MỞ ĐẦU
Hiện nay các hệ thống cung cấp dịch vụ truy cập băng rộng phần lớn vẫn là
các hệ thống DSL cung cấp truy cập hữu tuyến và hệ thống WiFi với phạm vi phục
vụ còn rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ băng rộng lại đang đòi
hỏi rất cấp thiết tại nhiều vùng, nhiều khu vực mà các giải pháp hiện có rất khó triển
khai hoặc triển khai chậm. Để có thể triển khai nhanh chóng và hiệu quả hệ thống
truy cập băng rộng tại các khu vực này thì việc nghiện cứu triển khai các hệ thống
truy cập vô tuyến băng rộng WiMax là hết sức cần thiết.
Mạng không dây là một trong những bƣớc tiến lớn nhất của ngành truyền
thông. Mạng không dây sau đó tiếp tục đƣợc quan tâm nhiều hơn nhờ sự phổ biến
mạnh mẽ của kết nối Internet băng rộng tốc độ cao trong các hộ gia đình và trở
thành phƣơng thức dễ nhất cho phép nhiều máy tính chia sẻ một đƣờng truy cập
bằng rộng. Trong qua trình học tập tại trƣờng Đại học Công nghiệp Thái Nguyên
cũng nhƣ trong qúa trình công tác và tham quan thực tế tại Công ty Điện toán và
Truyền số liệu (VDC), Viễn thông Hà Nội, tôi đƣợc tiếp xúc và tham khảo nhiều tài
liệu về công nghệ này. Công nghệ WiMax (World interoperability for Microwave
Acess); khả năng khai thác liên mạng trên toàn cầu với truy nhập vi ba dựa trên cơ
sở hệ thống tiêu chuận kỹ thuật IEEE 802.16 với nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ tốc độ
truyền dẫn cao, phạm vi phủ sóng rộng, chất lƣợng dịch vụ đƣợc thiết lập cho từng
kết nối, an ninh tốt, sử dụng cả phổ tần cấp phép và không đƣợc cấp phép …
WiMax là công nghệ không dây băng rộng đƣợc hỗ trợ mạnh mẽ bởi nền
công nghiệp máy tính và viễn thông với chi phí thấp và đƣợc chuẩn hóa. WiMax có
thể bao phủ một vùng diện tích rộng lớn tới 50km và cung cấp tốc độ bít lên tới
70Mbit/s cho ngƣời dung. Trong hệ thống WiMax, kỹ thuật điều chế đa sóng mang
trực giao OFDM (Orthogonal Frequency Division Multipleixing ) và đa anten phát
– đa anten thu MIMO ( Multiple Input Multiple Output ) là hai kỹ thuật then chốt.
Tuy WIMAX mới đƣợc bắt đầu triển khai trên các hệ thống thử nghiệm
nhƣng nó đang là xu hƣớng mới cho các tiêu chuẩn giao diện vô tuyến trong việc
truy nhập không dây băng thông rộng cho tất cả các thiết bị cố định và di động.
1
Theo đánh giá của các chuyên gia thì WiMAX di động sẽ nhanh chóng vƣợt qua
những công nghệ hiện có nhƣ Wi-Fi hay 3G. Ở Việt Nam, công nghệ WIMAX đang
đƣợc các nhà khoa học cũng nhƣ các doanh nghiệp rất quan tâm. Để làm chủ công
nghệ cũng nhƣ triển khai ứng dụng rộng rãi WIMAX ở Việt Nam, cần phải nắm
vững và hiểu biết sâu sắc bản chất công nghệ mà hệ thống này sẽ sử dụng. Ngoài ra
cần phải biết tính toán thiết kế thử nghiệm hệ thống, một công việc vô cùng quan
trọng đối với các kỹ sƣ và cán bộ kỹ thuật. Với lý do này tôi chọn đề tài “Kỹ thuật
OFDM và ứng dụng trong WIMAX”.
Luận văn đƣợc chia làm bốn chƣơng với các vấn đề nghiên cứu nhƣ sau đây :
Chƣơng 1: Kỹ thuật điều chế OFDM – đa sóng mang trực giao
Chƣơng 2: Kỹ thuật MIMO – Đa anten phát và đa anten thu
Chƣơng 3. Hệ thống WiMAX.
Chƣơng 4: Tính toán hệ thống WiMAX và triển khai thử nghiệm
WiMAX di động ở Viễn thông Hà Nội của tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt
Nam.
Luận văn này đã đƣợc hoàn thành sau thời gian nghiên cứu, làm việc với tình
thần nghiêm túc và nỗ lực, nhƣng chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do
vậy tôi rất mong muốn nhân đƣợc sự chỉ bảo, góp ý thêm của thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
giúp đớ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
Sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quốc Trung, Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định
hƣớng góp ý cho tôi nhiều điều vô cùng quý báu trong quá trình tôi thực hiện đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh ,Ngày
tháng
năm 2012
Học viên: Nguyễn Hồng Lạc
Lớp cao học KTĐT K13 – khóa (2010-2012)
2
CHƢƠNG 1
KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ OFDM
1.1 Giới thiệu kỹ thuật điều chế OFDM
1.1.1 Khái niệm
Kỹ thuật điều chế OFDM về cơ bản là một trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng
pháp điều chế FDM chia luồng dữ liệu thành nhiều đƣờng truyền băng hẹp trong
vùng tần số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier)
trực giao với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này đƣợc phép
chồng lấn lên nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại đƣợc tín hiệu ban đầu. Sự
chồng lấn phổ tín hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn
hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế thông thƣờng.
Hình 1.1: So sánh giữa FDMA và OFDM
Số lƣợng các sóng mang con phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ độ rộng kênh và
mức độ nhiễu. Con số này tƣơng ứng với kích thƣớc FFT. Chuẩn giao tiếp vô tuyến
802.16d (2004) xác định 256 sóng mang con tƣơng ứng FFT 256 điểm, hình thành
chuẩn Fixed WiMAX, với độ rộng kênh cố định.Chuẩn giao tiếp 802.16e (2005)
cho phép kích cỡ FFT từ 512 đến 2048 phù hợp với độ rộng kênh 5MHz đến
20MHz, hình thành chuẩn Mobile WiMAX (Scalable OFDMA ), để duy trì tƣơng
đối khoảng thời gian không đổi của các kí hiệu và khoảng dãn cách giữa các sóng
mang với độ rộng kênh.
3
a) Tín hiệu OFDM
b) Phổ OFDM
Hình 1.2 Tín hiệu và phổ OFDM
1.1.2 Lịch sử phát triển:
Kỹ thuật OFDM do R.W.Chang phát minh năm 1966 ở Mỹ. Trải qua 45 năm
hình thành và phát triển nhiều công trình khoa học về kỹ thuật này đã đƣợc thực
hiện ở khắp nơi trên thế giới. Đặc biệt là các công trình của Weitein và Ebert, ngƣời
đã chứng minh rằng phép điều chế OFDM có thể thực hiện bằng phép biến đổi
IDFT và phép giải điều chế bằng phép biến đổi DFT. Phát mình này cùng với sự
phát triển của kỹ thuật số làm cho kỹ thuật điều chế OFDM đƣợc ứng dụng rộng rãi
4
thay vì sự dung IDFT ngƣời ta có thể sự dụng phép biến đổi nhanh IFFT cho bộ
điều chế OFDM, sử dụng FFT cho bộ giải điều chế OFDM.
Năm 2001, Viện kỹ sƣ Điện và Điện tử (IEEE) đƣa ra bộ tiêu chuẩn 802.16
cho truy cập không dây băng thông rộng. Công nghệ WIMAX theo giao thức chuẩn
802.16e có nghĩa là có chức năng tƣơng tự WiFi. Nhƣng tầm phủ sóng của
WiMAX xa hơn, có thể đạt tới hàng chục km (lên đến 50 km) và nhanh hơn (tƣơng
lai tốc độ lên tới 1 GB)
Vì vậy WiMAX có thể đƣợc sử dụng cho cả mạng CDMA và GSM hay nói
cách khác giống nhƣ một chiếc điện thoại có tính năng WiFi đang tồn tại trong các
loại điện thoại di động CDMA và GSM. Chuẩn này cũng áp dụng cho mạng truyền
thông vô tuyến đƣờng dài trong thực tế và có thể sẽ là một sự bổ sung hoặc thay thế
cho mạng 3G. Đồng thời WiMAX ra đời sẽ cung cấp một phƣơng tiện truy cập
Intemet không dây tổng hợp có thể thay thế cho ADSL và WiFi, đây là gậy thách
thức lơn cho mạng hữu tuyến hiện tại vì nó có một chi phí thấp lắp đặt và bảo trì.
Mô hình phủ sóng của mạng WiMax tƣơng tự nhƣ mạng điện thoại tế bào .
WiMAX cũng hoạt động mềm dẻo nhƣ WiFi khi truy cập mạng. Mỗi khi một máy
tính muốn truy nhập mạng nó sẽ tự động kết nối đến trạm anten WiMAX gần nhất.
Trong những năm gần đây, kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao OFDM
không ngừng đƣợc nghiên cứu và mở rộng phạm vi ứng dụng bởi những ƣu điểm
của nó trong tiết kiệm băng tần chống lại Fading chọn lọc theo tần số cũng nhƣ
xuyên nhiễu băng hẹp. Kỹ thuật điều chế OFDM là một trƣờng hợp đặc biệt của
phƣơng pháp điều chế đa sóng mang trong đó các sóng mang phụ trực giao với
nhau , nhờ vậy phổ tín hiện ở sóng mang phụ cho phép chồng lấn lên nhau mà phía
thu vẫn có thể khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín hiệu làm cho hệ
thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lơn hơn nhiều so với các kỹ thuật điều chế
thông thƣờng. Nhờ đó OFDM chia dòng dữ liệu tốc độ cao thành các dòng dữ liệu
tốc độ thấp hơn và phát đồng thời trên một số các sóng mang, ta thấy rằng trong
một số điều kiện cụ thể, có thể tăng dung lƣợng đáng kể cho hệ thống OFDM bằng
cách là thích nghi tốc độ dữ liệu trên mối sóng mang tùy theo tỷ số tín hiệu trên tạp
âm SNR của sóng mang đó.
5
Các công nghệ truy nhập Intemet phổ biến hiện nay nhƣ ADSL, hay các
đƣờng thuê kênh riêng, 3G, hay mạng WiFi. Đối vơi ADSL tốc độ có thể lên đến 8
Mbit/s nhƣng cần có đƣờng dây kết nối, các đƣờng thuê kênh riêng thì giá thành đắt
mà khó triển khai đối với các khu vực có địa hình phức tạp. Hệ thống thông tin di
động hiện tại cung cấp tốc độ truyền 9,6kbit/s quá thấp so với nhu cầu ngƣời sử
dụng, ngay cả các mạng thế hệ sau GSM nhƣ GPRS (2.5G) cho phép truy cập ở tốc
độ lên tới 171,2 kbit/s
Hay EDGE khoảng 300- 400kbit/s
cũng chƣa thể đủ đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng khi sử dụng các dịch
vụ mạng Intermet, ở hệ thống di động
thế hệ tiếp theo 3G thì tốc độ truy cập
Intermet cũng không vƣợt quá 2 Mb/s,
với mạng WiFi
(chính là mạng Lan không dây) chỉ có
thể áp dụng cho các máy tính trao đổi
thông tin với khoảng cách ngắn. với
thực tế nhƣ vậy ,WiMax (Worlwide
Interoperability
Mô hình truyền thông của WiMax
For Microwave Access ra đời nhằm cung cấp một phƣơng tiện truy cập Intermet
không dây tổng hợp có thể cho ADSLvà WIFI.
Thực tế WiMax hoạt động tƣơng tự WiFi nhƣng tốc độ cao và khoảng cách
lớn hơn rất nhiều cùng với một số lƣợng lơn. Một hệ thống WiMax gồm 2 phần:
*Trạm phát: giống nhƣ các trạm BTS trong mạng thông tin di động với công suất
lớn có thể phủ sóng một vùng rộng tới 8.000 km2 ,
*Trạm thu: có thể là anten nhỏ nhƣ Card mạng cắm vào hoặc đƣợc thiết lập sẵn trên
Mainboard có thể phủ sóng đến những vùng rất xa.
Các anten thu phát có thể trao đổi thông tin với nhau qua các tia sóng truyền
thẳng hoặc các tia phản xạ. Trong trƣờng hợp truyền thẳng , các anten đƣợc đặt cố
định trên các điểm cao, tín hiệu trong trƣờng hợp này ổn định và tốc độ truyền có
6
thể tối đa. Băng tần sử dụng có thể dùng ở tần số cao đến 66GHz vì ở tần số này tín
hiệu bít ít bị giao thoa với các kênh tín hiệu khác và băng thông sử dụng cũng lớn
hơn. Đối với trƣờng hợp tia phản xạ, WiMax sử dụng băng tần thấp hơn , 2 -11
GHz, tƣơng tự nhƣ ở WiFi, ở tần số thấp tín hiệu dễ dàng vƣợt qua các vật cản, có
thể phản xạ, nhiễu xạ, uống cong. Vòng qua các vật thể để đến đích.
1.1.3 Cấu trúc, chức năng của hệ thống OFDM
Sơ đồ khối một hệ thống OFDM đƣợc hinh họa theo hình sau:
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống OFDM
Khối biến đổi nối tiếp sang song song ( Serial to Para )
Luồng số liệu nối tiếp (Serial) đi vào đƣợc tạo kích cỡ theo yêu cầu tuyền
dẫn (điều chế QAM) và chuyển thành dạng song song. Dữ liệu đƣợc phát song song
bằng cách gán mối từ cho 1 sóng mang để điều chế tín hiệu.
Khối điều chế ( Modualation Mapping )
Dữ liệu đƣợc phát trên mỗi sóng mang đƣợc mã hóa vi sai và điều chế mã M
– QAM. Vì tín hiệu mã hóa vi sai yêu cầu tham chiếu ban đầu nên một ký hiệu đƣợc
bổ sung vào đầu chuỗi. Dữ liệu trên mỗi ký hiệu sau đó đƣợc với một góc pha nhất
định dựa theo phƣơng thức điều chế. Sử dụng PSK tạo ra một tín hiệu biên độ
không đổi và đơn giảm các vấn đề biến đổi pha do fading.
7
Khối biến đổi Fourier ngƣợc ( IFFT)
Sau khi phổ yêu cầu đã đƣợc xác định, thực hiện biến đổi Fourier để tìm
dạng sóng thời tƣơng ứng biến đổi Fourier rời rạc ngƣợc IDFT, và biến đổi Fourier
rời rạc DFT đƣợc sử dụng cho điều chế và giải điều chế các chùm tín hiệu trên sóng
mang con trực giao. Các thuật toán xử lý tín hiệu này thay thế các bộ điều chế và
giải điều chế I/Q yêu cầu.
Trong trƣờng hợp , N đƣợc lấy là một lũy thừa nguyên của 2, cho phép ứng
với thuật toán biến đổi Fourier nhanh ( IFFT, FFT ) hiệu quả hơn cho điều chế và
giải điều chế.
Khối chèn khoảng bảo vệ
Khối bảo vệ đƣợc thêm vào đầu mỗi ký hiệu, gồm hai phần, một nửa phát
biên độ Zero, một nửa khác là phần mở rộng của tín hiệu phát, điều này cho phép dễ
dàng khôi phục định thời kỳ, làm giảm SNR tới 0,5 tới 1 dB
Khối kênh truyền dẫn vô tuyến
Một mô hình kênh đƣợc áp dụng cho tín hiệu phát. Mô hình cho phép điều
khiển tỉ số tín hiệu trên tạp âm SNR, nhiễu đa đƣờng và công suất đỉnh, SNR đƣợc
lập bằng cách thêm một lƣợng nhiễu trắng đã biết vào tín hiệu, trễ đa đƣờng đƣợc
mô tả bẳng bộ lọc FIR, độ dài của bộ lọc tƣơng ứng với độ trễ lớn nhất khi hệ số
biên độ tƣơng ứng với lƣợng tín hiệu phản hồi.
Máy thu
Máy thu về cơ bản hoạt động ngƣợc lại so với máy phát, khoảng bảo vệ đƣợc
loại bỏ, biên độ Fourier nhanh FFT để tìm phổ tín hiệu gốc phát.
Ƣu điểm và nhƣợc điểm của kỹ thuật OFDM
Ưu điểm:
Kỹ thuật OFDM có nhiều ƣu điểm mà các kỹ thuật ghép kênh khác không có
đƣợc. OFDM cho phép truyền thông tin tốc độ cao bằng cách chia kênh truyền
fading chọn lọc tần số thành các kênh truyền con chỉ chịu fading phẳng. Nhờ việc
sử dụng tần số sóng mang trực giao nên hiện tƣợng nhiễu liên sóng mang ICI có thể
loại bỏ, do các sóng mang phụ trực giao nên các sóng mang này có thể chồng lấn
lên nhau mà phía thu vẫn có thể tách ra đƣợc dẫn đến hiệu quả sử dụng băng thông
8
hệ thống rất hiệu quả. Khi sử dụng khoảng bảo vệ có tính chất CP (cylic prefix) lớn
hơn trải trễ lớn nhất của kênh truyền đa đƣờng thì hiện tƣợng nhiễu liên ký tự ISI sẽ
đƣợc loại bỏ hoàn toàn. Nhờ vào khoảng bảo vệ có tính chất cylic prefix nên hệ
thống sử dụng kỹ thuật OFDM chỉ cần bộ cân bằng miền tần số khá đơn giản. IFFT
và FFT giúp giảm thiểu số bộ dao động cũng nhƣ giảm số bộ điều chế và giải điều
chế giúp hệ thống giảm độ phức tạp và chi phí thực hiện, hơn nữa tín hiệu đƣợc
điều chế và giải điều chế đơn giản, hiệu quả nhờ vào IFFT và FFT.
Nhược điểm:
OFDM là một kỹ thuật truyền đa sóng mang nên nhƣợc điểm chính của kỹ
thuật này là tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình PAPR (Peak- to-Average
Power Ratio) lớn. Tín hiệu OFDM là tổng hợp tín hiệu từ các sóng mang phụ, nên
khi các sóng mang phụ đồng pha, tín hiệu OFDM sẽ xuất hiện đỉnh rất lớn. Điều
này khiến cho việc sử dụng không hiệu quả bộ khuyếch đại công suất lớn HPA
(High-Power Amplifier). Một nhƣợc điểm khác của OFDM là rất nhạy với lệch tần
số, khi hiệu ứng dịch tần Doppler xảy ra tần số sóng mang trung tâm sẽ bị lệch, dẫn
đến bộ FFT không lấy mẫu đúng tại đỉnh các sóng mang, dẫn tới sai lỗi khi giải điều
chế các symbol.
Ứng dụng kỹ thuật OFDM
Các ứng dụng quan trọng của OFDM trên thế giới nhƣ :
- Hệ thống truyền hình số mặt đất DVB –T ( Digital Video Broadcasting For
Terrestrihal Transmission ).
- Hệ thống phát thanh số đƣờng dài DRM ( Digital radio Mondiale ).
- Truy cập intermet băng thông rộng ADSL (Asymmetric Digital Subscriber
line ).
- Các chuẩn IEEE 802.1, IEEE 802.11g
- Mạng máy tính không dây với tốc độ truyền dẫn cao Hiper LAN/2 (High
pefomance local Area NetWok type 2 )
- Đặc biệt OFDM là ứng cử viện triển vọng nhất cho hệ thống thông tin 4G
(hệ thống truy nhập Intermet không dây băng rộng theo tiêu chuận Wimax).
9
Ứng dụng hiện tại của kỹ thuật OFDM ở Việt Nam
Bên cạnh mạng cung cấp dịch vụ Intemet ADSL, hiện nay đã đƣợc ứng dụng
rất rộng ở Việt Nam, các hệ thống thông tin vô tuyến nhƣ mạng truyền hình mặt đất
DVB – T cũng đang đƣợc khai thác sử dụng. Các hệ thống phát thanh số nhƣ DRM
chắc chắn sẽ đƣợc khai thác sử dụng trong tƣơng lai không xa. Các mạng về thông
tin máy tính không dây nhƣ Hyper LAN/2. IEEE 802.1 sẽ đƣợc khai thác một cách
rộng rãi ở Việt Nam. Hiện nay trong thông tin di động đã có một số công ty Việt
Nam thử nghiệm WiMax ứng dụng công nghệ OFDM nhƣ VNPT , VTC ….
1.1.4 Các hướng phát triển tương lai
Kỹ thuật OFDM hiện đƣợc đề cử làm phƣơng pháp điều chế sử dụng trong
mạng thông tin thành thị băng rộng WiMax theo tiêu chuẩn IEEE 802.16a và các hệ
thống thông tin di động thứ 4 G. Trong hệ thông thống tin di động thứ 4, kỹ thuật
OFDM còn kết hợp với các kỹ thuật khác nhƣ kỹ thuật MIMO nhằm nâng cao dung
lƣợng kênh vô tuyến và kết hợp với công nghệ CDMA nhằm phục vụ đa truy cập
của mạng. Một vài hƣớng nghiện cứu với mục đích thay đổi phép biến đổi FFT
trong bộ điều chế OFDM bằng phép biến đổi Wavelet nhằm cải thiện sự nhạy cảm
của hệ thống đối với hiểu ứng dịch tần do mất đồng bộ và giảm độ dài tối thiểu của
chuỗi bảo vệ trong hệ thống OFDM. Tuy nhiên khả năng ứng dụng của công nghệ
này cần thêm thời gian để kiểm chứng.
1.2 Nguyên lý điều chế OFDM
1.2.1 Sự trực giao của hai tín hiệu
Nếu ký hiệu các sóng mang con đƣợc dùng trong hệ thống OFDM là si(t) và
sj(t). Để đảm bảo tính trực giao cho OFDM, các hàm sin của sóng mang con phải
thỏa mãn điều kiện sau :
1
T
Trong đó :
ts T
si t s j t dt
ts
sk (t) =
k,
0,
i=j
i≠j
e(j2пk∆ft) , k=1,2,….,N
0
, k khác
10
(1.1)
(1.2)
Δf=
1
là khoảng cách tần số giữa hai sóng mang con, T là thời gian ký hiệu, N
T
là số các sóng mang con, N.Δf là băng thông truyền dẫn và ts là dịch thời gian.
Dấu “*” trong công thức (2.1) chỉ sự liên hợp phức.Ví dụ: nếu tín hiệu là
sin(mx) với m = 1,2…. thì nó trực giao trong khoảng từ -π đến π.
Trong toán học, số hạng trực giao có đƣợc từ việc nghiên cứu các vector.
Theo định nghĩa, hai vectơ đƣợc gọi là trực giao với nhau khi chúng vuông góc
với nhau (tạo nhau một góc 900) và tích của 2 vectơ là bằng 0.
Hình 1.4 Tích của hai vectơ vuông góc bằng 0
1.2.2 Bộ điều chế OFDM
Dựa vào tính trực giao, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ cho phép chồng lấn
lên nhau. Sự chồng lấn phổ tín hiệu này làm hiệu suất sử dụng phổ của toàn bộ băng
tần tăng lên một cách đáng kể.
Sự trực giao của các sóng mang phụ đƣợc thực hiện nhƣ sau: phổ tín hiệu của
sóng mang phụ thứ p đƣợc dịch vào một kênh con thứ p thông qua phép biến nhân
hàm phức ejp s t , trong đó ω = 2Πf = 2Π 1/T là khoảng cách tần số giữa hai song
s
s
s
mang. Thông qua phép nhân với số phức này mà các song mang phụ trực giao đƣợc
với nhau. Tính trực giao của hai song mang phụ p và q đƣợc kiểm chứng nhƣ sau:
(1.3)
11
Ở phƣơng trình trên ta thấy hai song mang phụ thuộc p và q trực giao với nhau
do tích phân của một song mang với liên hiệp phức của song mang còn lại bằng 0
nếu chúng là hai sóng mang khác biệt. Trong trƣờng hợp tích phân với chính nó sẽ
cho kết quả là một hằng số. Sự trực giao này là nguyên tắc của phép điều chế
OFDM.
ai , L
d k , L
Xung cơ
sở
X
ejL s t
ai ,n
d k ,n
al
Xung cơ
sở
X
m,(t)
m(t)
ejn s t
ai , L
d k , L
Xung cơ
sở
X
e- jL s t
Hình 1.5 Bộ điều chế OFDM
Giả sử băng thông hệ thống là B chia thành Nc kênh con, với chỉ số kênh con
là n, n L,L 1,...,1,0,1,..., L 1, L, nên NFFT=2L+1. Dòng dữ liệu đầu vào al
chia thành NFFT dòng song song với tốc độ dữ liệu giảm đi NFFT lần thông qua bộ
chia nối tiếp/song song. Dòng bit trên mỗi luồng song song al lại đƣợc điều chế
thành mẫu của tín hiệu phức đa mức d k ,n , n là chỉ số song mang phụ, i là chỉ số khe
thời gian tƣơng ứng với Nc bit song song sau khi qua bộ S/P, k là chỉ số khe thời
gian ứng với Nc mẫu tín hiệu phức.Các mẫu tín hiệu phát d k ,n đƣợc nhân với xung
cơ sở để giới hạn phổ của mỗi sóng mang, sau đó đƣợc dịch tần lên đến kênh con
tƣơng ứng bằng việc nhân với hàm phức ejL s t làm các tín hiệu trên các sóng mang
,
12
trực giao nhau. Tín hiệu sau khi nhân với xung cơ sở và dịch tần cộng lại qua bộ
tổng và cuối cùng đƣợc biểu diễn nhƣ sau
L
d
’
m k(t)=
m L
k ,n
S ' (t kT )e jst
(1.4)
Tín hiệu này đƣợc gọi là mẫu tín hiệu OFDM thứ k, biễu diễn tổng quát tín hiệu
OFDM sẽ là
m(t)=
m
k
'
k
(t ) =
L
d
k
m L
k ,n
S ' (t kT )e jst
(1.5)
Trƣớc khi phát đi thì tín hiệu OFDM đƣợc chèn thêm chuỗi bảo vệ để chống
nhiễu xuyên kí hiệu ISI.
Phép điều chế OFDM có thể thực hiện đƣợc thông qua phép biến đổi IDFT và
phép giải điều chế OFDM có thể thực hiện đƣợc bằng phép biến đổi DFT. Thay vì
sử dụng IDFT ngƣời ta có thể sử dụng phép biến đổi nhanh IFFT cho bộ điều chế
OFDM, sử dụng FFT cho bộ giải điều chế OFDM. Điều chế OFDM bằng phƣơng
pháp biến đổi ngƣợc Fourrier nhanh cho phép một số lƣợng lớn các sóng mang con
với độ phức tạp thấp.
1.2.3 Thực hiện bộ điều chế bằng thuật toán IFFT
Tín hiệu sau bộ giải điều chế OFDM khi chuyển đổi tƣơng tự thành số, luồng
tín hiệu trên đƣợc lấy mẫu với tần số lấy mẫu
ta=
T
1
1
=
= S
B N FFT N FFT
(1.6)
Ở tại thời điểm lấy mẫu t=kT+lta,, S’(t-kT) =S0, do vậy (2.3) viết lại :
L
’
m k(kTs+lta) = S0
d
n L
k ,n
L
=S0
d
n L
k ,n .
e jns ( kTS lta )
e jnskTS .e jnS lta
Do ωSkTS = 2 f S k 1 2k , kết quả e jn kT 1
S
S
fS
Tƣơng tự nhƣ vậy, với e
jnS lt a
e
jn 2f S
1
f S N FFT
13
e
j 2
nl
N FFT
, (2.6) đƣợc viết lại:
(1.7)
L
m’k(kTs+lta)=S0
d
n L
j 2
k ,n
e
nl
N FFT
(1.8)
Phép biểu diễn (2.7) trùng với phép biến đổi IDFT. Do vậy bộ điều chế OFDM
có thể thực hiện một cách dễ dàng bằng phép biến đổi IDFT.
1.2.4 Chuỗi bảo vệ trong hệ thống OFDM
Ƣu điểm của phƣơng pháp điều chế OFDM không chỉ thể hiện ở hiệu quả sử
dụng băng thông mà còn có khả năng làm giảm hay loại trừ nhiễu xuyên kí hiệu ISI
(Inter Symbol Interference) nhờ sử dụng chuỗi bảo vệ (Guard Interval- GI ). Một
mẫu tín hiệu có độ dài là TS, chuỗi bảo vệ tƣơng ứng là một chuỗi tín hiệu có độ dài
TG ở phía sau đƣợc sao chép lên phần phía trƣớc của mẫu tín hiệu nhƣ hình vẽ sau:
GI
Phần tín
hiệutín
có hiệu
ích có ích
Phần
Hình 1.6 Chuỗi bảo vệ GI
Do đó, GI còn đƣợc gọi là Cyclic Prefix (CP). Sự sao chép này có tác dụng
chống lại nhiễu xuyên kí hiệu ISI do hiệu ứng phân tập đa đƣờng.
Nguyên tắc này giải thích nhƣ sau: Giả sử máy phát đi một khoảng tín hiệu có
chiều dài là Ts, sau khi chèn thêm chuỗi bảo vệ có chiều dài TG thì tín hiệu này có
chiều dài là T = TS+TG. Do hiệu ứng đa đƣờng multipath, tín hiệu này sẽ tới máy
thu theo nhiều đƣờng khác nhau. Trong hình vẽ mô tả trang bên,hình a,tín hiệu theo
đƣờng thứ nhất không có trễ, các đƣờng thứ hai và thứ ba đều bị trễ một khoảng
thời gian so với đƣờng thứ nhất. Tín hiệu thu đƣợc ở máy thu sẽ là tổng hợp của tất
cả các tuyến, cho thấy kí hiệu đứng trƣớc sẽ chồng lấn vào kí hiệu ngay sau đó, đây
chính là hiện tƣợng ISI.Do trong OFDM có sử dụng chuỗi bảo vệ có độ dài TG sẽ dễ
dàng loại bỏ hiện tƣợng này. Trong trƣờng hợp TG ≥τ
MAX
nhƣ hình vẽ mô tả thì
phần bị chồng lấn ISI nằm trong khoảng của chuỗi bảo vệ, còn thành phần tín hiệu
có ích vẫn an toàn. Ở phía máy thu sẽ gạt bỏ chuỗi bảo vệ trƣớc khi gửi tín hiệu đến
bộ giải điều chế OFDM.Do đó, điều kiện cần thiết để cho hệ thống OFDM không bị
ảnh hƣởng bởi ISI là:
14
TG ≥τ MAX
(2.8)
với τMAX là trễ truyền dẫn tối đa của kênh.
a ) Không có GI
b) Có GI
Hình 1.7 Tác dụng của chuỗi bảo vệ
Việc sử dụng chuỗi bảo vệ đảm bảo tính trực giao của các sóng mang con, do
vậy đơn giản hoá cấu trúc bộ đánh giá kênh truyền, bộ cân bằng tín hiệu ở máy thu.
Tuy nhiên, do chuỗi bảo vệ không mang thông tin có ích nên tăng phổ của tốc độ
truyền nên phổ tín hiệu sẽ tăng, tiêu tốn băng thông, làm giảm hiệu suất sử dụng
băng thông một lƣợng là:
TS
TS TG
(1.9)
15
1.2.5 Phép nhân với xung cơ bản
Trong đa số các hệ thống vô tuyến, tín hiệu trƣớc khi truyền đi đều đƣợc nhân
với xung cơ bản. Mục đích chính là để giới hạn phổ tín hiệu phát sao cho phù hợp
với độ rộng kênh truyền.Trong trƣờng hợp độ rộng phổ tín hiệu lớn hơn độ rộng
kênh truyền thì sẽ gây nhiễu xuyên kênh cho hệ thống khác. Trong OFDM, tín hiệu
trƣớc khi phát đi đƣợc nhân với xung cơ bản có bề rộng đúng bằng bề rộng của một
mẫu tín hiệu OFDM, xung cơ bản thƣờng là xung vuông hay xung chữ nhật. Sau
khi chèn thêm chuỗi bảo vệ thì xung cơ bản kí hiệu là S(t) có độ rộng là TS + TG.
S(t)
-TG
0
TS
T
Hình 1.8 Xung cơ bản
Trong thực tế xung cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng là bộ lọc cos nâng (Raise
cosine filter).
1.3 Nguyên lý giải điều chế OFDM
1.3.1 Truyền dẫn phân tập đa đường
Kênh truyền dẫn phân tập đa đƣờng,về mặt toán học, đƣợc biểu hiện qua đáp
ứng xung h(τ, t) và hàm truyền đạt H(j , t). Đối với đáp ứng xung, biến là trễ truyền
dẫn của kênh, là khoảng thời gian tín hiệu đi từ máy phát đến máy thu. Biến đổi
Fourier của đáp ứng xung cho ta hàm truyền đạt của kênh
H(jω,t)= h( , t )e j d
(2.0)
Giả sử không có AWGN, mối liên hệ giữa tín hiệu thu u(t), tín hiệu phát m(t)
và đáp ứng xung:
16
u(t)
m(t)
h(τ,t)
H(jω,t)
Hình 1.9 Mô hình kênh truyền
Trong miền thời gian là tích chập của tín hiệu phát và đáp ứng xung của
kênh:
u(t) = m(t) * h( , t )
maz
= h( , t )m(t )d
(2.1)
0
1.3.2 Nguyên tắc giải điều chế
1.3.2.1 Sơ đồ
^
^
d k ,L
a i,L
^
^
Giải
điều chế
d k ,n
a i ,n
^
^
Giải
điều chế
d k , L
a i, L
Giải
điều chế
X
e- jL s t
u(t)
X
^
a l
ejn s t
X
ejL s t
Hình 1.10 Bộ thu tín hiệu OFDM
Các bƣớc thực hiện ở đây đều ngƣợc lại so với phía máy phát. Tín hiệu thu sẽ
đƣợc tách chuỗi bảo vệ, giải điều chế để khôi phục băng tần gốc, giải điều chế ở các
17
sóng mang con, chuyển đổi mẫu tín hiệu phức thành dòng bít (tín hiệu số) và
chuyển đổi song song sang nối tiếp
(k-1)T
kT
(k-1)TS
t
kTS
Hình 1.11 Tách chuỗi bảo vệ
Sau khi tách chuỗi bảo vệ khỏi luồng tín hiệu u(t), luồng tín hiệu nhận đƣợc là:
u’(kTS+t)=u(kT+t)
(2.12)
1.3.2.2 Thực hiện giải điều chế bằng thuật toán FFT
Giả thiết một mẫu tin OFDM Ts đƣợc chia thành NFFT mẫu tín hiệu, tín hiệu
đƣợc lấy mẫu với chu kỳ lấy mẫu là ta.
Khi đó độ rộng một mẫu là :
ta =
Ts
N FFT
(2.3)
Sau khi lấy mẫu, tín hiệu nhân đƣợc sẽ trở thành luồng tín hiệu số:
u’(t) =>
uk’(kTs + nta) ,
n=0,1,2,....,NFFT – 1
(2.4)
^
Mẫu tín hiệu sau khi giải điều chế d k ,l đƣợc biểu diễn dƣới dạng số:
ta
TS
^
d k ,l =
N FFT 1
u
n 0
'
k
(kTS nt a )e jlS ( kTS nta )
(2.5)
Tách sự biểu diễn thành phần mũ thành tích hai thành phần (2.5) đƣợc viết lại
dƣới dạng:
^
d k ,l =
Với S 2
ta
TS
N FFT 1
u
n 0
'
k
(kTS nt a )e jlS kTS e jlS nta
1
, thì e jlS kTS e jlk 2 1
T
18
(2.6)
Mặt khác, S t a 2
^
d k ,l =
1
2
nên (2.16) viết lại:
ta
TS
N FFT
N FFT 1
1
N FFT
u
n 0
'
k
(kTS nt a )e j 2n / N FFT
( 2.7)
Biểu thức trên chính là phép biễu diễn DFT với chiều dài NFFT.
1.4 Mô phỏng hệ thống OFDM
Đề hiểu rõ hơn hệ thống OFDM, tôi đã tiến hành mô phỏng hệ thống OFDM
đơn giản dùng Matlab/Sumulink. Sơ đồ khối hệ thống OFDM đơn giản mô phỏng
trên ngôn ngữ Matlab/Sumulink 7.0 nhƣ trình bày trong hình 1.12.
Dữ liệu
Nối
Tiếp/song
Song
IFFT
Song
Song/nối tiếp
Chèn khoảng
Bảo vệ
Kênh vô
Tuyến
Tách khoảng
Bảo vệ
Dữ liệu
Song song
Nối tiếp
FFT
Nối tiếp
Song song
Hình 1.12 sơ đồ mô phỏng hệ thống OFDM
- Nguồn tin: có thể là một chuỗi bít bất kỳ, sóng dạng sin, file văn bản
dạng.txt, hay file âm thanh dạng.wav
- Khối nối tiếp song song: sẽ chuyển luồng bít sau mã hóa thành N luồng bít
song song( N= số sóng mang) đƣợc thể hiển dƣới dạng ma trận (có số hàng là số
symbol OFDM, số cột là số sóng mang).
- Khối IFFT: chuyển tín hiệu từ miền tần số về thời gian. Đầu vào của khối
này là ma trận gồm các phẩn tử phức và liên hiệp của nó, sau khi đi qua khối IFFT
19
sẽ chỉ có các phần thực đƣợc giữ lại. Đầu ra của khối IFFT là một ma trận có số
hàng là số symbol, có số cột là kích thƣớc FFT.
- Khối song song /Nối tiếp: chuyển đổi các luồng bít song song thành một
luồng bít nối tiếp. Qúa trình này là việc chuyển ma trận đầu ra của khối IFFT và mà
trận có một hàng, và có số cột là tích của số symbol với kích thƣớc của FFT.
- Chèn khoảng bảo vệ: tín hiệu sau khối song song /nối tiếp đƣợc chèn
khoảng bảo vệ ở đây là chuỗi bảo vệ. Việc này đƣợc thực hiện bằng cách copy phần
cuối của mỗi symbol (có chiều dài là FFT bít) một đoạn có chiều dài là bằng chiều
dài của khoảng bảo vệ, rồi chèn đoạn copy này vào đầu symbol để tạo thành một
symbol mới có chiều dài là tổng của symbol cũ và khaỏng bảo vệ. Đầu ra của khối
này là một ma trận có 1 hàng và có chiều dài là tich số symbol với tổng của kích
thƣớc FFT và khoảng bảo vệ.
- Kênh truyền: tín hiệu sau khi qua khối chèn khoảng bảo vệ sẽ đƣợc đƣa
thẳng vào kênh truyền. Kênh truyền ở đây chịu ảnh hƣởng của nhiễu trắng và hiệu
ứng đa đƣờng ( một đƣờng LOS và 2 đƣờng NLOS).
Phía thu sẽ thực hiện các quá trình ngƣợc lại: tách khoảng bảo vệ, chuyển
luồng bít từ nối tiếp thàng song song rồi đƣa vào khối FFT, sau đó chuyển thành
luồng bít nối tiếp, qua giải mã rồi khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Kết quả sẽ đƣợc so
sánh với đầu vào ban đầu để tính toán số bít lỗi và tỉ số lỗi bít.
Hình 1.13 mô tả tín hiệu OFDM trong miền thời gian. Tín hiệu OFDM vẽ
cho 16 kí hiệu OFDM.mỗi kí hiệu OFDM có 256 sóng mang con.
Hình 1.13 Tín hiệu OFDM miền thời gian
20
- Xem thêm -