Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lạm phát mục tiêu ở các thị trường mới nổi và khả năng áp dụng ở việt nam...

Tài liệu Lạm phát mục tiêu ở các thị trường mới nổi và khả năng áp dụng ở việt nam

.PDF
96
135
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2012” TÊN CÔNG TRÌNH: LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở CÁC NƯỚC THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KINH TẾ KINH TẾ HỌC MỤC LỤC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 1 TÓM TẮT ............................................................................................................... 2 1. GIỚI THIỆU…………………………………………………………………......... 2 2. TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY............................................. 3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ...............................5 3.2.PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .................................................................6 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 6 4.1. LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG ....................................6 4.1.1. Khái niệm khuôn khổ LPMT và các tham sô cần thiết trong thiết kế khuôn khổ LPMT ........................................................................................................................6 4.1.1.1. Khái niệm khuôn khổ LPMT.............................................................................6 4.1.1.2. Các tham số cần thiết trong thiết kế khuôn khổ LPMT ...................................7 4.1.1.2.1. Biến mục tiêu ( target variable) ....................................................................7 4.1.1.2.2. Lạm phát cơ bản (core inflation) ..................................................................8 4.1.1.2.3. Điểm mục tiêu ( point target), điểm mục tiêu với khoảng dao động (point target with a band), khoảng mục tiêu (target range) .....................................................9 4.1.1.2.4. Tỷ lệ Lạm phát dài hạn (Long-term inflation rate)....................................10 4.1.1.2.5. The target horizon........................................................................................11 4.1.1.2.6. The policy horizon.......................................................................................12 4.1.2. Các điều kiện cần thiết ban đầu hỗ trợ khuôn khổ LPMT ...............................12 4.1.2.1. Điều kiện 1: Nhiệm vụ theo đuổi mục tiêu LP và trách nhiệm đạt được mục tiêu đề ra ........................................................................................................................12 4.1.2.1.1. Nhiệm vụ và sự độc lập của các công cụ ...................................................12 4.1.2.1.2. Trách nhiệm và tính minh bạch của CSTT ................................................14 4.1.2.2. Điều kiện 2: Đảm bảo rằng mục tiêu LP không bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu khác.........................................................................................................................16 4.1.2.2.1. Không có sự thống trị tài khóa....................................................................16 4.1.2.2.2. Ổn định các yếu tố bên ngoài......................................................................17 4.1.2.2.3. Mức độ LP vào thời điểm thông qua khuôn khổ LPMT ...........................18 i 4.1.2.3. Điều kiện 3: Hệ thống tài chính ổn định và phát triển để thực hiện khuôn khổ LPMT......................................................................................................................18 4.1.2.3.1. Ổn định hệ thống tài chính ..........................................................................18 4.1.2.3.2. Phát triển hệ thống tài chính .......................................................................19 4.1.2.4. Điều kiện 4: Điều hành chính sách tiền tệ ......................................................20 4.1.2.4.1. Hướng dẫn điều hành chính sách và các công cụ ......................................20 4.1.2.4.2. Sự lan truyền của CSTT ..............................................................................23 4.1.2.4.3. Dự báo lạm phát...........................................................................................24 4.1.2.4.4. Chính sách tỷ giá hối đoái ...........................................................................29 4.2.KINH NGHIỆM CÁC THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI..................................................33 4.2.1. Kinh nghiệm của Chile và Hungary trong việc đối phó với sự dao động của TGHĐ .............................................................................................................................33 4.2.2. Kinh nghiệm xây dựng LPMT ở Brazil .............................................................35 4.3.KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ LPMT Ở VIỆT NAM ...........................39 4.3.1. Tình hình Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2007-2011........................................39 4.3.2. Phân tích chính sách tiền tệ của Việt Nam .......................................................43 4.3.2.1. Phân tích các công cụ trực tiếp........................................................................43 4.3.2.1.1. Lãi suất .........................................................................................................43 4.3.2.1.2. Hạn mức tín dụng.........................................................................................44 4.3.2.2. Phân tích công cụ gián tiếp..............................................................................45 4.3.2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở .............................................................................45 4.3.2.2.2. Dự trữ bắt buộc ............................................................................................47 4.3.3. Phân tích chính sách tài khóa ...........................................................................49 4.3.3.1. Tài khóa của VN phản ứng không phù hợp với trạng thái chu kỳ kinh tế....49 4.3.3.2. Hiệu quả đầu tư từ ngân sách còn quá thấp ....................................................51 4.3.3.3. Tỷ lệ bội chi ngân sách quá cao ......................................................................51 4.3.4. Phân tích cách Việt Nam đưa ra và thực hiện mục tiêu ..................................53 4.3.5. Phân tích sự độc lập của NHTW .......................................................................55 4.3.6. Phân tích hệ thống tài chính Việt Nam .............................................................58 4.3.7. Phân tích chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam .........................................60 4.3.8. Phân tích công tác dự báo lạm phát của Việt Nam..........................................63 4.3.8.1. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................63 4.3.8.2. Khả năng dự báo ..............................................................................................64 4.3.8.3. Hậu quả của việc dự báo không hiệu quả .......................................................64 4.4.TRIỂN VỌNG VÀ DỰ BÁO LAM PHÁT CHO VIỆT NAM..............................65 4.4.1. Tăng trưởng kinh tế............................................................................................66 4.4.2. Xuất nhập khẩu...................................................................................................67 ii 4.4.3. Nền kinh tế thế giới ............................................................................................69 4.4.4. Áp dụng mô hình cấu trúc cho Việt Nam ............................................................70 5. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 75 5.1. CHỐT LẠI NGHIÊN CỨU .....................................................................................75 5.2. ĐỀ XUẤT ................................................................................................................75 5.2.1. Đề xuất từ mô hình ..............................................................................................75 5.2.2. Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt................................................................76 5.2.3. Phát triển thị trường tài chính ..........................................................................77 5.2.4. Đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng .....................................................................................78 5.2.5. Phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa..................80 5.3.HẠN CHẾ ...............................................................................................................80 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 85 iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ quan thông báo mục tiêu LP ở các nước ............................ 12. Bảng 2: Mục tiêu điều hành và công cụ của CSTT ............................... 22. Hộp1: các thay đổi về tổ chức tại NHTW, NHTW thông qua khuôn khổ LPMT..................................................................................................... 25. Bảng 3: Các chỉ số CSTT ở các nước áp dụng khuôn khổ LPMT ......... 28. Bảng 4: Thông tin về sự can thiệp vào thị trường ngoại hối của các nước áp dụng khuôn khổ LPMT. ........................................................................ 31. Bảng 5 : Tỷ lệ dự trữ bắt buộc............................................................... 48. Bảng 6 : Mục tiêu tỉ lệ LP qua các năm và kết quả đạt được................. 54. iv DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007-2011 .......................... 43. Hình 2: Hoạt động thị trường mở giai đoạn 2008-Q2/2011 ................. 46. Hình 3: Chỉ tiêu lạm phát của Việt Nam năm 2011 qua các lần điều chỉnh ............................................................................................................. 53. Hình 4: Cách Việt Nam đưa ra mục tiêu và kết quả đạt được.............. 55. Hình 5: Mức độ độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ của NHTW . ............................................................................................................... 56. Hình 6: Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 1990-2011 ........ 62. Hình 7: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011………………………………………………………..68. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Chính phủ. CSDL : Cơ sở dữ liệu. CSTK : Chính sách tài khóa. CSTT : Chính sách tiền tệ. LP : Lạm phát. LPMT : Lạm phát mục tiêu. LS : Lãi suất. NHTM : Ngân hàng thương mại. NHTW : Ngân hàng trung ương. TGHĐ : Tỷ giá hối đoái. UBCSTT : Ủy ban chính sách tiền tệ. vi 7 8 2012 Đề tài: Lạm phát mục tiêu ở các thị trường mới nổi và khả năng áp dụng khuôn khổ LPMT ở Việt Nam. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Từ trước đến nay, Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu. Chúng ta vừa kỳ vọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nhanh chóng vươn lên và ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp và giải quyết công ăn việc làm, vừa kỳ vọng kiểm soát giá cả và lạm phát, ổn định tiền tệ, vừa sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ bổ trợ ổn định ngân sách, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia. Thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu với neo danh nghĩa là Tổng phương tiện thanh toán (M2) chúng ta đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình đổi mới. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ này đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế của mình. Việc điều hành chính sách tiền tệ có tính “giật cục” từ đầu năm 2008 đến nay chỉ để chống đỡ lạm phát là minh chứng rất rõ cho vấn đề này. Chính phủ đã thực sự có những phản ứng chống lạm phát thông qua các chính sách tiền tệ và tài khóa nhưng thường phản ứng chậm và thụ động trong đa số trường hợp. Một câu hỏi đặt ra là chúng ta cần làm gì khi phải chấp nhận sự thật là chất lượng tăng trưởng thấp trong khi lạm phát lại tăng mạnh? Đứng trước những khó khăn đó, làm sao vừa kiềm chế được lạm phát, vừa tiếp tục tăng trưởng ở mức hợp lý là một bài toán rất khó. Học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, liệu Lạm phát mục tiêu, một khuôn khổ CSTT mà theo đó, NHTW hoặc Chính Phủ thông báo một số mục tiêu trung hạn về lạm phát và NHTW cam kết đạt được những mục tiêu này có là lối thoát cho tình trạng kinh tế Việt Nam. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đi vào giải quyết các câu hỏi:  Những điểu kiện nào để có thể áp dụng khuôn khổ LPMT? 1 2012  Liệu Việt Nam hiện nay đã có đủ điều kiện áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hay chưa?  Để có thể áp dụng khuôn khổ LPMT Việt Nam cần thay đổi như thế nào? TÓM TẮT Đề tài trình bày các yếu tố trong việc thiết kế khuôn khổ LPMT ở một quốc gia bao gồm: định nghĩa về biến mục tiêu; thước đo lạm phát; ưu nhược điểm của các loại mục tiêu( point targets, point targets with a band, and range targets)….. Tiếp theo đó đề tài đi tìm hiểu các điều kiện ban đầu hỗ trợ cho khuôn khổ Lạm phát mục tiêu (LPMT). Những điều kiện này được chia làm bốn nhóm: nhiệm vụ hỗ trợ khuôn khổ LPMT và trách nhiệm đạt được mục tiêu; ổn định kinh tế vĩ mô; ổn định và phát triển hệ thống tài chính; các công cụ điều hành chính sách hiệu quả. Tiếp theo đề tài sẽ Đề tài cũng trình bày kinh nghiệm xây dựng lạm phát ở 2 thị trường mới nổi tiêu biểu là Chile và Brazil. Sau đó đề tài sẽ đi vào xem xét tình hình Việt Nam cũng như khả năng Việt Nam áp dụng được khuôn khổ LPMT như một cái neo danh nghĩa mới được không. 1. GIỚI THIỆU Ngày càng nhiều các nước áp dụng khuôn khổ LPMT, khuôn khổ này được mở rộng từ các nước công nghiệp cho các nước có thị trường mới nổi như Brazil, Chile, Colombia, Cộng hòa Séc, Hungary, Israel, Hàn Quốc, Mexico, Ba Lan, Nam Phi, và Thái Lan… Những thách thức mà các nước công nghiệp phải đối mặt trong việc áp dụng LPMT là không nhiều và tương đối rõ ràng, do kinh nghiệm tương đối lâu dài trong lĩnh vực này. Các nước công nghiệp cũng được hưởng lợi từ phát triển thị trường tài chính và kinh nghiệm trong việc sử dụng các công cụ gián tiếp, dựa vào thị trường để thực hiện CSTT. Ngược lại, những thách thức đối mặt với các nước thị trường mới nổi đang tìm cách thông qua khuôn khổ LPMT chưa được hiểu rõ. Bài 2 2012 viết này đề cập đến điều kiện ban đầu mà các nước thị trường mới nổi có thể thiết lập để hỗ trợ cho khuôn khổ LPMT. Trong khuôn khổ như vậy, LPMT chiếm ưu thế ở bất kỳ mục tiêu chính sách khác. Việc chuyển đổi từ một công bố đơn giản về lạm phát sang LPMT một cách chính thức có thể mất vài năm. Vì vậy, bài viết này đưa ra các bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi. Độ tin cậy của một khuôn khổ LPMT đòi hỏi CSTT không nên nhắm mục đích ở các cấp độ mục tiêu của tỷ giá hối đoái danh nghĩa hoặc thực. Tuy nhiên, CSTT của các thị trường mới nổi phải quan tâm đến vấn đề TGHĐ bởi vì TGHĐ có tác động quan trọng đến lạm phát do tính chất mở của nền kinh tế. Các điều kiện cần thiết để hỗ trợ khuôn khổ LPMT có thể được chia làm bốn nhóm đó là:  Nhiệm vụ theo đuổi mục tiêu lạm phát và trách nhiệm đạt được mục tiêu này.  Đảm bảo rằng mục tiêu lạm phát không bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu khác.  Hệ thống tài chính phát triển và ổn định để thực hiện khuôn khổ LPMT.  Các công cụ cần thiết để hỗ trợ CSTT thực hiện khuôn khổ LPMT. Những điều kiện này sẽ được trình bày ở mục 4.1. Mục 4.2 sẽ cung cấp kinh nghiệm của các thị trường mới nổi trong việc thực hiện khuôn khổ LPMT. Sau đó chúng ta sẽ xem xét khả năng Việt Nam áp dụng khuôn khổ LPMT này ở mục 4.3, và dự báo triển vọng LP Việt Nam ở mục 4.4. Cuối cùng bài viết sẽ đưa ra các đề xuất cho Việt Nam. 2. TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Federic S. Miskin, “Can inflation targeting work in emerging market countries” : khuôn khổ LPMT ở các nước mới nổi thì rất phức tạp, nó không phải là một liều thuốc 3 2012 hữu hiệu cho tất cả các căn bệnh của quốc gia đó. Tuy nhiên khuôn khổ LPMT là một công cụ hữu hiệu giúp các nước này tăng cường tính ổn định của nền kinh tế. Frederic S. Mishkin, “ Does inflation targeting make a difference?”: Khuôn khổ LPMT giúp các nước có tỷ lệ lạm phát thấp hơn trong dài hạn; tỷ lệ lạm phát cũng ít bị ảnh hưởng bởi các cú sốc giá dầu, tỷ giá hối đoái; tăng cường tính độc lập của CSTT; nâng cao hiệu quả CSTT. Khuôn khổ LPMT không những giúp quốc gia giảm lạm phát mà còn giữ cho tỷ lệ lạm phát ổn định. Joel Bo gdanski, Alexandre Antonio Tombini và Sérgio Ribeiro C. Werlang, “Implementing IT in Brazil”, tháng 7/2000: khuôn khổ LPMT giúp cải thiện tính minh bạch của CSTT bằng việc tăng cường trao đổi với công chúng (việc thông báo, trao đổi với công chúng, những người tham gia thị trường tài chính là rất quan trọng), tăng trách nhiệm của NHTW trong việc đạt được mục tiêu. Khuôn khổ LPMT cũng giúp cho nhân viên của ngân hàng hiểu rõ hơn cơ chế truyền tải của CSTT, và có hiểu biết để quyết định kênh nào là phù hợp để đạt được mục tiêu lạm phát. Guy Debelle, “IT in practice” : “ Áp dụng khuôn khổ LPMT đã giúp các quốc gia trong việc giảm lạm phát một cách đáng kể và giữ nó ở một mức thấp và ổn định. Thật khó để chỉ ra rằng chỉ có khuôn khổ LPMT có thể giúp giảm lạm phát, vì có nhiều nước không áp dụng khuôn khổ này mà tỷ lệ lạm phát của họ vẫn giảm. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng: khuôn khổ LPMT có thể giúp các quốc gia áp dụng nó vượt qua những nỗi lo về độ tín nhiệm thấp của chính sách tiền tệ”. Corrinne Ho and Robert N McCauley, “Living with flexible exchange rates: issues and recent experience in inflation targeting emerging market economies “,BIS Working Papers No 130 : “Trong ngắn hạn, khu vực tư nhân và nhà làm chính sách của các quốc gia mới nổi có thể rất nhạy cảm với sự biến động của tỷ giá hối đoái, nhưng 4 2012 trong dài hạn với kết quả khuôn khổ LPMT đem lại, tỷ lệ lạm phát được cải thiện theo chiều hướng tích cực, sự tín nhiệm đối với chính sách được nâng cao cùng sự phát triển của kinh tế có thể giúp làm giảm đi các nhược điểm của thị trường mới nổi. Dưới khuôn khổ LPMT vấn đề TGHĐ vẫn đóng một vai trò quan trọng và đặt ra khá nhiều thách thức cho các thị trường mới nổi. Để đối phó một cách linh hoạt với những thách thức không những chỉ sử dụng CSTT mà còn có khi sử dụng đồng thời nhiều công cụ chính sách. Tuy không có bằng chứng về mâu thuẫn giữa sự can thiệp vào TGHĐ với công bộ mục tiêu lạm phát , nhưng những người làm chính sách phải giải thích cho công chúng hiều sự khác nhau. Cuối cùng thì tác giả cũng nêu rằng sự tác động của TGHĐ đến đời sống không chỉ quan trọng ở các quốc gia mới nổi mà nó còn quan trọng với các nước công nghiệp dù áp dụng khuôn khổ LPMT hay không. Tóm lại, khuôn khổ LPMT ở các nước thị trường mới có thể giúp các nước này giảm lạm phát xuống một mức thấp và ổn định, thêm vào đó khuôn khổ LPMT còn giúp các quốc gia nâng cao độ tín nhiệm của công chúng đối với chính sách tiền tệ của NHTW. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu và mô hình sử dụng Để xem xét khả năng Việt Nam có thể áp dụng khuôn khổ LPMT hay không, đề tài đi vào nghiên cứu các ví dụ điển hình về việc xây dựng khuôn khổ LPMT ở Brazil, Chile để tìm ra các điều kiện cần thiết để áp dụng khuôn khổ LPMT, và đi vào xem xét các điều kiện Việt Nam liệu có thể đáp ứng các điều kiện trên hay không. Đề tài nghiên cứu theo phương pháp thu thập số liệu lịch sử được công bố từ các phương tiện thông tin đại chúng, các nguồn số liệu được công bố từ chính phủ kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, hồi quy, ước lượng và 5 2012 dùng đồ thị minh hoạ để đưa ra mô hình tính toán dự báo thích hợp cho tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong ngắn hạn. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc để mô hình cơ chế truyền tải CSTT, thông qua cả hai kênh trực tiếp ( qua lãi suất) hay gián tiếp (qua TGHĐ ), mô hình này được giới thiệu bởi Svensson(2000) cho nền kinh tế nhỏ mở cửa, và được sử dụng trong bài nghiên cứu Monetary policy transmission, interest rate rules and inflation targeting in three transition countries, Roberto Golinelli, 07/12/2001, áp dụng cho 3 quốc gia: Phần Lan, Hungary, cộng hòa Séc. 3.2. Phương pháp thu thập số liệu Để dự báo tỷ lệ LP của Việt Nam trong ngắn hạn, và đưa ra đề xuất cho CSTT, đề tài xem xét đối tượng nghiên cứu là tỷ lệ LP Việt Nam tính theo quý trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, số liệu được thu thập từ tổng cục thống kê, Ngân hàng trung ương Việt Nam, Bộ tài chính, Website của ngân hàng phát triển châu Á ADB, cùng các số liệu nước ngoài lấy từ OECD, trang web tradingeconomy. 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Lạm phát mục tiêu và các điều kiện áp dụng 4.1.1. Khái niệm khuôn khổ LPMT và các tham sô cần thiết trong thiết kế khuôn khổ LPMT 4.1.1.1. Khái niệm khuôn khổ LPMT Bernanke cho rằng “ LPMT là một khuôn khổ của CSTT được biểu thị bằng cách công bố rộng rãi con số mục tiêu của tỷ lệ LP hay một khung mục tiêu dựa trên một hoặc nhiều dự báo”. Mishkin(2000): chiến lược LPMT là chiến lược gồm 5 yếu tố chính: công bố mục tiêu; cam kết ổn định giá cả; có chiến lược thông tin bao gồm; sự minh bạch của chính sách; trách nhiệm của NHTW trong việc đạt được mục tiêu đã đặt ra. 6 2012 Bằng cách tăng tính minh bạch và trách nhiệm, khuôn khổ LPMT sẽ giúp thúc đẩy sự độc lập của NHTW, trách nhiệm đối với công chúng cũng như trách nhiệm đối với chính phủ. Khuôn khổ LPMT phù hợp với nguyên tắc dân chủ. Theo Mishkin: Khuôn khổ LPMT không phải là một khuôn khổ cứng nhắc; mục tiêu lạm phát trên mức không không hề làm giảm mức tín nhiệm của công chúng đối với CSTT, NHTW; khuôn khổ LPMT không bỏ qua các mục tiêu ổn định truyền thống; khi mức lạm phát ban đầu của một quốc gia ở mức cao thì quốc giá đó có thể phải phase sau khi giảm lạm phát; giá của tài sản mục tiêu ví dụ như TGHĐ có thể làm ảnh hưởng xấu đến khuôn khổ LPMT. Svensson thì cho rằng “LPMT là một chiến lược CSTT mà đặc trưng là được công bố một con số LPMT, thực hiện CSTT nhắm chủ yếu vào dự báo LP và được gọi là dự báo mục tiêu, với một độ minh bạch và trách nhiệm cao”. John Green: LPMT là một khuôn khổ để điều hành CSTT, trong khuôn khổ này các quyết định được hướng dẫn bởi các kì vọng về lạm phát tương lai trong mối quan hệ với mục tiêu đã công bố. Nếu nói theo quan điểm về điều hành thì khuôn khổ LPMT được xem như một tiến trình gồm 2 bước. Bước thứ nhất cơ quan tiền tệ nhà nước phải dự báo được lạm phát để đánh giá xem dưới khuôn khổ CSTT hiện tại thì lạm phát có thể giữ trong mức công bố hay không. Bước thứ hai cần thực hiện đó là: khi lạm phát dự báo nằm ngoài khoảng mục tiêu thì có luật phản hồi, sự phản hồi liên kết mối quan hệ giữa các hành động của chính sách với lạm phát dự kiến để quyết định con đường đưa lạm phát về khoảng mục tiêu ban đầu. Có rất nhiều khái niệm được đưa ra về LPMT, nhưng tựu chung các nghiên cứu đều nhất trí rằng: lạm phát mục tiêu là một khung cơ bản cho CSTT mà trong đó NHTW tính toán và công khai công bố một chỉ số lạm phát mục tiêu, và sẽ cố gắng duy trì mục tiêu này để nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và tỷ lệ thất nghiệp thấp. 4.1.1.2. Các tham số cần thiết trong thiết kế khuôn khổ LPMT 4.1.1.2.1. Biến mục tiêu ( target variable) 7 2012 Các lựa chọn có sẵn đó là chỉ số CPI (hoặc là với các biến thể), chỉ số giảm phát GDP. Chỉ số CPI thì khá phổ biến, nó đo lường giá cả của hàng hóa và dịch vụ một gia đình trung bình ở thành thị tiêu dùng, điều đó có nghĩa là CPI là thước đo mục tiêu cho công chúng và cũng xây dựng khả năng mà NHTW truyền đi các thông điệp của mình. Chỉ số CPI thường có hướng thiên vị lên, từ 0.5 đến 1% ở các nước phát triển. Sự thiên vị trong CPI chính là nguyên nhân tại sao NHTW chọn mục tiêu LP lớn hơn 0. Theo Roger và Stone (2005) đã tìm ra rằng tất cả các quốc gia áp dung LPMT đều sử dụng CPI hay các biến thể của nó như mục tiêu của chính sách. 4.1.1.2.2. Lạm phát cơ bản (core inflation) Có rất nhiều sự khác nhau giữa NHTW các nước trong việc quyết định là sử dụng total CPI hay CPI cơ bản (core CPI). Quan điểm ủng hộ sử dụng chỉ số lạm phát cơ bản: đó là do sự biến động trong total CPI và sự mong muốn của NHTW trong việc giảm nhẹ sự biến động ngắn hạn các nhân tố cấu thành total CPI. Ví dụ: giá cả thực phẩm, năng lượng, hay những thay đổi làm thay đổi mức giá tổng thể, như là VAT, hay thay đổi giá năng lượng trong dài hạn, thước đo cơ bản giúp cho NHTW nắm bắt xu hướng phát triển của LP và giảm nhẹ những biến động tạm thời của thước đo lạm phát. Theo Roger và Stone (2005): phần lớn các nước đều sử dụng total CPI. Một số ít nước sử dụng core CPI. Bởi vì rất khó cho NHTW giải thích cho công chúng hiểu tại sao lại tập trung vào thước đo core CPI, cái mà loại ra một thành phần quan trọng như giá thực phẩm, một thứ chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách của gia đình. Điều này đặc biệt quan trọng ở các quốc gia mới nổi, nơi mà thực phẩm chiếm một tỷ trọng lớn trong CPI, hơn là các nước đã phát triển. Có rất nhiều loại core inflation khác nhau, chủ yếu khác nhau ở yếu tố được loại ra khỏi CPI, Ví dụ như thực phẩm, năng lượng, hay có khi là thuế gián 8 2012 thu…không có công thức chính xác cho việc loại bỏ yếu tố nào, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Thông thường các NHTW thường dùng core inflation như hướng dẫn cho chính sách, nhưng họ cũng thường xuyên kiểm tra lại các thước đo khác của core inflation để đảm bảo rằng tất cả đều tập trung vào thước đo thích hợp, không tạo ra một kịch bản sai lầm về sự phát triển của LP. 4.1.1.2.3. Điểm mục tiêu ( point target), điểm mục tiêu với khoảng dao động (point target with a band), khoảng mục tiêu (target range) Có nhiều thuật ngữ khác nhau, để thuận tiện chúng ta định nghĩa: Điểm mục tiêu (point target without a band) : là một giá trị xác định. Ví dụ: 2% Điểm mục tiêu có khoảng dao động (point target with a band) : lấy điểm mục tiêu cộng trừ một giá trị. Ví dụ: 2% cộng trừ 1% Khoảng mục tiêu (range target) : là một giá trị khoảng. ví dụ: khoảng từ 1% đến 3% Việc chọn “a band” hay “a range” không quan trọng, quan trọng là sự lựa chọn được giải thích như thế nào. Thứ nhất: trong hầu hết các trường hợp, CSTT đối phó với sự thay đổi của LP trên hay dưới điểm mục tiêu một cách đối xứng( ngoại trừ trường hợp: trong giai đoạn đầu của IT, khi LP< điểm mục tiêu thì không đối xứng, xu hướng đi xuống asymmetric in the downward direction để tạo độ tin cậy của các chế độ CSTT mới, hay là khi tỷ lệ LP gần như bằng không và có mối quan tâm về hạn chế chính sách lãi suất thấp hơn thì có xu hướng không đối xứng đi lên asymmetry in the upper direction). Thứ hai: khi NHTW đã chọn “a band” hay “a range” thì trung bình LP mong đợi sẽ nằm trong phạm vi thời gian đó, chứ không phải là mọi lúc. Thứ ba: “a band” hay “a range” thì không nên cứng nhắc. Khi có sự thay đổi trong LP thì không nên đòi hỏi một phản ứng của lãi suất mạnh mẽ khác thường. 9 2012 Thuận lợi của “a band”,”a range” đó là nó giúp nhấn mạnh tính đối xứng của phản ứng, tuy nhiên nó tỏ ra ít hiêu quả hơn point target. Nếu NHTW thông qua một target band or target range, thì nó nên rõ ràng rằng khoảng đó (band và range) là khoảng của sự không chắc chắn, không phải khoảng của sự trung lập. Do đó, ví dụ với khoảng 1% tới 3% thì NHTW nên làm rõ rằng hộ muốn LP mức gần 2% và họ cảm thấy không thỏa mãn khi LP tiến lên 3% hay xuống 1%. Nếu NHTW xem range như một khoảng thời gian của sự không chắc chắn hơn là khoảng của sự chịu đựng, nhưng công chúng và thị trường không thể hiểu rằng NHTW không thỏa mãn với tất cả các point trong range thì NHTW nên chọn điểm mục tiêu (với band hoặc không) hơn là chọn target range. Ngược lại với quan điểm này, NHTW Nam Phi khá thoải mái trong việc công bố LP có thể rơi vào bất kì tỉ lệ nào trong khoảng từ 3% đến 6%. Họ sẽ không có các hành động phản ứng lại nếu LP vẫn nằm trong khoảng này. Một số NHTW như NHTW của Anh, Thổ Nhĩ Kì sử dụng điểm mục tiêu cộng thêm một yêu cầu LP có thể di chuyển một khoảng cách quy định từ điểm mục tiêu. Cái này giống như point target with band trong việc tập trung vào mục tiêu chính (central target), và nó cũng đưa ra một chỉ dẫn của khoảng thời gian mà LP được mong đợi giảm một tỷ lệ đáng kể. Theo Roger và Stone (2005), 1/2 NHTW các nước áp dụng khuôn khổ LPMT sử dụng “point with a band”, 1/3 sử dụng khoảng mục tiêu , 20% sử dụng “point without a band”. Độ rộng của “band” hay “range” thường là +- 1%, có khi hẹp hơn hay rộng hơn, nhưng tối đa là +- 2.5%. thường thì “band” hay “range” ở các nước công nghiệp thường nhỏ, còn các thị trường mới nổi thì lớn hơn. 4.1.1.2.4. Tỷ lệ Lạm phát dài hạn (Long-term inflation rate) Hầu hết NHTW các nước công nghiệp áp dụng khuôn khổ LPMT đều đặt một mục tiêu 2% ( có hay không một band +-1%) hay một khoảng range từ 1% đến 3% như một trạng thái cân bằng trong dài hạn. Việc lựa chọn một tỷ lệ LP positive hơn 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan