Hòn Khoai ở vịnh Thái Lan, Hà Tiên, Châu Đốc, Sài
Gòn. Cấu tạo của vùng có thể chia thành hai vùng cấu trúc rõ rệt:
- Tầng cấu trúc dƣới gồm:
Nền đá cổ cấu tạo bằng đá Granit và các đá kết tinh khác, bên trên là
đá cứng cấu tạo bằng đá trầm tích biển hoặc lục địa (sa thạch - diệp thạch đá vôi...) và các loại đá mắcma xâm nhập hoặc phun trào. Tỉnh Hậu Giang
nằm trong vùng thuộc cấu trúc nâng tƣơng đối từ hữu ngạn sông Hậu đến
vịnh Thái Lan, bề mặt mỏng hơi dốc về phía biển.
- Tầng cấu trúc bên trên:
Cùng với sự thay đổi cấu trúc địa chất, sự lún chìm từ từ của vùng
trũng nam bộ tạo điều kiện hình thành các hệ trầm tích với cấu tạo chủ yếu là
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
12
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
thành phần khô hạt 65 - 75% cát, hơn 5% sạn, sỏi tròn cạnh và phần còn lại
là đất sét ít dẻo, thƣờng có màu xám, vàng nhạt của môi trƣờng lục địa.
Đầu thế kỷ đệ tứ, phần phía Nam nƣớc ta bị chìm xuống, do đó phù sa
sông MeKong trải rộng trên vùng thấp này. Một phần phù sa tiến dần ra
biển, một phần phù sa trải rộng ra trên đồng lụt này giúp nâng cao mặt đất
của tỉnh. Phù sa mới đƣợc tìm thấy trên toàn bộ bề mặt của tỉnh, chúng nằm
ở độ sâu từ 0 - 5 mét. Lớp phù sa mới có bề dày tăng dần theo chiều Bắc Nam từ đất liền ra biển. Qua phân tích cho thấy phù sa mới chứa khoảng
46% cát. Nhƣng phần lớn cát này không làm thành lớp và bị sét, thịt ngăn
chặn.
Tóm lại các loại đất thuộc trầm tích trong tỉnh Hậu Giang đã tạo nên
một tầng đất yếu phủ ngay trên bề mặt dày từ 20 - 30m tuỳ nơi, phần lớn
chứa chất hữu cơ có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ tiêu cơ
học đều có giá trị thấp.
- Khoáng sản và vật liệu xây dựng:
Hậu Giang là một vùng đồng bằng trẻ, khoáng sản tƣơng đối hạn
chế: chỉ có sét làm gạch ngói, sét dẻo, một ít than bùn và cát sông dùng để
đổ nền.
Rừng
Tỉnh Hậu Giang có diện tích rừng và đất lâm nghiệp 5.003,58 ha,
trong đó diện tích có rừng 2510,44 ha (rừng đặc dụng 1.355,05 ha, rừng sản
xuất 1.155,39 ha) Ngoài ra còn diện tích 2.223 ha tràm do các cơ quan nhà
nƣớc và ngƣời dân tự bỏ vốn trồng trên đất nông nghiệp đƣa tổng diện tích
có rừng tràm trên địa bàn tỉnh là 4.733,44 ha. Rừng tràm đƣợc phân bố trên
4 huyện: Phụng Hiệp, Vị Thuỷ, Long Mỹ và thành phố Vị Thanh, diện tích
rừng và đất lâm nghiệp đƣợc phân theo chủ quản lý nhƣ sau:
Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng 4.240,26 ha (có rừng là
1.785,86 ha). Vƣờn tràm Vị Thuỷ 134,04 ha (có rừng là 95,20 ha). Trại giam
Kênh Năm - Bộ Công an 418,83 ha (có rừng là 242,80 ha). Khu Lâm ngƣ Công ty Cổ phần Mía đƣờng 115,20 ha (có rừng là 73,24 ha). Trồng tràm
trên đất nông nghiệp 2.536,34 ha (do ngƣời dân tự trồng).
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
13
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
Hình: Khu du lịch sinh thái rừng tràm Vị Thuỷ
Sinh vật
Hệ thực vật của vùng đất ngập nƣớc Hậu Giang rất đa dạng, nhƣng do
đất đã đƣợc khai thác lâu đời để trồng lúa, cây ăn trái hoặc định cƣ nên các
loài thuộc hệ sinh thái nông nghiệp phát triển nhất. Hệ động vật ở Hậu Giang
cũng rất phong phú và đa dạng, hiện đã điều tra đƣợc 71 loài động vật cạn,
135 loài chim.
Nằm ở giữa ĐBSCL, phần lớn diện tích tỉnh Hậu Giang trong quá khứ
thuộc về vùng sinh thái đất ngập nƣớc. Đây là vùng sinh thái có năng xuất
sinh học, đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên, do gia tăng nhanh dân số và quá
trình đô thị hoá đã làm cho diện tích vùng đất ngập nƣớc ngày càng bị thu
hẹp nhanh chóng.
Nông nghiệp
Chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi. Từ xa xƣa vùng đất này đã là một
trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ. Đất đai phì nhiêu, có
thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
14
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
Hậu Giang còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nƣớc
ngọt (hơn 5.000 ha ao đầm nuôi tôm cá nƣớc ngọt) và chăn nuôi gia súc. Đặc
biệt Sông Mái Dầm (Phú Hữu - Châu Thành) có đặc sản cá Ngát nổi tiếng.
Tỉnh hiện có 139.068 hecta đất nông nghiệp; Đặc sản nông nghiệp có:
Khóm Cầu Đúc (Vị Thanh), Bƣởi Năm Roi (Châu Thành), Cá thát lát mình
trắng (Long Mỹ).
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Cụm công nghiệp Nam Sông Hậu với nhà máy đóng tàu VinaSin mới
vừa khởi công xây dựng, nhà máy Giấy lớn nhất Việt Nam đang đƣợc xây
dựng. Ngành công nghiệp gạch ngói ở Châu Thành nỗi tiếng khắp nƣớc, thời
Pháp hàng gạch ngói còn xuất khẩu sang Trung Quốc, Thái Lan,..., các mặt
hàng gốm sứ bình dân cũng phát triển mạnh. Thủ công, mỹ nghệ: Hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu với nguyên liệu là lục bình. Sản phẩm thủ công từ
cây Lục Bình cũng đang phát triển mạnh, xuất khẩu ra nhiều nƣớc trên thế
giới và là những mặt hàng lƣu niệm rất quí ở một số hãng dịch vụ du lịch
của đồng bằng.
Hiện nay tỉnh đã quy hoạch và xây dựng một số khu công nghiệp tập
trung: Khu công nghiệp Sông Hậu, cụm công nghiệp Phú Hữu A và các khu
dân cƣ, tái định cƣ thƣơng mại.... Đến nay đã có 10 nhà đầu tƣ đăng ký với
tổng diện tích là 421,3 ha, UBND tỉnh đã giao đất cho 3 nhà đầu tƣ (Tập
đoàn công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam, Công ty Cổ phần hải sản Minh Phú
và Công ty Cổ phần Kho ngoại quan Cần Thơ), với diện tích 313 ha, các nhà
đầu tƣ còn lại hiện đang hoàn chỉnh thủ tục để bàn giao đất.
Thƣơng mại, dịch vụ
Thƣơng mại - dịch vụ và khách sạn nhà hàng tỉnh Hậu Giang phát triển
tập trung chủ yếu ở thị xã, thị trấn và các huyện.Với một siêu thị, một trung
tâm thƣơng mại cùng một số nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống
giải khát
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Sản xuất nông nghiệp
Vụ lúa Đông Xuân xuống giống đƣợc 77.863 ha, giảm 2% so cùng kỳ,
vƣợt 1,1% so kế hoạch. Do một số nơi chuyển sang trồng cây lâu năm nhƣ
thị xã Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp và huyện Châu Thành. Diện tích lúa
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
15
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
đông xuân đã thu hoạch đƣợc 54.185 ha/77.863 ha, đạt 69,5% diện tích
xuống giống, năng suất ƣớc đạt 6,6 tấn/ha, giảm 5,6% (0,39 tấn/ha) so cùng
kỳ. Sản lƣợng lúa đông xuân toàn tỉnh năm nay ƣớc đạt 514.269 tấn, giảm
7,53% (41.866 tấn) so cùng kỳ, vì thời tiết không thuận lợi nên năng suất thu
hoạch lúa đạt không cao.
Vụ lúa Hè Thu đã xuống giống đƣợc 21.833 ha/75.980 ha, đạt 28,7% kế
hoạch, lúa đang ở giai đoạn mạ và đẻ nhánh, tập trung ở huyện Châu Thành
A, Vị Thủy, thị xã Ngã Bảy và thành phố Vị Thanh.
Niên vụ mía năm 2017 toàn tỉnh trồng đƣợc 10.607 ha, vƣợt 01% kế
hoạch, mía đang ở giai đoạn từ 1-4 tháng tuổi tập trung ở huyện Phụng Hiệp,
thị xã Ngã Bảy và thành phố Vị Thanh. Diện tích rau màu xuống giống là
8.469 ha trong đó cây rau đậu là 7.033,5 ha, cây bắp là 992 ha, cây có chất
bột là 443,5 ha. Thu hoạch đƣợc 5.634 ha (cây bắp 618 ha). Tổng diện tích
cây ăn trái là 38.517 ha (tăng 607,3 ha tập trung ở Huyện Châu Thành A),
trong đó: cây có múi 17.216 ha (Bƣởi: 2.313 ha, Cam: 12.086 ha, Quýt:
1.286 ha, Chanh: 1.531 ha); cây khóm 1.822 ha; cây nhãn 677 ha; xoài
3.138ha; mít 580ha; cây ăn trái khác 15.084 ha.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tăng khá: đàn heo 143.768 con, tăng
9,68% (12.685 con) so cùng kỳ, đạt 95,8% kế hoạch; đàn gia cầm 3.705
ngàn con, tăng 0,38% (14 ngàn con) so cùng kỳ, đạt 88,2% kế hoạch; đàn
trâu có 1.542 con, giảm 7,4% so cùng kỳ (124 con), đạt 99,5% kế hoạch; đàn
bò 3.385 con, tăng 18,6% (531 con) so cùng kỳ, vƣợt 35,4% kế hoạch. Tỉnh
đang tập trung tiêm phòng và giám sát tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm.
Nhìn chung, tình hình sản xuất quí I năm 2017 về nông nghiệp có khó
khăn hơn so với năm trƣớc, do tình hình sản xuất gieo trồng cây hàng năm
vụ đông xuân năm nay thời tiết bất thƣờng nhƣ nắng nóng kéo dài không
thuận lợi cho sự phát triển các loại cây. Tuy nhiên do giá lúa tăng so với
cùng kỳ; giá lúa dài thƣờng (lúa tƣơi) 5.200đ/kg đến 5.800 đ/kg nên lợi
nhuận ngƣời trồng lúa đƣợc đảm bảo. Ngành thú y thực hiện tốt công tác
tiêm phòng, quản lý, giám sát dịch bệnh, dịch cúm gia cầm không xảy ra trên
địa bàn tỉnh.
Công tác bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp tiếp tục đƣợc quan tâm.
Theo dõi khai thác rừng tràm tại Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân 27
ha/32,2 ha, đạt 83,8%. Nghiệm thu khai thác của Công ty TNHH Việt - Úc
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
16
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
Hậu Giang 17,1 ha; theo dõi tình hình thực hiện chủ trƣơng chuyển đổi mục
đích sử dụng 49,35 ha rừng của Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng để di dời 120
hộ dân đang sinh sống canh tác trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Kiểm
tra việc triển khai thực hiện phƣơng án PCCCR năm 2017 của các đơn vị
chủ rừng và đôn đốc chủ rừng xây dựng phƣơng án PCCCR; kiểm tra các
công trình công trình phòng cháy, phƣơng tiện chữa cháy, tổ chức tập huấn
những kiến thức cơ bản về công tác công tác phòng chống cháy rừng của các
chủ rừng chuẩn bị cho công tác công tác phòng chống cháy rừng mùa khô
năm 2017. Trong quý I diện tích rừng trồng mới ƣớc đƣợc 39,36 ha tăng
3,35% (bằng 1,28 ha), khai thác gỗ 3.123 m3 tăng 0,63% (bằng 20 m3), sản
lƣợng củi khai thác đƣợc 32.519 Ster tăng 0,34% (bằng 110 Ster).
Trong quý I năm 2017, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh đƣợc 1.754
ha, giảm 0,13% (3 ha) so cùng kỳ. Trong đó, diện tích cá tra nuôi thâm canh
là 2,44 ha, tăng 1,16% (0,4 ha) so cùng kỳ. Tổng sản lƣợng thủy sản toàn
tỉnh ƣớc đƣợc 15.134 tấn, tăng 1,82% (271 tấn) so với cùng kỳ năm trƣớc.
Trong đó, sản lƣợng thủy sản nuôi trồng đƣợc 14.343 tấn, tăng 1,98% (278
tấn) so cùng kỳ (cá tra đƣợc 13.974 tấn, tăng 1,49% so cùng kỳ.); sản lƣợng
thủy sản khai thác đƣợc 791 tấn, giảm 0,86% (7 tấn) so cùng kỳ.
Đề án 1000 về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hƣớng đến 2020, đến nay đã thực
hiện 56,9 tỷ đồng, đạt 19,4% tổng kinh phí Đề án, trong đó vốn vay: 39,1 tỷ
đồng/722 hộ; tổng kinh phí hỗ trợ lãi vay 8 kỳ với số tiền 1,6 tỷ đồng. Tỉnh
đã ban hành văn bản số 134/UBND-KT ngày 07/02/2017 V/v chủ trƣơng
tiếp tục thực hiện 02 Đề án: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hƣớng đến năm 2020;
Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2014 – 2016 và định hƣớng đến năm 2020.
Tình hình sản xuất tiêu thụ, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị: Thực
hiện Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Trong vụ Đông Xuân
2016-2017, có trên 08 công ty, doanh nghiệp thực hiện hợp đồng bao tiêu lúa
tại các huyện, thị xã, thành phố với tổng diện tích 7.429,3 ha. Các nhà máy
đƣờng đang chuẩn bị hợp đồng thu mua mía tại các vùng nguyên liệu cho
niên vụ mía mới đã xuống giống 10.607 ha. Trong quí, các địa phƣơng tiếp
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
17
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
tục mời gọi các doanh nghiệp thủy sản tham gia liên kết, hợp tác sản xuất
gắn với tiêu thụ đối với diện tích cá tra treo ao, đã có 02 doanh nghiệp vào
khảo sát vùng nuôi cá tra, chuẩn bị cho bao tiêu trong tỉnh 2017.
2. Về công nghiệp, đầu tƣ, xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc thực hiện quý I năm 2017 tính theo
giá so sánh 2010, đạt 4.844,5 tỷ đồng, tăng 6,1% so cùng kỳ và đạt 21,6% kế
hoạch. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,45% so với cùng kỳ.
Về phát triển doanh nghiệp, trong quý I có 142 doanh nghiệp khởi
nghiệp, tổng vốn: 1.434 tỷ đồng, lũy kế từ trƣớc đến nay cấp 4.057 doanh
nghiệp, tổng vốn: 45.119 tỷ đồng. Trong quí có 29 doanh nghiệp giải thể,
tổng vốn 11,2 tỷ đồng; lũy kế từ trƣớc đến nay 429 doanh nghiệp, tổng vốn
1.187 tỷ đồng. Trong quý I có 28 doanh nghiệp tạm ngƣng hoạt động; lũy kế
từ trƣớc đến nay có 104 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổng vốn 899,2
tỷ đồng.
Về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ, trong quý I cấp 01 dự án đầu tƣ vốn
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), tổng vốn đăng ký là 2 tỷ đồng (88.000 USD); lũy
kế từ trƣớc đến nay, trên địa bàn tỉnh có 517 dự án, trong đó 489 dự án đầu
tƣ trong nƣớc, với tổng số vốn là: 122.620,6 tỷ đồng (05 dự án xác nhận ƣu
đãi đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, tổng vốn 1.030 tỷ đồng) và 28 dự án
vốn nƣớc ngoài với tổng vốn đăng ký 807,736 triệu USD.
Theo Thông cáo báo chí chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2016 do
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố vào sáng ngày 14/3/2017 tại Hà
Nội, thì chỉ số PCI của tỉnh Hậu Giang đứng vị trí thứ 37/63 tỉnh, thành phố
trên cả nƣớc, so với năm 2015 chỉ số PCI giảm 01 bậc (năm 2015 chỉ số PCI
đứng thứ 36/63 tỉnh), nhƣng vẫn còn nằm trong nhóm hạng khá, đứng vị trí
8/13 của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, tăng 01 bậc so với năm 2015.
Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội quý I đạt 4.100,4 tỷ đồng, tăng 3,9% so
cùng kỳ, đạt 25,7% kế hoạch.
Tổng nguồn vốn đầu tƣ công năm 2017 giao đầu năm là 1.287,68 tỷ
đồng, đến nay là 1.449,522 tỷ đồng, tăng 161,842 tỷ đồng, tổng nguồn vốn
thực tế để phân bổ 1.074,404 tỷ đồng, khối lƣợng thực hiện là 359 tỷ đồng,
đạt 33,4% kế hoạch, cao hơn 6,8% so cùng kỳ; giá trị giải ngân 331,6 tỷ
đồng, đạt 30,8% kế hoạch, cao hơn 3,8% so cùng kỳ.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
18
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
3. Về thƣơng mại, giá cả, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thực hiện quý I đạt
8.210,5 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ và đạt 25,5% kế hoạch.
Vận chuyển hàng hóa thực hiện trong quý I đạt 2.400 ngàn tấn, trong
đó đƣờng sông thực hiện đạt 1.922 ngàn tấn, tăng 3,8% so cùng kỳ. Vận
chuyển hành khách thực hiện trong quý I đạt 28.010 ngàn lƣợt hành khách,
trong đó, vận chuyển đƣờng bộ đạt 24.188 ngàn lƣợt hành khách, tăng 1,8%
so cùng kỳ. Tổng lƣợt khách đến tỉnh Hậu Giang là 89.362 lƣợt khách, trong
đó khách quốc tế là 2.680 lƣợt, khách nội địa 86.682 lƣợt, doanh thu đạt 32,5
tỷ đồng, tăng gấp đôi so cùng kỳ.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện đƣợc quý I đạt 158,382 triệu
USD, tăng 32,1% so cùng kỳ và đạt 22,7% kế hoạch, trong đó, xuất khẩu
thực hiện đạt 112,172 triệu USD, tăng 28,6% so cùng kỳ và đạt 22,5% kế
hoạch; nhập khẩu thực hiện đạt 30 triệu USD, tăng 69,2% so cùng kỳ và đạt
25,1% kế hoạch.
4.Về tài chính – tiền tệ
Tổng thu NSNN quý I đạt 2.898,654 tỷ đồng, đạt 55,16% dự toán
Trung ƣơng giao, đạt 54,65% dự toán HĐND tỉnh giao. Nếu loại trừ tồn quỹ
Ngân sách năm 2016 mang sang 1.431,808 tỷ đồng, thì tổng thu NSNN quý
I là 1.466,846 tỷ đồng, đạt 27,91% dự toán Trung ƣơng giao, đạt 27,65% dự
toán HĐND tỉnh giao, trong đó, thu nội địa: 735,9 tỷ đồng, đạt 26,57% dự toán
Trung ƣơng và dự toán HĐND tỉnh giao; thu trợ cấp từ Trung ƣơng: 624,270 tỷ
đồng, đạt 25,12% dự toán Trung ƣơng giao, đạt 16,67% dự toán HĐND tỉnh
giao; thu nguồn xổ số kiến thiết: 119,419 tỷ đồng, đạt 20,95% dự toán Trung
ƣơng giao và dự toán HĐND tỉnh giao.
Tổng chi NSĐP đạt 931,352 tỷ đồng, đạt 19,25% dự toán Trung ƣơng
giao, đạt 19,05% dự toán HĐND tỉnh giao, trong đó, chi XDCB: 246,232 tỷ
đồng, đạt 16,97% dự toán Trung ƣơng giao, đạt 18,29% dự toán HĐND tỉnh
giao; chi thƣờng xuyên: 685,12 tỷ đồng, đạt 20,91% dự toán Trung ƣơng
giao, đạt 20,6% dự toán HĐND tỉnh giao.
Tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên toàn địa bàn quí I
năm 2017 là 8.962 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cuối năm 2016. Tổng dƣ nợ
cho vay trên toàn địa bàn là 18.446 tỷ đồng, tăng 3,46% so với 31/12/2016.
Nợ quá hạn đến ngày 28/02/2017 là 1.115 tỷ đồng, chiếm 6,14%/tổng dƣ nợ,
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
19
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Âu Việt
trong đó, nợ cần chú ý là 811 tỷ đồng, chiếm 4,46%/tổng dƣ nợ; nợ xấu là
304 tỷ đồng, chiếm 1,67%/tổng dƣ nợ.
5. Về văn hóa - xã hội
Các địa phƣơng trong tỉnh tập tập trung chỉ đạo tổ chức các hoạt động
văn hóa văn nghệ phục vụ tuyên truyền ý nghĩa các ngày lễ, kỷ niệm của đất
nƣớc, nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng nhƣ: “Học tập và làm theo tấm
gƣơng tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tuyên truyền các hoạt
động chào mừng năm mới 2017 và mừng Đảng quang vinh – mừng Xuân
Đinh Dậu 2017; kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(03/02/1930 - 03/02/2017; kỷ niệm Ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2; Ngày
Quốc tế phụ nữ 8/3,..
Tổ chức Lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nƣớc Bà Mẹ
Việt Nam anh hùng và nghiệm thu công trình nghĩa trang liệt sĩ tỉnh. Tổ
chức chấm điểm Cuộc thi “Mô hình có cảnh quan, môi trƣờng sáng, xanh,
sạch, đẹp” lần thứ V giai đoạn 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Tổ
chức thành công Hội thi Các câu lạc bộ Văn hóa nghệ thuật tiêu biểu tỉnh
Hậu Giang năm 2017. Tổ chức các hoạt động trong Hội báo Xuân - Triển
lãm ảnh Xuân Đinh Dậu 2017 nhƣ: Triển lãm 400 loại báo xuân của các báo
Trung ƣơng và ấn phẩm xuân của 63 tỉnh, thành phố cả nƣớc; Ấn phẩm xuân
của các sở, ban ngành, địa phƣơng, đơn vị của tỉnh Hậu Giang tham gia
Cuộc thi bình chọn ấn phẩm xuân 2017; Triển lãm 300 quyển sách chuyên
đề về Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và 100 quyển sách
địa chí Hậu Giang. Triển lãm 200 loại báo Xuân nhân dịp đêm thơ Việt Nam
lần thứ XV năm 2017 tại Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang (ngày
10/02/2017), thu hút 700 lƣợt ngƣời đọc, tham quan. Tổ chức các giải mừng
Đảng - mừng Xuân Đinh Dậu 2017:Giải Bóng chuyền nữ tứ hùng mở rộng
tỉnh Hậu Giang năm 2017; Giải Đua Xe đạp tỉnh Hậu Giang năm 2017; Hội
thi múa Lân tỉnh Hậu Giang năm 2017; Hội thi biểu diễn Võ thuật tỉnh Hậu
Giang năm 2017. Thể thao quần chúng: Tham dự giải Lân - Sƣ - Rồng toàn
quốc năm 2017 tại Cần Thơ, kết quả đoạt 01 HCĐ đồng đội. Thể thao thành
tích cao: Trong số 07 giải đoạt 09 huy chƣơng các loại.
Trong quý I, ngành giáo dục đã hực hiện tốt công tác tham mƣu các
chính sách, quyết định phù hợp đối với nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào
tạo đối với địa phƣơng, đơn vị. Phối hợp tốt với các ban ngành có liên quan
trong việc tổ chức các phong trào, hội thi theo kế hoạch. Chỉ đạo thực hiện
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
20
- Xem thêm -