LỜI MỞ ĐẦU 2
1. Giới Thiệu 4
1.1 Kỹ Thuật đa nhập theo mã thưa SCMA trong 5G 4
1.2 Một số kỹ thuật đa truy nhập hiện nay 4
2. Nguyên Lý Hoạt Động Của Đa Truy Nhập Theo Mã Thưa SCMA 7
2.1 Truyền Dữ Liệu Đường Lên 7
2.1.1 Tổng Quan Tranh chấp UpLink Dựa Trên Truyền Số Liệu 7
2.1.2 Cơ chế truyền 9
2.1.3 Hiệu Năng Và Phân Tích 11
2.1.4 Kết Luận 13
2.2 Truyền Dữ Liệu Đường Xuống 14
2.2.1 Cơ sở lý thuyết 14
2.2.2 SCMA đường xuống 16
2.2.3 Sự tương đương giữa MIMO và chuỗi thưa tuyến tính 17
3. Mô hình hoạt động của hệ thống SCMA 19
3.1 Mô hình kỹ thuật đa truy nhập SCMA 19
3.2 Mã hóa SCMA 20
3.3 Giải mã SCMA 22
3.4 Các thông số cơ bản 23
3.5 Kết Luận 23
Tổng Kết 24
Tài liệu tham khảo 25
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG I
Báo cáo tiểu luận môn học
ĐỀ TÀI: Kỹ thuật đa truy nhập theo mã thưa
SCMA trong 5G
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Nhóm:
Thành viên:
KHÓA:
HỆ:
ThS. PHẠM THỊ THÚY HIỀN
10
Lê Văn Anh
D12VT4
Hà Anh Sơn
D12VT5
Nguyễn Đình Quang
D12VT7
2012 – 2017
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Hà Nội - 2017
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................2
1. Giới Thiệu...............................................................................................................4
1.1
Kỹ Thuật đa nhập theo mã thưa SCMA trong 5G..........................................4
1.2
Một số kỹ thuật đa truy nhập hiện nay.............................................................4
2. Nguyên Lý Hoạt Động Của Đa Truy Nhập Theo Mã Thưa SCMA...................7
2.1 Truyền Dữ Liệu Đường Lên............................................................................7
2.1.1 Tổng Quan Tranh chấp UpLink Dựa Trên Truyền Số Liệu........................7
2.1.2 Cơ chế truyền..............................................................................................9
2.1.3 Hiệu Năng Và Phân Tích..........................................................................11
2.1.4 Kết Luận...................................................................................................13
2.2 Truyền Dữ Liệu Đường Xuống.....................................................................14
2.2.1 Cơ sở lý thuyết..........................................................................................14
2.2.2 SCMA đường xuống.................................................................................16
2.2.3 Sự tương đương giữa MIMO và chuỗi thưa tuyến tính............................17
3. Mô hình hoạt động của hệ thống SCMA............................................................19
3.1 Mô hình kỹ thuật đa truy nhập SCMA.............................................................19
3.2 Mã hóa SCMA.................................................................................................20
3.3 Giải mã SCMA...............................................................................................22
3.4 Các thông số cơ bản........................................................................................23
3.5 Kết Luận..........................................................................................................23
Tổng Kết................................................................................................................... 24
Tài liệu tham khảo...................................................................................................25
1
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu trao đổi thông tin là nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện đại. Các hệ
thống thông tin di động với khản năng giúp con người trao đổi thông tin mọi lúc,
mọi nơi đã phát triển rất nhanh và đang trở thành không thể thiếu được trong xã hội
thông tin ngày nay. Bắt đầu từ các hệ thống thông tin di động thế hệ đầu tiên ra đời
vào năm 1946, các hệ thống thông tin di động số thế hệ 2 (2G) ra đời với mục tiêu
chủ yếu là hỗ trợ dịch vụ thoại và truyền số lệu tốc độ thấp. Hệ thống thông tin di
động 2G đánh dấu sự thành công của công nghệ GSM với hơn 70% thị phần thông
tin di động trên toàn cầu hiện nay.
Trong tương lai, nhu cầu các dịch vụ số liệu sẽ ngày càng tăng và có khản năng
vượt quá thông tin thoại. Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 (3G) ra đời nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người về các dịch vụ số liệu tốc độ cao như: điện thoại thấy
hình, video streaming, hội nghị truyền hình, nhắn tin đa phương tiện (MMS)…Đến
nay các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) đã được đưa vào khai thác
thương mại ở nhiều nước trên thế giới. Không dừng ở đó, tại một số quốc gia phát
triển đã đưa vào sử dụng công nghệ mạng 4G LTE có tốc độ cao hơn chuẩn mạng
3G rất nhiều. Mạng 4G vẫn hỗ trợ các dịch vụ tương tự như 3G nhưng có tốc độ tải
xuống (download) lên đến 100 Mb/giây. Thêm vào đó, mạng 4G có băng thông
rộng hỗ trợ chức năng quản lý chất lượng dịch vụ QoS (Quality of Service), các
ứng dụng truy cập mạng không dây băng tần rộng (Wireless roadband access), tin
nhắn đa phương tiện MMS (Multimedia Messaging Service), truyền hình trực
tuyến độ phân giải cao (HDTV), DVB (Digital Video Broadcasting) và các dịch vụ
cần đến băng thông rộng khác. Dự kiến trong những năm tới, mạng công nghệ 4,5G
được triển khai nhằm cung cấp cho người dùng các video độ phân giải ultra HD,
công nghệ 3D holographic. Tương tự khi chuyển đổi từ 3G lên 4G, công nghệ 4,5G
có tốc độ nhanh hơn, độ trễ thấp hơn và các tính năng ưu việt hơn so với công nghệ
4G hiện nay. Nó cũng sẽ mở ra một cơ hội khai thác doanh thu mới cho các nhà
mạng khi băng rộng di động trở nên ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
Ở một khía cạnh khác, nhiều quốc gia trên thế giới vẫn chưa chính thức nâng cấp
công nghệ 4G. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của những thiết bị có khả năng
2
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
nối mạng (IoT - Internet of Things) cùng sự tăng trưởng về số lượng thiết bị di
động trong tương lai đã đặt ra bài toán về việc tìm kiếm một nền tảng công nghệ di
động mới có thể đáp ứng nhu cầu trên. Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 50 tỷ
thiết bị có khả năng nối mạng. Đây cũng là tiền đề cho việc phát triển mạng công
nghệ 5G kế tiếp.. Xuất phát từ định hướng này mà nhóm em chọn đề tài nghiên cứu
về 5G. Đề tài “Kỹ thuật đa truy nhập theo mã thưa SCMA trong 5G” gồm có 4
Phần:
Phần I
: Giới Thiệu
Phần II : Nguyên lý hoạt động của kỹ thuật SCMA
Phần III : Mô hình hoạt động của hệ thống SCMA
Phần IV : Kết Luận
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thành việc tìm hiểu đề tài nhưng
với thời gian, trình độ có hạn và nội dung đề tài khá mới mẻ nên nội dung báo cáo
còn có nhiều thiếu sót,nhóm em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và chỉ
dẫn thêm từ các thầy cô và các bạn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn
3
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
1. Giới Thiệu
1.1 Kỹ Thuật đa nhập theo mã thưa SCMA trong 5G
SCMA là một bảng mã đa chiều dựa trên kỹ thuật trải mã không trực giao để giải
quyết các yêu cầu của truyền thông không dây 5G như hỗ trợ nhiều lưu lượng, phạm
vi và số lượng thiết bị kết nối lớn, QoS cao, trễ thấp…Trong SCMA, các bit đến
được ánh xạ trực tiếp đến các từ mã phức đa chiều được chọn từ một tập các bảng
mã được xác định trước. Đối với các từ mã khác, trong SCMA, các bộ ánh xạ QAM
và các bộ trải mã CDMA được kết hợp cùng nhau để trực tiếp ánh xạ một tập các bit
sang một vec tơ phức thưa được gọi là từ mã. Mỗi một lớp đều có một tập các từ mã
SCMA riêng.
SCMA cung cấp chất lượng liên kết tốt hơn và lớn hơn 300% Số lượng Kết nối
liên kết vật lý qua LTE, bảng mã SCMA Thiết kế linh hoạt có thể thích ứng để đáp
ứng đa dạng yêu cầu hệ thống. Khả năng ứng dụng kỹ thuật đa truy nhập SCMA đã
thu hút được nhiều chú ý. Các hệ thống ứng dụng kỹ thuật này có thể cung cấp
nhiều dịch vụ (điện thoại, truyền hình, dữ liệu,..) mà chỉ cần dùng một bộ phát
quang và thu quang cho mỗi người dùng nếu các dịch vụ khác nhau sử dụng các
sóng mang phụ khác nhau, nhờ thế đã giải quyết tốt vấn đề về chi phí cho các thiết
bị đầu cuối
Ưu điểm chính của SCMA là có thể phục vụ được NxM người sử dụng, trong đó
N là số bước sóng quang sử dụng trong mạng và M là số lượng sóng mang viba. Vì
thế làm tăng dung lượng của hệ thống, các bước sóng quang khá cách xa nhau nên
rất thuận tiện tách sóng trực tiếp
1.2 Một số kỹ thuật đa truy nhập hiện nay
a. OFDM-CDMA
4
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
+ Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của phương
pháp điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp trong
vùng tần số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier)
trực giao với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép
chồng lấn lên nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự
chồng lấn phổ tín hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn
hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế thông thường
+ Kỹ thuật OFDM còn kết hợp với các phương pháp mã hóa kênh sử dụng trong
thông tin vô tuyến, gọi là Coded OFDM, nghĩa là tín hiệu trước khi điều chế sẽ
được mã hóa với nhiều loại mã khác nhau để hạn chế các lỗi xảy ra trên kênh
truyền. Do chất lượng kênh (độ fading và tỉ số S/N) của mỗi sóng mang con phụ là
khác nhau, người ta thực hiện điều chế tín hiệu trên mỗi sóng mang đó với các mức
điều chế khác nhau, gọi là điều chế thích nghi (adaptive modulation) hiện đang
được sử dụng trong hệ thống thông tin máy tính băng rộng HiperLAN của ETSI ở
Châu Âu.
Ưu điểm:
Hệ thống OFDM có thể loại bỏ hiện tượng nhiễu xuyên kí hiệu ISI
(InterSymbol Interference) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (guard interval)
lớn hơn độ trễ truyền dẫn lớn nhất của kênh truyền.
OFDM phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng.
Cấu trúc máy thu đơn giản.
Nhược điểm:
Việc sử dụng chuỗi bảo vệ giúp giảm hiện tượng ISI do phân tập đa
đường nhưng chuỗi bảo vệ không mang thông tin có ích, chiếm một
phần băng thông của đường truyền làm giảm hiệu suất đường truyền
Do yêu cầu về tính trực giao giữa các sóng mang phụ nên hệ thống
OFDM khá nhạy cảm với hiệu ứng Dopler, dịch tần (frequency
offset) và dịch thời ( time offset) do sai số đồng bộ.
Đường bao biên độ của tín hiệu phía phát không bằng phẳng, gây ra
méo phi tuyến ở các bộ khuếch đại công suất ở đầu phát và đầu thu.
5
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
+CDMA (code division multiple access- đa truy nhập phân chia theo mã) được xây
dựng trên nguyên tắc trải phổ
Ưu điểm:
Sử dụng hiệu quả băng tần
Về mặt lý thuyết, hệ thống sử dụng CDMA không giới hạn số lượng
người sử dụng
Giảm được ảnh hưởng của nhiễu đa đường
Tính bảo mật cao do người ngoài rất khó xác định được quy luật của
chỗi sử dụng, do đó khó khôi phục được tín hiệu thu
Nhược điểm:
Chất lượng thông tin giảm khi số lượng người dùng tang
Bị ảnh hưởng của hiện tượng gần – xa, do đó cần phải áp dụng kỹ
thuật điều khiển công suất một cách chính xác
Cần phải có sự đồng bộ mã trải phổ chính xác để thu đúng tín hiệu
+ Hệ thống OFDM-CDMA thừa kế tất cả những đặc điểm của CDMA. Nó có tính
bền vững với nhiễu đa đường, hiệu quả trong việc sử dụng băng thông. Ngoài ra nó
còn có những ưu điểm của OFDM đó là chống lại nhiễu liên ký hiệu, tận dụng
được phân tập tần số giảm độ phức tạp của các bộ cân bằng đường truyền do mõi
sóng mang bị ảnh hưởng bỏi pha đinh phẳng độc lập. Ngoài việc kết hợp OFDM và
CDMA có ưu điểm do khoảng cách ký hiệu dài dễ thực hiện đồng bộ hơn.
b. OFDMA
+ OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access - Đa truy nhập phân
tần trực giao ) là một công nghệ đa sóng mang phát triển dựa trên nền kĩ thuật
OFDM. Trong OFDMA, một số các sóng mang con, không nhất thiết phải nằm kề
nhau, được gộp lại thành một kênh con (sub-channel) và các user khi truy cập vào
tài nguyên sẽ được cấp cho một hay nhiều kênh con để truyền nhận tùy theo nhu
cầu lưu luợng cụ thể
+ OFDMA có một số ưu điểm như là tăng khả năng linh hoạt, thông lượng và tính
ổn định đươc cải thiện.Việc ấn định các kênh con cho các thuê bao cụ thể, việc
truyền nhận từ một số thuê bao có thể xảy ra đồng thời mà không cần sự can thiệp
6
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
nào, do đó sẽ giảm thiểu những tác động như nhiễu đa truy xuất (Multi access
Interfearence- MAI)
+ Việc cho phép nhảy với các mẫu nhảy khác nhau cho mỗi user làm biến đổi thực
sự hệ thống OFDM trong hệ thống CDMA nhảy tần. Điều này có lợi là tính phân
tập theo tần số tăng lên bởi vì mỗi user dùng toàn bộ băng thông có sẵn cũng như là
có lợi về xuyên nhiễu trung bình, điều rất phổ biến đối với các biến thể của CDMA.
Bằng cách sử dụng mã sửa lỗi hướng đi (Forward Error Correcting - FEC) trên các
bước nhảy, hệ thống có thể sửa cho các sóng mang phụ khi bị fading sâu hay các
sóng mang bị xuyên nhiễu bởi các user khác. Do đặc tính xuyên nhiễu và fading
thay đổi với mỗi bước nhảy, hệ thống phụ thuộc vào năng lượng tín hiệu nhận được
trung bình hơn là phụ thuộc vào user và năng lượng nhiễu trong trường hợp xấu
nhất.
+Ưu điểm cơ bản của hệ thống OFDMA nhảy tần hơn hẳn các hệ thống DSCDMA
và MC-CDMA là tương đối dễ dàng loại bỏ được xuyên nhiễu trong một tế bào
bằng cách sử dụng các mẫu nhảy trực giao trong một tế bào.
2. Nguyên Lý Hoạt Động Của Đa Truy Nhập Theo Mã Thưa SCMA
2.1 Truyền Dữ Liệu Đường Lên
2.1.1 Tổng Quan Tranh chấp UpLink Dựa Trên Truyền Số Liệu
Một bộ mã hóa SCMA được định nghĩa là một bản đồ từ bit để một bảng mã phức
tạp kích thước ba chiều. Các chiều từ mã phức tạp của một bảng mã là vectơ chế độ
thưa với mục khác không. Trong tranh chấp đường lên dựa trên đa truy nhập, một
người sử dụng được cấu hình với một bảng mã.
Bit dữ liệu của người dùng được ánh xạ tới một - từ mã chiều chọn từ bảng mã và
truyền về tài nguyên vô tuyến (ví dụ như OFDMA sóng mang con). là chiều dài của
một từ mã SCMA, hoặc tương đương với nó đại diện cho yếu tố lây lan của hệ
thống. Mỗi block SCMA được thực hiện qua tones OFDMA. Tùy thuộc vào kích
thước của một khu vực tranh chấp, nhiều khối không chồng chéo SCMA có thể phù
hợp trong các nguồn lực thời gian-tần số được giao.
Trường hợp là vector nhận được hơn một khối SCMA, là vector của SCMA từ
mã của người sử dụng là nhận được điện tín hiệu của người sử dụng, là vector kênh
7
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
của người dùng trên tones OFDMA của một khối SCMA, là một ma trận đường
chéo nơi sử dụng có thể giúp làm tăng yếu tố quá tải hiệu quả và số lượng kết nối
để nhận ra sự kết nối lớnDo đó, người sử dụng va chạm xảy ra chỉ khi hai hoặc
nhiều hơn hai người sử dụng chọn các chuỗi thí điểm giống nhau trong một khu
vực tranh chấp. Va chạm thí điểm cần phải được giải quyết thông qua các cơ chế
back-off ngẫu nhiên như được mô tả trong tiểu mục tiếp theo.
Bằng cách điều chỉnh các yếu tố lây lan, K,và số lượng các mục khác không,
N,mức độ khác nhau của quá tải có thể đạt được với số lượng khác nhau của bảng
mã. Để hỗ trợ kết nối lớn, nó là mong muốn có một yếu tố quá tải lớn hơn nhiều so
với 1.
bảng mã có thể được tạo ra từ Một minh họa được cung cấp trong Hình 2.1.1. Hai
bit(b1, b2)từ một dòng dữ liệu được ánh xạ tới một từ mã. Các dữ liệu này sau đó
được lan truyền trên 4 sóng mang con, dòng dữ liệu của nhiều người dùng được
phủ với từ mã từ bảng mã khác nhau.
Các nguồn lực thời gian-tần số mà trên đó các bảng mã là hình thức che phủ một
khu vực tranh chấp. Điều này được thể hiện trong các nguồn lực thời gian-tần số
được chỉ trong Hình 2.1.2. Kích thước và số lượng các khu vực truy cập phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như số lượng dự kiến của thiết bị đầu cuối hoặc các ứng dụng phù
hợp với UL SCMA.
Hình 2.1.1 Bảng mã SCMA, mã hóa và ghép kênh
8
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Hình 2.1.2 vùng tranh chấp dựa trên đường truyền ngược trong một mặt phẳng
OFDMA thời gian-tần số.
2.1.2 Cơ chế truyền
Mỗi UE truyền dữ liệu trong các khu vực tranh chấp được xác định trước với
một CTU. Việc xác định các khu vực truy cập và CTU có thể được chỉ định một
cách rõ ràng bởi mạng thông qua tín hiệu bán tĩnh hoặc ngầm có nguồn gốc từ ID
UE. Một ví dụ về một quy tắc lập bản đồ UE-to-CTU đơn giản có thể CTU_index
= UE_ID mod, nơi chỉ số CTU rằng một UE truyền dữ liệu của nó hơn là một chức
năng của các ID UE và tổng số phép, phổ tần số không có giấy phép và cao. Số
khác nhau của người dùng được bỏ ngẫu nhiên trong mạng và thống kê được thu
thập cho một khu vực trong các tế bào trung tâm. Giao thông đường lên cho mỗi
người sử dụng tuân theo phân phối với một gói tin có nghĩa là thời gian liên đến
160 ms cho mỗi người dùng Poisson. Một tải giao thông cụ thể trong từng lĩnh vực
thu được bằng cách cấu hình một số khác nhau của người sử dụng hoạt động trong
lĩnh vực này. Một khu vực tranh chấp với một kích thước của 4 khối tài nguyên
LTE (RB) cặp được mô phỏng và kênh fading Rayleigh phẳng được mô hình hóa.
Một cặp RB là tương đương với 12 sóng mang con trong tần số và 14 OFDM biểu
tượng trong thời gian. Để so sánh hợp lý của đề án SCMA và OFDMA, cùng kích
thước dữ liệu phù hợp vào tương đương với một RB tài nguyên cặp OFDMA được
xem xét cho từng truyền với một hiệu năng phổ cố định của 1 bit / s / Hz. Các dữ
liệu được truyền trong SCMA được lan truyền trên 4 cặp RB. Đối với OFDMA, nó
9
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
được truyền ở một trong 4 cặp RB. Điều khiển công suất vòng hở cho LTE được áp
dụng để xác định sức mạnh truyền tại các thiết bị đầu cuối người dùng với MCS cố
định. Kết quả là, sự can thiệp từ các khu vực lân cận đến các khu vực trung tâm có
thể được chụp, mà thay đổi theo thời gian. Người nhận MPA được sử dụng cho
SCMA để xử lý xử lý tín hiệu không trực giao. Một MMSE tuyến tính được sử
dụng cho OFDMA như một kịch bản LTE đường cơ sở.
Để hỗ trợ UL SCMA với tranh chấp dựa trên truy cập, tài nguyên vô tuyến
được định nghĩa cho các chương trình đa truy nhập đề xuất. Các nguồn tài nguyên
cơ bản để truyền tranh chấp được gọi là một đơn vị truyền tải tranh chấp (CTU).
Một sự kết hợp của thời gian, tần số, bảng mã SCMA, và chuỗi thí điểm xác định
một CTU như hình. 2. Có J bảng mã duy nhất xác định trên một tài nguyên thời
gian-tần số. Đối với mỗi bảng mã, L trình tự thí điểm được liên kết với nó. Tổng
cộng có chuỗi thí điểm duy nhất được định nghĩa. Có tổng cộng CTUs trong khu
vực thời gian-tần số nhất định.
Hình 2.1.3 Định nghĩa của một đơn vị truyền tải tranh chấp CTU
Một số thiết bị đầu cuối có thể chia sẻ các bảng mã giống nhau, và do tính chất
truy cập ngẫu nhiên, những thiết bị đầu cuối tích cực có thể truyền tải cùng một lúc.
Như bảng mã đi qua các kênh không dây khác nhau, người nhận MPA vẫn có thể
10
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
phát hiện các dòng dữ liệu ngay cả khi chúng được thực hiện trong bảng mã giống
hệt nhau miễn là chuỗi thí điểm khác nhau được sử dụng. Người nhận có thể ước
lượng kênh của thiết bị đầu cuối khác nhau với các phi công khác nhau. Vì vậy,
trong một kịch bản thực tế, số lượng người dùng hoạt động () tại một khe thời gian
cụ thể có thể có khả năng hơn. Bảng mã tái tài nguyên, quy tắc lập bản đồ này có
thể được thay đổi một cách xác định trước từ thời gian để thời gian để cung cấp va
chạm đa dạng.
Cơ chế đa truy nhập cho phép tranh chấp xảy ra như nhiều UE có thể được
gán cùng một nguồn (CTU) như thể hiện trong hình. 3. Mạng lưới phát hiện các gói
uplink bằng cách cố gắng tiếp nhận sử dụng tất cả các mã truy cập có thể được giao
cho các khu vực tranh chấp được xác định trước. Một số phát hiện mù và kỹ thuật
cảm biến nén có thể được sử dụng để thực hiện các dữ liệu và các hoạt động phát
hiện doanh [7]. Ngoài ra, cyclic redundancy check đeo mặt nạ với ID UE hoặc
chứng tiêu đề có thể được sử dụng như là tiêu chí phát hiện và enablers cho việc
truyền phát lại HARQ.
Đồng bộ đường lên có thể được duy trì với một thủ tục trước thời gian tương
tự như hệ thống LTE hiện [2]. Trong trường hợp liên kết thời gian đường lên bị mất
và chỉ có giao thông chuyển sang tranh chấp dựa trên SCMA có sẵn, thủ tục thời
gian trước đi trước truyền dữ liệu thực tế. Trong một kịch bản giao thông hỗn hợp,
một UE có thể duy trì sự liên kết thời gian đường lên bằng cách dựa trên trao đổi
lưu lượng truyền đi theo lịch trình thường xuyên.
M
Do UE có thể được ánh xạ tới cùng CTU để truyền dữ liệu, va chạm có thể
xảy ra khi có nhiều hơn một UE có dữ liệu để truyền tải cùng một lúc. Giải quyết
va chạm có thể sử dụng các thủ tục trở lại-off ngẫu nhiên. Mỗi UE chọn một thời
gian trở lại-off ngẫu nhiên (trong đơn vị của khoảng thời gian truyền dẫn (TTI)) từ
một cửa sổ lại-off và truyền lại trên CTU được xác định trước như các truyền bản
gốc.
Với các khu vực được xác định trước tranh chấp và bài tập CTU để UE, và các
kỹ thuật phát hiện mù cấp UL động là không còn cần thiết cho sự tranh chấp
11
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
SCMA dựa. Kể từ khi các khoản tài trợ UL chiếm DL kênh nguồn lực kiểm soát,
loại bỏ các khoản trợ cấp tín hiệu cho giao thông với UL tranh chấp dựa SCMA
nghĩa là DL mào đầu báo hiệu có thể được giảm
2.1.3 Hiệu Năng Và Phân Tích
Có thể thấy rằng bằng cách thay đổi các yếu tố lây lan và số lượng các mục
khác không, số lượng bảng mã có thể được tăng lên đáng kể. Như một ví dụ, khi 70
bảng mã có thể được tạo ra. Khi có nhiều bảng mã được tạo ra, số lượng người
dùng trong một khu vực tranh chấp tăng lên.
Mô phỏng hệ thống cấp cho một kịch bản ứng dụng gói nhỏ được thực hiện
trên một 19-cell mạng 3 ngành. Đánh giá được thực hiện trên các tần số sóng mang
2GHz. Cần lưu ý rằng ban nhạc di động hiện tại sẽ là một phần của hệ thống 5G đó
bao gồm cấp Mô phỏng hệ thống cấp cho một kịch bản ứng dụng gói nhỏ được
thực hiện trên một 19-cell mạng 3 ngành. Đánh giá được thực hiện trên các tần số
sóng mang 2GHz. Cần lưu ý rằng ban nhạc di động hiện tại sẽ là một phần của hệ
thống 5G đó bao gồm cấp phép, phổ tần số không có giấy phép và cao. Số khác
nhau của người dùng được bỏ ngẫu nhiên trong mạng và thống kê được thu thập
cho một khu vực trong các tế bào trung tâm. Giao thông đường lên cho mỗi người
sử dụng tuân theo phân phối với một gói tin có nghĩa là thời gian liên đến 160 ms
cho mỗi người dùng Poisson. Một tải giao thông cụ thể trong từng lĩnh vực thu
được bằng cách cấu hình một số khác nhau của người sử dụng hoạt động trong lĩnh
vực này. Một khu vực tranh chấp với một kích thước của 4 khối tài nguyên LTE
(RB) cặp được mô phỏng và kênh fading Rayleigh phẳng được mô hình hóa. Một
cặp RB là tương đương với 12 sóng mang con trong tần số và 14 OFDM biểu
tượng trong thời gian Để so sánh hợp lý của đề án SCMA và OFDMA, cùng kích
thước dữ liệu phù hợp vào tương đương với một RB tài nguyên cặp OFDMA được
xem xét cho từng truyền với một hiệu suất phổ cố định của 1 bit / s / Hz. Các dữ
liệu được truyền trong SCMA được lan truyền trên 4 cặp RB. Đối với OFDMA, nó
được truyền ở một trong 4 cặp RB. Điều khiển công suất vòng hở cho LTE được áp
dụng để xác định sức mạnh truyền tại các thiết bị đầu cuối người dùng với MCS cố
định. Kết quả là, sự can thiệp từ các khu vực lân cận đến các khu vực trung tâm có
thể được chụp, mà thay đổi theo thời gian. Người nhận Khu bảo tồn biển được sử
12
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
dụng cho SCMA để xử lý xử lý tín hiệu không trực giao. Một MMSE tuyến tính
được sử dụng cho OFDMA như một kịch bản LTE đường cơ sở. UL tranh dựa trên
OFDMA, đề án SCMA được đánh giá cho việc truyền các gói tin nhỏ với yêu cầu
độ trễ thấp như vậy mà sự chậm trễ là trong vòng 5 khoảng ms. Do yêu cầu độ trễ
chặt chẽ, không có cơ hội truyền lại được cho phép.
Hình 2.1.4 cho thấy sự phân bố tỷ lệ giảm sử dụng gói (hoặc lỗ) là một chức
năng của tải giao thông cho tranh dựa SCMA và tranh dựa trên OFDMA. Theo
định nghĩa, một gói tin bị mất nếu truyền dẫn của nó không thành công ở những nỗ
lực đầu tiên. Nó được thể hiện rõ ràng rằng việc thực hiện lãi suất thả gói OFDMA
làm giảm nhanh hơn nhiều với tải trọng tăng hơn SCMA. SCMA có một phân bố tỷ
lệ giảm sử dụng gói thấp hơn so với OFDMA cho tải trọng giao thông khác nhau.
Trong phần tiếp theo, hiệu năng hệ thống được đánh giá dựa trên các tiêu chí
mất điện. Hệ thống này hoạt động trong một tải lưu lượng để đáp ứng các điều kiện
QoS xác định
13
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Hình 2.1.4 sự phân bố tỷ lệ giảm sử dụng gói
2.1.4 Kết Luận
Trong phần này,nhóm đã trình bày một chương trình SCMA tranh chấp dựa
trên đường lên được đề xuất. Các thông số SCMA có thể được điều chỉnh để cung
cấp mức độ khác nhau của quá tải, do đó phù hợp để đáp ứng đa dạng giao thông
yêu cầu kết nối mạng không dây 5G. Chúng tôi mô tả các khía cạnh thiết kế hệ
thống của chương trình đa truy nhập mới. Đánh giá hệ thống cấp của một kịch bản
ứng dụng gói nhỏ được cung cấp cho sự tranh chấp dựa trên UL SCMA. SCMA
được so sánh với OFDMA về kết nối và thả tỷ lệ dưới một yêu cầu độ trễ chặt chẽ.
Các kết quả mô phỏng cho thấy sự tăng tiềm năng của SCMA tranh chấp dựa trên
sơ đồ OFDMA tranh chấp dựa trên để truyền gói tin nhỏ. SCMA có thể cung cấp
khoảng 2,8 lần đạt trên OFDMA về số người dùng hoạt động hỗ trợ trong một hệ
thống dựa trên sự tranh chấp với giao thông và độ trễ thấp.
14
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
2.2 Truyền Dữ Liệu Đường Xuống
2.2.1 Cơ sở lý thuyết
Đa người dùng MIMO(MU-MIMO) là mô ̣t kỹ thuâ ̣t đa truy nhâ ̣p nổi tiếng dùng
để chia sẻ nguồn tài nguyên thời gian tần số và năng lượng giữa các người dùng
trong mạng truy câ ̣p không dây đường xuống.Mục tiêu là để tăng băng thông
đường xuống tổng thể thông qua ghép kênh.Nhiều chùm tia được hình thành trên
mô ̣t mảng của anten tại mô ̣t điểm truyền (TP) để phục vụ nhiều người dùng phân
bố trong mô ̣t cell.Mỗi lớp MIMO được gán cho mô ̣t người sử dụng trong khi các
lớp được trực giao tách trong miền không gian giả định precoders tạo chùm sóng
MIMO được lựa chọn đúng theo các kênh của người dùng mục tiêu.Tại bên
nhâ ̣n,mỗi người dùng chỉ có thể phù hợp với bản thâ ̣n để lớp dự định của mình
trong khi các lớp MIMO khác hoàn toàn biến mất với sự can thiê ̣p qua các lớp,cung
cấp các mã được thiết kế đúng cách.Mă ̣c dù có sự tăng băng thông đầy hứa hẹn và
sự đơn giản của phát hiê ̣n tại các nút dùng,MU-MIMO là mô ̣t hê ̣ thống khép kín bị
mô ̣t số khó khan về lão hóa kênh và chi phí cao để duy trì các thông tin trạng thái
kênh(CSI) của người dùng đến mô ̣t TP phục vụ.CSI là cần thiết để hình thành các
tâ ̣p tốt nhất của bảng mã cho mô ̣t bô ̣ lựa chọng của người sử dụng ghép nối.Nếu
CSI không phải là ước tính,giao diê ̣n qua lớp thực tế hạn chế tiềm năng đạt được
của MU-MIMO.
Mở vòng lă ̣p sử dụng ghép nối kênh là mô ̣t cách tiếp câ ̣n mong muốn để tránh
giới hạn thực tế của MU-MIMO.Miền mã đa truy nhâ ̣p không trực giao là mô ̣t
chương trình mở vòng lă ̣p để ghép nhiều người sử dụng chia sẻ tài nguyên thời gian
và tần số.Đa truy nhâ ̣p theo mã thưa (SCMA) là mô ̣t bảng mã dựa trên kỹ thuâ ̣t
không trực giao gần với hiê ̣u suất băng tần tối ưu.Trong SCMA,bit đến sẽ được ánh
xạ trực tiếp từ mã phức tạp đa chiều được lựa chọn từ bảng mã được xác định từ
trước,dữ liê ̣u lan truyền được thực hiê ̣n trên các lớp siêu áp đă ̣t.
SCMA phù hợp với người sử dụng ghép kênh như viê ̣c có thể phân bố các lớp
mã miền cho người sử dụng khác nhay mà không cần kiến thức CSI của người sử
dụng ghép nối.Trong bài báo này,nhiều người sử dụng SCMA(MU-SCMA) được
đề xuất để cải thiê ̣n dung lượng mạng .Với nhu cầu rất hạn chế về kiến thức kênh
cũng như chỉ số chất lượng kênh (CQI),TP chỉ đơn giản là că ̣p người dùng với nhau
15
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
trong khi công suất phát đường xuống được chia sẻ hợp lý giữa các lớp ghép.So với
MU-MIMO,hê ̣ thống này là mạnh mẽ hơn chống lại thay đổi kênh.Ngoài ra vấn đề
thông tin phản hồi CSI là hoàn toàn bị loại bỏ với chương trình đa truy nhâp vòng
hở này.
Kể từ khi các lớp không phân tách hoàn toàn trong mô ̣t hê ̣ thống đa truy nhâ ̣p
không trực giao,mô ̣t máy thu phi tuyến tính là cần thiết để phát hiê ̣n các lớp dự
định của mỗi người dùng.Vì vâ ̣y,nhìn xa hơn là sự phức tạp của viê ̣c phát hiê ̣n là
chi phí của đa truy nhâ ̣p không trực giao là khi hê ̣ thống nă ̣ng nề quá tải với mô ̣t số
lượng lớn các lớp ghép.Sự thưa thớt của từ mã SCMA cho phép chúng tôi tâ ̣n dụng
lợi thế của thông điê ̣p phức tạp đi qua các thuâ ̣t toán thấp (MPA) phát hiê ̣n với hiê ̣u
suẩt ML.MPA hoạt đô ̣ng tốt ngay cả khi hê ̣ thống bị quá tải với số lượng lớn các
lớp.
Mâ ̣t đô ̣ thấp LDS là mô ̣t dạng đă ̣c biê ̣t của SCMA.Trong LDS,từ mã được xây
dựng bằng cách lan truyền các ký hiê ̣u QAM điều biến sử dụng mâ ̣t đô ̣ chữ ký lan
thấp với mô ̣t vài số hiê ̣u của các yếu tố khác 0 trong mô ̣t chữ ký lớn.Bất chấp sự
phức tạp phát hiê ̣n vừa phải ,LDS bị hiê ̣u suất kém nhất là đối với các kích cơ
chòm lớn trên QPSK.Tất cả các chương trình CDMA và trong LDS cụ thể có thể
được coi như các loại khác nhau của sự lă ̣p lại mã hóa trong các biến thể khác nhau
của mô ̣t biểu tượng QAM được tạo bởi chữ ký lan rô ̣ng.Sự lă ̣p lại mã hóa không
thể cung cấp hiê ̣u suất băng tần mong muốn với SNR trong mô ̣t phạm vi rô ̣ng.Để
khắc phục vấn đề này,trong SCMA,bô ̣ sơ đồ QAM và hoạt đô ̣ng tuyến tính của sự
thưa thớt lan rô ̣ng được sáp nhâ ̣p với nhau để trực tiếp đưa mô ̣t vecto thưa thớt
phức tạp đến bản đồ bit được gọi là mô ̣t từ mã.Điều này cho phép SCMA được
hưởng lợi từ viê ̣c định hình các chòm đa chiều như trái ngược với mã hóa lă ̣p lại
đơn giản của chuỗi tuyến tính thưa thớt.Do đó SCMA cả thiê ̣n đáng kể hiê ̣u suất
băng tần của chuỗi tuyến tính thưa thớt thông qua tăng hình đa chiều của bảng mã
trong khi vẫn cung cấp các lợi ích khác về quá tải và phức tạp vừa phát hiê ̣n.
Quản lý giao thoa và cường độ của các liên kết chất lượng là mối quan tâm
hàng đầu trong các mạng tải nhẹ.Khi nhu cầu băng thông là thấp,việc sử dụng tài
nguyên là giảm xuống.Trong LTE,lấy ví dụ với hệ thống OFDMA,đó là tương
đương với việc làm câm lặng với một số khối tài nguyên trên băng thông một
16
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
TP.Trong tình hình này ,mức độ can thiệp vào một người dùng đường xuống thay
đổi nhanh chóng trong mỗi khoảng thời gian lập kế hoạch ngay cả khi kênh fadinh
là khá ổn định với sự thay đổi rất chậm.Mức độ nhiễu được RC tăng lên nếu phần
lớn RBS của tế bào lân cận đang bị chiếm đóng và là nhỏ nhất nếu RBS tương ứng
của tế bào lân cận là trống rỗng.Điều này thay đổi nhanh chóng mức độ can thiệp
vào thời gian và tần số là không dự đoán trước được trong thực tế khi không có sự
hợp tác của các tế bào lân cận.Hệ thống này không có sự lựa chọn để thích ứng với
trường hợp kịch bản tồi tệ nhất về chất lượng kênh.Link kém liên kết thích ứng làm
giảm hiệu quả của liên kết.
Lan rộng trên OFDMA có thể cải thiện chất lượng của các thủ túc liên kết
thích ứng do giá trị trung bình của giao thoa.Bằng cách sử dụng kỹ thuật SCMA lan
rộng,sự can thiệp từ các TP khác nhau là trung bình xảy ra trên các vùng lây
lan.Điều này làm cho giao thoa trắng đó có lợi thế của liên kết thích ứng tốt hơn và
mạnh mẽ hơn.Ngoài ra lớp ghép thêm một mức độ tự do với khả năng liên kết thích
ứng của hệ thống SCMA.Số lớp cùng với kích thước bảng mã,tỷ lệ mã hóa và mức
năng lượng của các lớp ghép là các thông số đưa ra việc điều khiển tốc độ và chất
lượng của mỗi liên kết.
Phần này đánh giá lợi thế của SCMA trong mạng không dây đường xuống.Hai
kịch bản được tạo ra là:i,một mạng nạp đầy đủ với nhu cầu băng thông cao,và
ii,một mạng tải nhẹ hơn với một biến thể nhanh chóng can thiệp trong mỗi phần
được kế hoạch sẵn.MU-SCMA được đề xuất và đánh giá trong một mạng tải mạnh
hơn vì lợi ích của băng thông cải tiến.Các kỹ thuật liên quan đến MU-SCMA được
phát triển để ghép sử dụng các nguồn tài nguyên thời gian-tần số.Tác động của giá
trị nhiễu trung bình do SCMA lây lan cũng được đánh giá cho kịch bản mạng tải
nhẹ.
Trong suốt quá trình này, x là vecto dọc,X là đại diện cho một ma trận,1 N là một
vecto giá trị 1 cơ N và I N mô tả dạng ma trận N x N .
2.2.2 SCMA đường xuống
Một bộ giải mã SCMA bao gồm U người dùng, tương ứng Ju lớp, u=1,…,U.
Các từ mã SCMA được mang trên K sóng mang con OFDMA. Trên đường xuống
17
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
của kênh SIMO, tín hiệu nhận của của một anten r của người dùng u 0 có thể được
biểu diễn bởi:
U
y r u =diag(hr u ) ∑
0
0
u=1
√
pu J
x ju +n r u
Ju ∑
j=1
u
(3.3)
0
Với xju là từ mã SCMA thứ j của người dùng u mà ||xju||2=K và putổng công
suất truyền tải trên mối sóng mang của người dùng u. Công suất của người sử dụng
U
u là bằng nhau giữa các lớp J u. Khi đó tổng công suất truyền tải là P=
∑ pu và tổng
u =1
J
số lớp là J=∑ J u. Véctơ kênh của anten nhận thứ r của người dùng u là h ru. Vectơ
j=1
nhiễu của người dùng u ở anten nhận r được biểu thị bởi n ru. SCMA là một bộ điều
chế không tuyến tính, do đó việc mô hình hóa nó khá phức tạp. Thay vào đó, mô
hình chuỗi thưa tuyến tính được sử dụng để mô tả và xây dựng các thuật toán liên
quan cho hệ thống MU-SCMA.
2.2.3 Sự tương đương giữa MIMO và chuỗi thưa tuyến tính
Một chuỗi thưa tuyến tính là một phiên bản đơn giản của một kí hiệu QAM,
xju=sjuqju với sju là véc tơ kí hiệu của người dùng u mà ||s ju||2=K và qju là kí hiệu
QAM tương ứng của nó. Đặt Su= (s1u,…,sjuu) là ma trận kí hiệu của người dùng
u, qu=( q1u,…,qjuu)T. Khi đó công thức (3.3) có thể được viết lại thành:
U
y r u =hr u
0
0
∑
u=1
√
pu
S q +n
J u u u ru
(3.4)
0
Tổng hợp tín hiệu thu của tất cả R anten, mô hình chuỗi thưa tuyến tính được
biểu diễn như một hệ thống MIMO:
U
y u =∑
0
u =1
√
Pu
H q +n
Ju u u u u
0
(3.5)
0
trong đó: y u=( y T1 u ,… , y TRu )T, nu =(nT1 u , …, n TRu)T, và H u u= hu ⨂ Su, hu = (h1 u,…,h Ru)T và dấu
0
0
⨂ biểu thị cho phép Kronecker. Bằng việc ghép J lớp trên K sóng mang con, hệ số
tải của hệ thống khi đó là J/K.
18
Nhóm 10
BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Giả sử tất cả J lớp đều cùng thuộc một người dùng, nghĩa là U=1, dung lượng
của một hệ thống MIMO mở rộng được biểu diễn bởi công thức (3.6) với R nn là ma
trận hiệp phương sai của nhiễu n.
C=log 2 det (I RK +
P H −1
H Rnn H )
J
(3.6)
Khái nghiệm MIMO mở rộng được dùng để chỉ một cách tiếp cận với mục
đích tránh sự giới hạn người dùng của MU-MIMO. Đa truy nhập với miền mã
không trực giao là một kỹ thuật mở rộng được sử dụng để ghép cặp nhiều người
dùng trên nguồn tài nguyên thời gian-tần số chia sẻ. Đây là tốc độ kí hiệu (boud
rate) của một hệ thống chuỗi trải phổ thưa đơn người sử dụng với vec tơ kênh, ma
trận kí hiệu và công suất cho trước của một lớp. Kết quả này đúng cho điều chế
QPSK, tuy nhiên sẽ có sai lệch đối với hệ thống có bậc điều chế cao hơn. Lợi ích
của SCMA là bù những phần lệch hiệu năng này thông qua điều chế đa chiều.
Giả sử Rnn=N1IRK, khi đó (3.6) tương đương với
C=log 2 det (I RK +
P
N 1 H H H)
J
(3.7)
trong đó
HHH
= ||h||2 ( S H PS )
(3.8)
Thay (3.8) vào (3.7) ta được:
γ
C=log 2 det ( I RK + S H PS)
J
(3.9)
P
trong đó γ := ||h||2 N là giá trị SNR tức thời của người dùng. Theo công thức (3.9),
1
tốc độ của hệ thống đơn người dùng phụ thuộc vào SNR cũng như số lượng các
lớp và ma trận kí hiệu. +19
Nhóm 10
- Xem thêm -