Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng – thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện...

Tài liệu Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng – thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện

.PDF
80
97
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ***** NGUYỄN CÔNG TOÀN LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG - THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN Chuyên ngành Mã số : LUẬT KINH TẾ : 60.38.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Đình Huy. Tôi cũng xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Đồng thời, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. HỌC VIÊN Nguyễn Công Toàn 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Pháp lệnh HĐKT năm 1989: Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế số 24-LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà nƣớc ngày 25/09/1989; 2. Pháp lệnh HĐDS năm 1991: Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự số 52-LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà nƣớc ngày 07/05/1991; 3. BLDS năm 1995: Bộ luật Dân sự của Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/10/1995; 4. LTM năm 1997: Luật Thƣơng mại của Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 10/05/1997; 5. BLDS năm 2005: Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/06/2005; 6. LTM năm 2005: Luật Thƣơng mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/06/2005; 7. NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc; 8. TAND: Tòa án nhân dân. 3 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT….. ....................................................................... 3 MỞ ĐẦU……….…… ................................................................................................... 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 6 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 7 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................... 8 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 9 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 9 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 10 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG .................................................................................................. 11 1.1. Khái niệm lãi chậm thanh toán trong hợp đồng .................................................... 11 1.1.1. Lịch sử hình thành các qui định của pháp luật và khái niệm về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ...................................................................................................... 11 1.1.1.1 Lịch sử hình thành những qui định của pháp luật về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng…………. ...................................................................................................... 11 1.1.1.2 Khái niệm ........................................................................................................ 16 1.1.2. Phân loại lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ................................................... 17 1.1.2.1 Lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận ................................................................ 18 a) Lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận là một loại phạt vi phạm ............................... 18 b) Lãi chậm trả theo thỏa thuận là một loại thỏa thuận về lãi cho vay......................... 23 1.1.2.2 Lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật ............................................ 26 1.2. Những quy định của pháp luật về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ................ 28 1.2.1. Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng dân sự ...................................................... 28 1.2.2. Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng thƣơng mại .............................................. 29 4 1.2.3. Những quy định chƣa thống nhất của pháp luật về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng dân sự và hợp đồng thƣơng mại ................................................................... 31 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG ........................................................... 35 2.1. Áp dụng lãi chậm thanh toán trong hợp đồng theo quy định của pháp luật .......... 35 2.1.1. Điều kiện phát sinh lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ................................... 35 2.1.1.1 Lãi chậm thanh toán phát sinh mà không cần có thỏa thuận ............................ 35 2.1.1.2 Lãi chậm thanh toán phát sinh mà không cần có thiệt hại ............................... 37 2.1.2. Thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc chịu lãi chậm thanh toán trong hợp đồng……………. ......................................................................................................... 40 2.1.2.1 Thời điểm bắt đầu chịu lãi chậm thanh toán trong hợp đồng .......................... 41 2.1.2.2 Thời điểm kết thúc chịu lãi chậm thanh toán trong hợp đồng…...................... 46 2.1.3 Mức lãi chậm thanh toán trong hợp đồng............................................................ 50 2.1.3.1 Quy định chung của pháp luật về mức lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ... 50 2.1.3.2 Quy định riêng trong Bộ luật Dân sự và Luật Thƣơng mại về mức lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ............................................................................................ 52 a) Mức lãi chậm thanh toán theo quy định của Bộ luật Dân sự ................................... 52 b) Mức lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật thƣơng mại ......................... 54 2.1.4. Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng kết hợp với bồi thƣờng thiệt hại .............. 57 2.1.5. Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng theo thỏa thuận của các bên .................... 59 2.2. Kiến nghị hƣớng hoàn thiện pháp luật về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng ... 64 2.2.1. Về nội dung lập pháp ......................................................................................... 64 2.2.2. Về áp dụng pháp luật .......................................................................................... 68 KẾT LUẬN…………….. ........................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 72 PHỤ LỤC… ………………………………………………………………………… 75 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng điều chỉnh phần lớn các mối quan hệ trong đời sống xã hội. Các chủ thể tự do giao kết hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng nhƣng không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Khi đƣợc giao kết hợp pháp, hợp đồng có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo nhƣ đã cam kết trong hợp đồng về mặt thời gian, thời hạn, địa điểm và phƣơng thức thực hiện hợp đồng. Trong các hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền là rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp, khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán nhƣng bên có nghĩa vụ lại thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đã cam kết trong hợp đồng. Vấn đề đặt ra là trong những trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ thanh toán, trách nhiệm của bên vi phạm sẽ đƣợc giải quyết ra sao?. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quan hệ hợp đồng trong đời sống xã hội ngày càng đa dạng và phức tạp. Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và những khó khăn về kinh tế hiện nay là một phần nguyên nhân dẫn tới việc bên có nghĩa vụ thanh toán vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngày càng gia tăng. Những quy định về lãi chậm thanh toán trong chế định hợp đồng Việt Nam là điều tất yếu để bảo vệ bên có quyền trong các quan hệ hợp đồng khi bên có nghĩa vụ thanh toán vi phạm nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử thời gian qua, các đƣơng sự và cơ quan tài phán (Tòa án, Trọng tài) đã gặp không ít khó khăn trong việc vận dụng các quy định của pháp luật hiện hành vào việc giải quyết những vấn đề liên quan tới lãi chậm thanh toán khi các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận hoặc không có thỏa thuận về lãi chậm thanh toán. Nhiều vấn đề pháp lý phát sinh do bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nhƣng các đƣơng sự không biết hƣớng giải quyết cụ thể, cách áp dụng và mức lãi chậm thanh toán ra sao. Thậm chí, nhiều hợp đồng, các bên thỏa thuận về lãi chậm thanh toán trái các quy định của pháp luật hiện hành hoặc nhiều bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm đã bị sửa hoặc hủy khi vận dụng các quy định hiện hành liên quan tới lãi chậm thanh toán. Những khó khăn này, một phần do nhiều quy định của pháp luật hiện hành về lãi 6 chậm thanh toán trong hợp đồng chƣa rõ ràng hoặc chồng chéo giữa các văn bản pháp luật và một phần cũng do một số quy định của pháp luật về lãi chậm thanh toán không còn phù hợp với đời sống và sự chuyển biến của xã hội. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu chuyên sâu về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng theo pháp luật thực định Việt Nam là cần thiết. Tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Tình hình nghiên cứu đề tài 2. Những thỏa thuận về thanh toán trong hợp đồng là một nội dung tƣơng đối quan trọng. Khi bên có nghĩa vụ thanh toán vi phạm nghĩa vụ thanh toán sẽ làm phát sinh trách nhiệm trả lãi chậm thanh toán. Liên quan tới vấn đề lãi chậm thanh toán, Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu đƣợc công bố nhƣ: - Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam của TS. Đỗ Văn Đại, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; - Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án của TS. Đỗ Văn Đại, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; - Lãi suất trần cho vay: Kinh nghiệm nước ngoài và hướng sửa đổi Bộ luật Dân sự của TS. Đỗ Văn Đại trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp; - Thời điểm tính lãi suất của tác giả Đặng Văn Dùng, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 3/2005, số 5; - Vấn đề lãi suất cơ bản và quy định lãi suất cho vay không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản của tác giả Trƣơng Thanh Đức, Tạp chí Ngân hàng số 11/2005; - Cơ sở pháp lý áp dụng lãi suất quá hạn của tác giả Trƣơng Thanh Đức đăng trên trang http://sites.google.com/site/toakinhte/; - Hướng dẫn “chỏi” nhau, Thẩm phán lúng túng của tác giả Hoàng Yến đăng trên Tạp chí pháp luật năm 2011; - Mức lãi suất phải trả do nợ quá hạn chưa hợp lý của tác giả Phạm Thái đăng trên Báo ngƣời đại biểu nhân dân; 7 - Luật dân sự đang bộc lộ nhiều hạn chế của tác giả Hồ Hƣờng đăng trên báo Diễn đàn Doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu và những bài viết nêu trên còn khá ngắn gọn, chƣa bao quát chung và toàn diện về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các bài viết nêu trên chỉ đề cập một số khía cạnh hoặc phân tích, đánh giá một số vấn đề liên quan tới lãi suất, những bất cập của lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành chứ chƣa phân tích, đánh giá tổng quan về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận của các bên và sự chƣa phù hợp cũng nhƣ hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng trƣớc những biến chuyển của xã hội. Đề tài: Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện mà tác giả lựa chọn là một công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện chế định hợp đồng” là một trong những nội dung của chiến lƣợc cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị. Do đó, qua nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện chế định hợp đồng ở nƣớc ta. Tác giả sẽ cố gắng làm rõ những quy định hiện hành và thực tiễn xét xử ở Việt Nam, đồng thời cũng làm rõ những ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành và tìm hƣớng hoàn thiện các quy định này. Tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá những quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Thƣơng mại và đối chiếu với thực tiễn xét xử ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tƣợng nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Thƣơng mại Việt Nam và các tranh chấp hợp đồng trên thực tế liên quan tới lãi chậm thanh toán trong hợp đồng. Qua đó phân tích, đánh giá và so sánh giữa thực tiễn xét xử ở Việt Nam với kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới. 8 Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan tới lãi chậm thanh toán trong hợp đồng đƣợc quy định tại Bộ luật Dân sự và Luật Thƣơng mại Việt Nam chứ không nghiên cứu tất cả các vấn đề của chế định hợp đồng liên quan tới trách nhiệm hay chế tài do vi phạm hợp đồng. Lãi chậm thanh toán trong hợp đồng bao gồm nhƣng không giới hạn lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật, lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận của các bên, thời điểm bắt đầu và cuối cùng chịu lãi chậm thanh toán, mức lãi chậm thanh toán, mối quan hệ giữa lãi chậm thanh toán với trách nhiệm bồi thường thiệt hại, chế tài phạt vi phạm hay những thỏa thuận về lãi vay. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5. Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn hiện nay mặc dù Việt Nam vẫn duy trì đƣợc mức tăng trƣởng tƣơng đối cao nhƣng về cơ bản vẫn còn nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, tình hình tài chính không tốt, việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng làm phát sinh trách nhiệm trả lãi chậm thanh toán có su hƣớng ngày càng tăng cao. Trong khi đó, các quy định của pháp luật điều chỉnh về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng chƣa thực sự rõ ràng, còn nhiều chồng chéo và không phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội. Việc nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện các quy định của pháp luật, đối chiếu với thực tiễn xét xử và đánh giá kinh nghiệm của các nƣớc giúp các bên tham gia hợp đồng hay cơ quan tài phán có những nhận định, đánh giá và áp dụng pháp luật về lãi chậm thanh toán chính xác nhằm bảo vệ bên có quyền trong hợp đồng và góp phần giảm bớt những vi phạm hợp đồng liên quan tới việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm về xây dựng, thực thi pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Ngoài ra, luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành nhƣ sau: - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu; - Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu 9 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Lời cam đoan; Danh mục các chữ viết tắt; Mở đầu; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục, luận văn gồm có hai chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng; Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng lãi chậm thanh toán trong hợp đồng và hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng. 10 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG 1.1. Khái niệm lãi chậm thanh toán trong hợp đồng Quan hệ hợp đồng là một trong những quan hệ quan trọng trong đời sống xã hội. Phần lớn những hợp đồng đƣợc giao kết giữa các chủ thể hiện nay đều làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền. Một số hợp đồng có mục đích và nội dung chính là tiền nên làm phát sinh nghĩa vụ giao một khoản tiền, chẳng hạn nhƣ hợp đồng vay tiền. Một số hợp đồng khác không có mục đích chính là một khoản tiền nhƣng có nội dung của hợp đồng bao gồm nghĩa vụ trả tiền, chẳng hạn nhƣ hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển…Do đó, hầu hết các hệ thống pháp luật đều có những quy định chung về thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng, trong đó có quy định liên quan tới việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Những quy định của pháp luật về lãi chậm thanh toán hay lãi suất nợ quá hạn là một căn cứ pháp lý quan trọng để các chủ thể tham gia các giao dịch dân sự và/hoặc hợp đồng lựa chọn, thỏa thuận hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan tới các giao dịch dân sự và hợp đồng này. 1.1.1. Lịch sử hình thành các quy định của pháp luật và khái niệm về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng 1.1.1.1. Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng Tùy theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào hệ thống pháp luật và đặc điểm của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực khác nhau mà pháp luật của mỗi nƣớc hay pháp luật quốc tế có những quy định khác nhau và không thống nhất về nghĩa vụ của bên chậm thanh toán một khoản tiền đối với bên kia. Hệ thống pháp luật của Anh và Ai-Len, trong một thời gian dài, đã không tồn tại một nguyên tắc để điều chỉnh các trƣờng hợp chậm trả một khoản tiền. Tuy nhiên, phần lớn các hệ thống pháp luật đều buộc bên có nghĩa vụ phải chịu lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Các nghiên cứu, so sánh cho thấy, tất cả các nƣớc châu Âu lục địa hiện nay đều quy định rằng “bên chậm thanh toán phải chịu lãi”. Ngoài ra ở một số văn bản quan trọng có ảnh hƣởng quốc tế cũng quy định về nội dung này. 11 Ví dụ: theo Điều 78 của Công ƣớc Viên của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì “nếu một bên không tiến hành thanh toán tiền hàng hoặc bất kỳ một khoản nợ nào thì bên kia có quyền tính lãi trên khoản nợ đó”1. Tƣơng tự nhƣ vậy, theo Khoản 1, Điều 9.508 Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng cũng quy định: “trong trường hợp chậm thanh toán một khoản tiền, bên có quyền được phép yêu cầu lãi suất của khoản tiền này”. Hoặc theo Điều 7.4.9 Bộ nguyên tắc Unidroit: “trong trường hợp không được thanh toán một khoản tiền đến hạn, bên có quyền được quyền yêu cầu bên kia khoản tiền lãi từ khoản tiền này”. Hay theo Điều 1153 pháp luật hiện hành của Pháp (Luật số 75-619 ngày 11/7/1975) “Đối với loại nghĩa vụ phải trả một khoản tiền, việc bồi thường thiệt hại do chậm thực hiện nghĩa vụ chính là trả tiền lãi trên khoản tiền chậm trả theo lãi suất do luật định, trừ trường hợp có quy định riêng về thương mại và bảo lãnh”. Ở Việt Nam, pháp luật cũng có quy định cho phép bên có quyền tính lãi trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền nhƣng chậm thanh toán. Từ xa xƣa, các nhà làm luật của Việt Nam cũng đã ghi nhận về chế tài cho việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán này. Ví dụ: theo Điều 588, Bộ luật Hồng Đức: “Mắc nợ mà quá hạn không trả thì xử tội trượng, tùy theo nặng hay nhẹ; nếu cự tuyệt không chịu trả, thì xử biếm hai tư, bồi thường gấp đôi”. Về sau này, lãi suất chậm thanh toán cũng đƣợc quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh HĐKT năm 1989: “Bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán phải bị phạt vi phạm hợp đồng. Mức phạt có thể bằng mức lãi suất tín dụng quá hạn theo quy định của pháp luật”. Đến Pháp lệnh HĐDS năm 1991: “Trong trường hợp thời hạn trả tiền đã hết mà một bên chưa trả tiền hoặc trả chưa đầy đủ, thì bên kia có quyền yêu cầu trả ngay và đầy đủ cùng lãi suất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định” (Điều 50). BLDS năm 1995 cũng quy định: “Trong trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền, thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điềm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác” (Điều 313, Đỗ Văn Đại (chủ biên) (2010), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 109. 1 12 Khoản 2). Và tại Điều 223 của LTM năm 1997 cũng có quy định: “Trong trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán phí dịch vụ, các chi phí khác thì bên kia có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 2, Điều 305 BLDS năm 2005: “Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Và Điều 306 LTM năm 2005 cũng quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Quy định của pháp luật Việt Nam về mức lãi chậm thanh toán: Vào những năm 1980 của thế kỷ trƣớc, lãi suất chậm thanh toán do Chính phủ quy định. Chẳng hạn, theo quy định tại Nghị định số 165/HĐBT ngày 23/09/1982 của Hội đồng Bộ trƣởng thì lãi suất nợ quá hạn bằng từ 200% đến 300% lãi suất cho vay bình thƣờng hoặc theo quy định tại Nghị định số 138/HĐBT ngày 08/05/1990 của Hội đồng Bộ trƣởng thì việc quy định về lãi suất nợ quá hạn đƣợc trao cho NHNN Việt Nam và phải đƣợc Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng phê chuẩn. Từ tháng 07/1987 đến tháng 11/1991, NHNN đã ấn định mức lãi suất nợ quá hạn với các mức cụ thể là 8%, 10%, 15%, 18% và 21%/tháng (tƣơng ứng từ 72 đến 252%/năm). Từ ngày 15/11/1991 đến tháng 01/1999, NHNN đã quy định lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Kể từ tháng 02/1999 đến nay, NHNN đã thay đổi cách quy định về lãi suất quá hạn, theo đó lãi suất quá hạn không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn, tức là có thể nằm trong khoảng từ 100 đến 150% lãi suất trong hạn. Nhƣ vậy, giai đoạn trƣớc tháng 02/1999, căn cứ vào các quy định của NHNN, việc áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo quy định của các luật, pháp lệnh nói trên là hoàn 13 toàn rõ ràng, đơn giản. Nhƣng kể từ tháng 02/1999 trở đi, việc áp dụng lãi suất nợ quá hạn đã bắt đầu có vấn đề khó khăn, do không còn xác định đƣợc một mức lãi suất nợ quá hạn cụ thể nhƣ trƣớc đây, mà chỉ khẳng định đƣợc rằng không quá 150% lãi suất trong hạn. Theo Khoản 2, Điều 11 Quy chế Cho vay của Tổ chức tín dụng đối với Khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2005) đã quy định về lãi suất cho vay: “Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng”. Nhƣ vậy, khi xảy ra tình huống phải áp dụng một mức lãi suất nợ quá hạn trong các giao dịch chƣa có thoả thuận cụ thể về mức lãi suất chậm trả, thì sẽ “chơi vơi” về cơ sở pháp lý. Vì, nếu cứ theo câu chữ cũng nhƣ tinh thần của điều luật, thì có thể áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn bằng 100% hoặc 150% hay một tỷ lệ khác trong giới hạn đều không sai. Việc các Toà án, các cơ quan thi hành án vẫn ấn định mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% cho các vụ tranh chấp nợ lần trong thời kỳ này là một sự gƣợng ép pháp lý. Nhƣng dù sao việc đó còn có thể lý giải đƣợc, vì vẫn nằm trong khung luật định. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN không còn phù hợp. Đến ngày 02/08/2000, Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Một trong những thay đổi căn bản của các văn bản trên là NHNN không còn quy định mức lãi suất nợ quá hạn nhƣ trƣớc, mà chỉ công bố mức lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, kể từ khi BLDS năm 2005 có hiệu lực vào ngày 01/01/2006 trở đi, thì bản chất vấn đề về cơ bản đã thay đổi hẳn. Vì NHNN đã không còn đƣợc giao thẩm quyền quy định về lãi suất nợ quá hạn. Luật NHNN Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng cũng không giao việc này cho NHNN. Thay vì Bộ luật Dân sự cũ “uỷ thác” cho NHNN quy định về lãi suất nợ quá hạn, thì Bộ luật Dân sự mới đã có những quy định hoàn toàn khác: “Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo 14 lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ” (Điều 474, Khoản 5). Rõ ràng, lãi suất nợ quá hạn đã có một căn cứ pháp lý mới, đó là “theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố”. Do vậy, quy định về tính lãi cho nợ quá hạn nói trên trong Quyết định 1267/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 đã trở nên mâu thuẫn với Bộ luật Dân sự, nên không thể lấy làm căn cứ để áp dụng tính lãi các khoản nợ quá hạn, nhất là trong các giao dịch bên ngoài tổ chức tín dụng. NHNN chỉ còn quyền (đồng thời cũng là trách nhiệm) quy định lãi suất cơ bản. Và NHNN đƣợc quyền ấn định mức lãi suất này một cách khá thấp trong nhiều năm cũng đều là đúng luật. Nhƣ vậy, nếu không chú ý đến cơ sở pháp lý mới để tính lãi suất quá hạn, thì các giao dịch dân sự và các bản án, quyết định của Toà án cũng sẽ tiếp tục dựa vào một căn cứ không đúng pháp luật. Nhất là, tỷ lệ 150% xuất hiện trên mƣời năm nay đã quen thuộc đến mức dƣờng nhƣ biến thành “quán tính” vƣợt qua luật mấy năm nay. Một số văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau ngày BLDS năm 2005 có hiệu lực vẫn nhắc tới con số 150%. Chẳng hạn: Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về Tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc; Quy chế Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN đối với các ngân hàng, do Thống đốc NHNN ban hành năm 2003. Quy chế này ban hành trƣớc khi có BLDS năm 2005, nhƣng vẫn giữ nguyên lãi suất phạt 150% khi sửa đổi vào năm 2008. Điều này cũng tƣơng tự nhƣ việc các ngân hàng cho vay vƣợt trần lãi suất là một sự vi phạm rõ ràng. Nhƣng để xử lý vi phạm đó thì lại đang thiếu cơ sở pháp lý. Vì Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng lại chƣa có chế tài xử lý vi phạm việc cho vay vƣợt mức lãi suất tối đa. Do thời điểm ban hành Nghị định này đang thực hiện chế độ tự do hoá lãi suất, nên chỉ có quy định xử phạt các ngân hàng có hành vi “không công khai các mức lãi suất cho vay”. Tóm lại, với quy định mới của Bộ luật Dân sự năm 2005, lãi suất cơ bản từ chỗ chỉ là lãi suất tham khảo, không có giá trị pháp lý và thực tiễn, đã trở thành một căn cứ pháp lý cơ bản để tính toán lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn2. Ngƣợc lại lãi suất nợ Trƣơng Thanh Đức (2005), “Vấn đề lãi suất cơ bản và quy định lãi suất cho vay không đƣợc vƣợt quá 150% lãi suất cơ bản”, Tạp chí Ngân hàng, (11), tr.100. 2 15 quá hạn do NHNN quy định, đang là một cơ sở pháp lý quan trọng trong giao dịch dân sự, lại bị loại bỏ ý nghĩa pháp lý. 1.1.1.2. Khái niệm Mặc dù hiện nay chƣa có một khái niệm đầy đủ về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng, nhƣng về mặt lý luận trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì lãi chậm thanh toán trong hợp đồng (lãi chậm trả hay lãi suất nợ quá hạn) có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Theo Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và Quyết định 127/2005/QĐNHNN ngày 03/02/2005 và đƣợc giải thích tại Công văn số 12919/NHNN-KTTC ngày 06/12/2007 của NHNN Việt Nam thì: Lãi chậm trả đối với nợ gốc quá hạn và/hoặc lãi nợ quá hạn là việc Tổ chức tín dụng tính và thu một khoản tiền (tiền lãi chậm trả) đối với khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình đúng thời hạn. Trong đó: - Nợ quá hạn đƣợc hiểu là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn thanh toán theo cam kết tại Khế ƣớc cho vay hay Hợp đồng tín dụng. Ví dụ: ông A ký hợp đồng vay tiền với ngân hàng B, số tiền vay 500 triệu đồng, hạn thanh toán nợ gốc (đáo hạn) ngày 30/05/2011, nợ quá hạn là 1.5%/tháng. Đến hạn thanh toán nợ gốc, ông A chỉ trả ngân hàng B đƣợc tiền lãi, còn số nợ gốc không thanh toán đƣợc, Nhƣ vậy, khoản nợ gốc 500 triệu đồng sẽ trở thành khoản nợ quá hạn kể từ sau ngày 30/05/2011. - Thời điểm chuyển sang nợ quá hạn đƣợc tính từ ngày tiếp theo ngay sau ngày đến kỳ hạn trả nợ ghi trên Khế ƣớc cho vay hay Hợp đồng tín dụng. Ví dụ: ở ví dụ trên, thời điểm chuyển sang nợ quá hạn là ngày 31/05/2011 - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn và/hoặc lãi nợ quá hạn: Đƣợc thực hiện theo thỏa thuận tại Khế ƣớc cho vay hay Hợp đồng tín dụng trên cơ sở phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật. Ví dụ: ở ví dụ trên, mức lãi suất nợ quá hạn là 1.5%/tháng. 16 Nhƣ vậy, tuy chƣa có khái niệm chung về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng, nhƣng trên cơ sở khái niệm về nợ quá hạn, chúng ta có thể hiểu: “lãi chậm thanh toán trong hợp đồng là khoản tiền mà bên vi phạm thời hạn thanh toán phải trả cho bên có quyền khi quá hạn thanh toán nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn thanh toán. Mức lãi chậm thanh toán do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận của các bên nhưng không trái quy định của pháp luật” 1.1.2. Phân loại lãi chậm thanh toán trong hợp đồng theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Khoản 2, Điều 313 BLDS năm 1995: “Trong trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền , thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Tƣơng tự, Khoản 2, Điều 305 BLDS năm 2005 cũng quy định: “Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác” Đồng thời, Trong Luật Thƣơng mại cũng có những quy định tƣơng tự nhƣ Bộ luật Dân sự, cụ thể, Điều 233, LTM năm 1997 có quy định: “Trong trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán phí dịch vụ, các chi phí khác thì bên kia có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Và Điều 306 LTM năm 2005 cũng quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. 17 Nhƣ vậy, xét về mặt hình thức, cả Bộ luật Dân sự và Luật Thƣơng mại đều quy định hai loại lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán là lãi theo “thỏa thuận” và lãi theo “quy định của pháp luật”. 1.1.2.1. Lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận Nguyên tắc quan trong khi các chủ thể tiến hành giao kết hợp đồng là bình đẳng và thỏa thuận. Các điều luật đã trích dẫn trên đây cũng đều có quy định để ngỏ là: “… trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Do vậy, các bên tham gia giao kết hợp đồng ngoài việc tự do thỏa thuận những nội dung cơ bản của hợp đồng cũng có quyền tự do thỏa thuận về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng khi có một bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, những thỏa thuận của các bên về lãi chậm thanh toán trong hợp đồng phải không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Trong thực tiễn đời sống xã hội, có rất nhiều hợp đồng mà các bên lựa chọn, thỏa thuận về lãi chậm thanh toán liên quan tới nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng. Thoạt nhìn, chúng ta thấy rằng có thể là không có khó khăn gì trong việc giải quyết lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận của các bên. Chẳng hạn, đơn giản, khi có tranh chấp xảy ra, chỉ cần áp dụng lãi suất theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy bản chất pháp lý của loại thỏa thuận này không đƣợc nhìn nhận một cách đồng nhất, và tùy thuộc vào quan điểm của mỗi Tòa án lại có những nhận định về bản chất pháp lý của loại lãi chậm thanh toán này khác nhau, dẫn tới việc ban hành những bản án cũng khác nhau. Nghiên cứu bản chất của lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận của các bên, về khoa học pháp lý, hiện nay, tồn tại các luồng quan điểm nhƣ sau: a) Lãi chậm thanh toán theo thỏa thuận là một loại phạt vi phạm Trong thực tế, khi giao kết hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thƣơng mại, các bên tham gia hợp đồng thƣờng thỏa thuận trong hợp đồng tại điều khoản thanh toán hoặc điều khoản về vi phạm hợp đồng, phạt hợp đồng là: “nếu bên có nghĩa vụ thanh toán tiền mà chậm thanh toán thì bên đó sẽ phải chịu mức phạt (tương đương) hay mức lãi là x%/ngày (tuần hay tháng) đối với số tiền chậm thanh toán”. Thỏa thuận này, về thực chất chính là một chế tài cho việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán và chế tài này là một khoản tiền theo thỏa thuận của các bên, đƣợc trả khi có việc chậm thanh 18 toán xảy ra. Việc quy định mức phạt hay mức lãi là x%/ngày (tháng, năm) chỉ là công thức tính khoản tiền phạt hay một dạng quy đổi khoản tiền phạt. Do vậy, thỏa thuận này cũng có đầy đủ các yếu tố của phạt vi phạm hợp đồng đƣợc quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Thƣơng mại, cụ thể: - Theo quy định tại Điều 300 LTM năm 2005: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận”. Phạt vi phạm chỉ có thể xảy ra trong trƣờng hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng . Điề u này có ng hĩa phạt vi phạm là sự thỏa thuận giƣ̃a các bên nên mô ̣t bên không thể yêu cầ u bên kia phải chiụ pha ̣t vi pha ̣m nế u các bên không có thỏa thuâ ̣n trong hơ ̣p đồ ng về vấ n đề này ; - Theo Khoản 12, Điều 3 LTM năm 2005: “Vi phạm hợp đồ ng l à việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”. Do đó, vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng để có thể bị phạt vi phạm đƣợc hiểu là những vi phạm cơ bản , ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của một bên trong quan hệ hợp đồng . Đó là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt đƣợc mục đích của việc giao kết hợp đồng” . Tuy nhiên , cũng cần phả i nhấ n ma ̣nh rằ ng, viê ̣c vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng này có thể đã hoă ̣c chƣa gây ra thiê ̣t ha ̣i thƣ̣c tế thì bên bi ̣ vi pha ̣m đề u có quyề n yêu cầu bên vi phạm hợp đồng chịu pha ̣t vi pha ̣m phạt vi phạm chỉ xảy ra nếu trong hợp đồng có . Ngoài ra, thỏa thuận . Điề u này có thể hiể u là phải có thỏa thuận từ trƣớc trong hợp đồng . Tuy nhiên, quy đinh ̣ nhƣ trên của pháp luâ ̣t là chƣa thỏa đáng. Bởi le,̃ hơ ̣p đồ ng là sƣ̣ thỏa thuâ ̣n của các bên , nế u nhƣ các bên chƣa quy đinh ̣ về pha ̣t vi pha ̣m trong hơ ̣p đồ ng thì ho ̣ vẫn có quyề n quy đinh ̣ một điề u khoản ngoài hợp đồng, đô ̣c lâ ̣p với hơ ̣p đồ ng và có thể giao kế t sau khi hơ ̣p đồ ng đƣơ ̣c ký kết thì vẫn có hiệu lực thi hành bình thƣờng nhƣ đã đƣợc qu y đinh ̣ trong hơ ̣p đồ ng tƣ̀ trƣớc. Quy đinh ̣ trên của pháp luâ ̣t đã làm ha ̣n chế quyề n tƣ̣ thỏa thuâ ̣n của các bên trong các quan hê ̣ hơ ̣p tác . - Tƣơng tự nhƣ vậy, theo quy định tại Điều 422, BLDS năm 2005 : “Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm; Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận; Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt 19 vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại”. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp các bên không có thoả thuận về bồi thƣờng thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm. Chúng ta cũng cần lƣu ý, ở đây có sự không thống nhất giữa quy định về chế tài phạt vi phạm theo quy định của LTM năm 2005 và chế tài phạt vi phạm trong BLDS năm 2005. Theo BLDS năm 2005 thì: “trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm” (Điều 422, Khoản 3). Điều này có nghĩa là chế định bồi thƣờng thiệt hại chỉ đƣợc đặt ra trong trƣờng hợp các bên có thỏa thuận trƣớc. Vấ n đề tiế p theo mà chúng ta cần đề cập là giới hạn của mức phạt vi phạm . Theo Điều 301 LTM năm 2005 “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” và theo quy đinh ̣ của BLDS năm 2005 về mƣ́c pha ̣t vi pha ̣m đƣơ ̣c áp du ̣ng cho các quan hê ̣ dân sƣ̣ thì “mức phạt vi phạm do các bên tự thỏa thuận ” (Điều 422, Khoản 2). Điề u này có thể đƣơ ̣c hiể u là các bên có quyề n tƣ̣ do lƣ̣a cho ̣n mƣ́c pha ̣t vi pha ̣m mà không hề bi ̣khố ng chế bởi quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t . Quy đinh ̣ này xuấ t phát tƣ̀ nguyên tắ c tƣ̣ do thỏa thuâ ̣n theo quy đinh ̣ của luâ ̣t dân sƣ̣ . Tuy nhiên, đó chỉ là nhƣ̃ng quan hê ̣ mang tiń h chấ t dân sƣ̣ theo nghiã he ̣p . Còn đối với những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng , mà cụ thể là các quan hệ đƣợc L TM năm 2005 điề u chin ̉ h thì mƣ́c pha ̣t vi pha ̣m bi ̣ha ̣n chế ở mƣ́c 8%. Ở đây có sự khác biệt giữa hai văn bản khi cùng điều chỉnh một vấn đề . Vì thế, chúng ta phải phân biệt đƣợc những quan hệ nào đƣợc Bộ luâ ̣t Dân sƣ̣ điề u chin̉ h , nhƣ̃ng quan hê ̣ nào đƣơ ̣c Luâ ̣t Thƣơng ma ̣i điề u chỉnh để có thể áp du ̣ng mô ̣t cách chính xác là rất quan trọng. Một vấn đề đặt ra, nếu trong hợp đồng hai bên thỏa thuận mức phạt vƣợt quá 8% giá trị hợp đồng. Ví dụ: hai bên thỏa thuận, mức phạt 30%, 200%… thì sẽ xử lý nhƣ thế nào? Liên quan đến vấn đề này, có hai luồng quan điểm nhƣ sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan