ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------
HÀ THỊ PHƢƠNG DUNG
KĨ NĂNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG: TỪ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC ĐẾN THỰC
TIỄN VẬN DỤNG (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG THPT
XUÂN ĐỈNH,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------
HÀ THỊ PHƢƠNG DUNG
KĨ NĂNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG: TỪ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC ĐẾN THỰC
TIỄN VẬN DỤNG (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG THPT
XUÂN ĐỈNH,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI)
Chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lý Tiến Hùng
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở các nghiên cứu
khác.
Tác giả luận văn
Hà Thị Phương Dung
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng bày tỏ
lòng cảm ơn đối với TS. Lý Tiến Hùng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thầy đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban chủ nhiệm
Khoa Xã hội học đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội đƣợc tiếp xúc và học tập
những kiến thức mới về Công tác xã hội.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các giảng viên đã tham gia giảng dạy
khóa học vì đã cung cấp, chia sẻ những kiến thức quý báu về Công tác xã hội
cho tôi cũng nhƣ các học viên khác.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo và các em học sinh
Trƣờng THPT Xuân Đỉnh đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra
khảo sát và thực hiện luận văn.
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá
trình nghiên cứu luận văn.
Vì luận văn đƣợc hoàn thành trong thời gian ngắn nên không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, nhà khoa học, các bạn học
viên và những ngƣời quan tâm đóng góp ý kiến để tôi có thể làm tốt hơn trong
những nghiên cứu về lĩnh vực này trong thời gian sắp tới.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Vấn đề kĩ năng sống
2.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
2.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
2.2. Vấn đề chọn nghề
2.2.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
4. Câu hỏi nghiên cứu
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tƣợng nghiên cứu
7.2. Khách thể nghiên cứu
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
8.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
8.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
8.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
8.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
8.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu và thang đánh giá
8.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng SPSS
8.3.2 Thang đo và cách tính toán đối với bảng hỏi
9. Phạm vi nghiên cứu
9.1. Nội dung nghiên cứu
9.2. Thời gian nghiên cứu
9.3. Địa bàn nghiên cứu
10. Kết cấu của luận văn
1
1
4
5
6
7
7
9
9
9
10
12
12
13
17
17
17
17
18
18
18
18
19
19
19
19
19
19
19
19
20
20
20
20
22
22
23
23
23
NỘI DUNG CHÍNH
24
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
24
CỦA NGHIÊN CỨU
24
1.1. Các khái niệm công cụ
24
1.1.1. Kĩ năng sống
24
1.1.2. Nghề nghiệp
25
1.1.3. Lựa chọn
26
1.1.4. Hướng nghiệp
26
1.1.5. Học sinh
28
1.1.6. Trung học phổ thông
29
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
30
1.2.1 Thuyết lựa chọn duy lý
30
1.2.2. Thuyết vai trò
32
1.3. Nhiệm vụ của công tác xã hội và vai trò của nhân viên công tác xã hội 33
1.4. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh THPT đến việc chọn nghề
35
1.4.1. Đặc điểm hoạt động học tập
35
1.4.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
36
1.4.3. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT
37
1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu - Trƣờng THPT Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ
Liêm - Hà Nội
38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
41
CHƢƠNG 2. NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
43
VỀ ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP
43
2.1. Nhận thức của học sinh về nghề nghiệp
43
2.1.1. Nhận thức của học sinh về nghề
46
2.1.2. Nhận thức của học sinh về nhu cầu thị trƣờng lao động đối với nghề
51
2.1.3. Nhận thức về các đặc điểm tâm lý phù hợp với nghề
54
a. Hiểu biết về xu hướng của bản thân phù hợp với nghề
55
b. Nhận thức về năng lực của bản thân phù hợp với nghề
59
c. Nhận thức về tính cách của bản thân phù hợp với nghề
60
2.2. Thực trạng định hƣớng nghề nghiệp của học sinh THPT
63
2.2.1. Định hƣớng nghề nghiệp trong việc chọn trƣờng
63
2.2.2. Định hƣớng nghề nghiệp trong việc lựa chọn ngành học
64
2.2.3. Định hƣớng nghề nghiệp trong nhận thức năng lựa bản thân
68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƢỜNG TRONG VIỆC
TẠO DỰNG KĨ NĂNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP
73
CHO HỌC SINH THPT
73
2
3.1. Thực trạng các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THP
73
3.1.1. Mức độ tổ chức các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại trƣờng
THPT Xuân Đỉnh
73
3.1.2. Thành phần tham gia các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại trƣờng
75
3.2. Hiệu quả của các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại trƣờng
78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
82
1. Kết luận
82
2. Khuyến nghị
84
2.1. Đối với nhà trƣờng
84
2.2. Đối với phụ huynh học sinh
84
2.3. Đối với học sinh
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC
89
3
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
Ý nghĩa
GD
Giáo dục
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
KN
Kĩ năng
KNS
Kĩ năng sống
Nxb
Nhà xuất bản
Bộ GĐ&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6.
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Nội dung
Dự định tƣơng lai của học sinh
Nguồn thông tin tƣ vấn về nghề
Nhận thức của học sinh về các yêu cầu của nghề định chọn
Nhận thức của học sinh về nhu cầu nhân lực của thị trƣờng
lao động của nghề định chọn
Lý do chọn nghề của học sinh
Nhận thức của học sinh về hứng thú của bản thân phù hợp
với nghề lựa chọn
Nhận thức của học sinh về năng lực của bản thân phù hợp
với nghề
Nhận thức của học sinh về tính cách của bản thân phù hợp
với nghề
Vận dụng kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp trong việc chọn
trƣờng
Bảng 2.10 Vận dụng kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp trong việc lựa chọn
ngành học
Bảng 2.11 Vận dụng kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp về nhận thức năng
lực bản thân khi lựa chọn ngành học
Bảng 3.1 Mức độ tổ chức các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại
trƣờng THPT Xuân Đỉnh
Bảng 3.2 Mức độ tham gia các hoạt động hƣớng nghiệp của học sinh
5
Trang
42
47
49
50
54
57
58
60
62
64
69
72
76
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Thứ tự
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1. Dự định chọn nghề tƣơng lai của học sinh
44
Biều đồ 2.2
Nhận thức của học sinh về đặc điểm nghề định chọn
46
Biểu đồ 2.3
Vận dụng kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp trong định
hƣớng nghề nghiệp
Vận dụng kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp về nhận thức
năng lực bản thân khi xác định dự định tƣơng lai
Mức độ hài lòng của học sinh đối với các hoạt động
hƣớng nghiệp
Tác dụng của các hoạt động hƣớng nghiệp đối với học
sinh
Sơ đồ tam giác hƣớng nghiệp và các hình thức hƣớng
nghiệp
66
Mô hình các bƣớc tiến hành để ra một quyết định phức
tạp
Mối tƣơng quan giữa các đặc điểm tâm lý của học sinh
THPT
31
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
6
68
78
79
28
61
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Bƣớc vào thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghiệp hoá, hiện đại hóa đã đặt
nƣớc ta đứng trƣớc sự biến đổi mạnh mẽ và toàn diện về mọi mặt. Nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
nhà nƣớc đã thúc đẩy mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội
Việt Nam, đã đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm, con ngƣời trở thành mục tiêu
và động lực của sự phát triển đất nƣớc. Nguyên Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời trong
lời khai mạc hội nghị Trung Ƣơng khóa VII đã khẳng định: “Cùng với mục
tiêu tạo ra nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính, để phát huy nguồn lực
đó thì điều quan trọng nhất hiện nay là cần tăng nguồn lực con ngƣời Việt
Nam, tạo ra khả năng lao động mới cao hơn nhiều so với trƣớc đây”.
Trong bối cảnh của thời đại mới, thời đại của nền kinh tế kỹ thuật, của
nền kinh tế cạnh tranh hội nhập đã dẫn đến sự chuyển đổi thang giá trị của xã
hội và tất yếu dẫn đến sự đánh giá và lựa chọn khác nhau về nghề nghiệp. Có
nhiều nghề trƣớc đây đƣợc xã hội coi trọng nhƣng đứng trƣớc bối cảnh mới
của thời đại mới, thời đại của sự toàn cầu hoá đặc biệt về kinh tế và công
nghệ, thời đại của sự thay đổi trong mọi lĩnh vực, ở khắp mọi nơi…tác động
chƣa từng có đến mọi mặt của con ngƣời thì nhiều nghề đã dần mất đi và
nhƣờng chỗ cho nhiều ngành nghề mới.
Nghề nghiệp trong tƣơng lai là một trong những vấn đề quan trọng của
cuộc đời mỗi con ngƣời. Chọn nghề phù hợp với khả năng của mình và nhu
cầu của xã hội sẽ giúp con ngƣời phát huy hết khả năng của mình và thành đạt
trong sự nghiệp. Việc chọn nghề của mỗi cá nhân có thể đƣợc bắt đầu từ rất
sớm trong đó lứa tuổi học sinh THPT là một giai đoạn quan trọng. Với tâm lý
truyền thống phải vào bằng đƣợc đại học đã khiến hầu hết các em học sinh tốt
nghiệp THPT đăng ký dự thi vào các trƣờng đại học, số còn lại rất ít các em
7
lựa chọn việc theo học các nghề tại các trƣờng dạy nghề. Các em cho rằng
vào học tại các trƣờng nghề chỉ là “bƣớc đƣờng cùng” trong cuộc đời.
Mặt khác một thực tế cũng đang diễn ra là việc các em học sinh lựa chọn
nghề nghiệp trong tƣơng lai nhƣng không hề có những thông tin và hiểu biết
cần thiết về nghề. Từ đó dẫn đến các em không biết đến các ngành nghề đó
đào tạo ra làm gì, để làm đƣợc nghề đó cần có những yêu cầu gì, những nơi
nào đào tạo chuyên sâu về nghề đó, cơ hội phát triển và việc làm sau khi học
nhƣ thế nào…? Từ việc nhận thức còn hạn chế dẫn đến việc các em lựa chọn
nghề chƣa phù hợp với năng lực, điều kiện hoàn cảnh bản thân và gia đình,
cũng nhƣ chƣa phù hợp với nhu cầu thị trƣờng nên nhiều em khi ra trƣờng
không có việc làm, hoặc phải học chuyển nghề gây tốn kém cho bản thân và
xã hội. Theo số liệu mới công bố của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,
số lƣợng cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp năm 2013 là hơn 72.000 ngƣời. Ngoài
ra, còn có nhiều em do không yêu thích và hứng thú với nghề nên dẫn đến
hiệu quả làm việc không cao, luôn có tƣ tƣởng muốn bỏ nghề.
Trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp học sinh gặp phải những khó khăn:
thiếu thông tin về nghề, thiếu thông tin về thị trƣờng lao động, thiếu điều kiện
tài chính để theo học nghề, bị gia đình phản đối...Chính những khó khăn,
thiếu hụt đó làm cho nhiều em không lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp với
năng lực, sở thích cũng nhƣ tính cách của bản thân. Qua đó, có thể thấy vai
trò của đoàn thanh niên trong trƣờng, của giáo viên chủ nhiệm trong việc định
hƣớng, tạo điều kiện cho các em nâng cao kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp. Tuy
nhiên, trên thực tế vai trò định hƣớng của đoàn trƣờng, của giáo viên chủ
nhiệm còn khá mờ nhạt.
Việc trang bị kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh THPT giúp các
em học sinh có những quyết định chọn lựa nghề phù hợp với điều kiện bản
thân, gia đình và đáp ứng yêu cầu xã hội là một nhu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra
8
hiện nay. Do vậy, cần thiết phải có những công trình nghiên cứu sâu về vấn
đề này để đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,
đồng thời góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thông đƣợc thể hiện
trong luật giáo dục: “Học sinh có những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và
hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Kĩ năng lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông: Từ thực trạng nhận thức
đến thực tiễn vận dụng (Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Xuân
Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)” nhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng lựa
chọn nghề nghiệp của học sinh THPT. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị để
nâng cao kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh THPT.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Vấn đề kĩ năng sống
2.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện
trong một số chƣơng trình giáo dục của UNICEF, trƣớc tiên là chƣơng trình
“giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ
trẻ. Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống
nhất một quan điểm chung về KNS cũng nhƣ đƣa ra một bảng danh mục các
KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS
ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ
năng xã hội.
Kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho mọi ngƣời (Senegal 2000) đã
đặt ra yêu cầu: mỗi quốc gia cần đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận
chƣơng trình giáo dục KNS phù hợp và kĩ năng của ngƣời học là một tiêu chí
9
của chất lƣợng giáo dục. Trong giáo dục hiện đại, KNS của ngƣời học là một
tiêu chí về chất lƣợng giáo dục. Do đó, khi đánh giá chất lƣợng giáo dục phải
tính đến những tiêu chí đánh giá KNS của ngƣời học. Nhu cầu vận dụng KNS
một cách trực tiếp hay gián tiếp đƣợc nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị
mang tính quốc tế, bao gồm cả trong diễn đàn về thực hiện công ƣớc quyền
trẻ em, trong hội nghị dân số và phát triển, trong cam kết của tiểu ban Liên
hợp quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm 2001),…[4]
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nƣớc Đông Nam Á nhằm vào các vấn
đề khác nhau liên quan đến KNS. Kết quả dự án là bức tranh tổng thể các
nhận thức, quan niệm về KNS mà các nƣớc tham gia dự án đang áp dụng
hoặc dự kiến áp dụng. Đây là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và
tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu về KNS.
2.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Thuật ngữ kĩ năng sống đƣợc bắt đầu xuất hiện trong các nhà trƣờng phổ
thông thông qua dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trƣờng” do UNICEF phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành. Từ đó đến
nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nƣớc và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS
gắn với giáo dục các vấn đề xã hội nhƣ: phòng chống ma túy, phòng chống
mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn
thƣơng tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trƣờng.[4]
Từ năm 2001, thông qua dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kĩ năng sống
cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh phổ thông
các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Gia Lai, Kon Tum, An Giang, Kiên
Giang và các thành phố Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Các em
10
đƣợc rèn luyện một số KNS thiết thực để giải quyết những vấn đề của cuộc
sống.
Từ năm 2001-2005, giáo dục KNS dƣới sự hỗ trợ của UNICEF nhằm
hƣớng đến cuộc sống khỏe mạnh cho trẻ em và trẻ em chƣa thành niên trong
và ngoài nhà trƣờng ở một số dự án nhƣ: Dự án “Trƣờng học nâng cao sức
khỏe” của Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế, Tổ chức Y tế thế giới; Dự án “Giáo dục
KNS cho học sinh trung học cơ sở” của Bộ GD&ĐT. Sang giai đoạn 2
chƣơng trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh và KNS”. Ngoài
ngành giáo dục, đối tác tham gia còn có 2 tổ chức chính trị xã hội là Trung
ƣơng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam. [6]
Từ năm học 2010-2011, Bộ GD&ĐT đã triển khai Kế hoạch 453/KHBGDĐT, ngày 30/7/2010 về tập huấn và triển khai giáo dục KNS trong một
số môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông trên toàn quốc.
Cùng với việc triển khai các chƣơng trình nêu trên, vấn đề KNS và giáo
dục KNS cho học sinh đã đƣợc quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về
các vấn đề trên ở giai đoạn này có xu hƣớng xác định những kĩ năng cần thiết
ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện
pháp để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có học
sinh THPT). Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu
này là: Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả
Phạm Văn Nhân (2002); Kĩ năng thanh niên tình nguyện của tác giả Trần
Thời (1998).
Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn
Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
11
và giáo trình, tài liệu tham khảo: Bài viết “Giáo dục kĩ năng sống cho ngƣời
học” trên Tạp chí thông tin khoa học giáo dục (2003), Giáo trình Giáo dục kĩ
năng sống (2007), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và thực
nghiệm một số chủ đề giáo dục kĩ năng sống cơ bản cho học sinh trung học
phổ thông” (2008).
Theo hƣớng nghiên cứu này còn có một số công trình nghiên cứu khác
nhƣ: Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả Đào Thị Oanh (2008),
Một số cơ sở tâm lý của việc giáo dục KNS cho học sinh của tác giả Nguyễn
Thị Oanh (2005), Bạn trẻ và kĩ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn (2009).
2.2. Vấn đề chọn nghề
2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Có thể nói những tƣ tƣởng về định hƣớng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã
có từ thời cổ đại, tuy nhiên ở dƣới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua
việc phân chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân
của mỗi ngƣời trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp
thống trị và sự bất bình đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ
XIX, khi nền sản xuất xã hội phát triển cùng với những tƣ tƣởng tích cực về
giải phóng con ngƣời trên khắp thế giới thì khoa học hƣớng nghiệp mới thực
sự trở thành một khoa học độc lập.
Cuốn sách “Hƣớng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1948 ở Pháp đƣợc xem
là cuốn sách đầu tiên nói về hƣớng nghiệp. Nội dung cuốn sách có đề cập đến
sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội và những năng lực cần
thiết để nắm vững nghề. [14]
Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã nghiên cứu và
thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp, tác giả đã
chỉ ra tƣơng ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp đó là một số những
nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có đƣợc kết quả làm việc cao nhất. Lý
12
thuyết này của J.L Holland đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn
hƣớng nghiệp trên thế giới. [14]
Trong những năm 1970, nhà tâm lý học lao động ngƣời Liên Xô
E.A.Klimốp đƣa ra trắc nghiệm: “Xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự
đánh giá”, với 30 câu hỏi. Trong khoảng thời gian này, A.E.Côlômtốc cũng
đƣa ra trắc nghiệm đo hứng thú nghề nghiệm với 78 câu hỏi. [15]
Năm 1980, James McKeen Cattell - một trong những ngƣời tiên phong
của khoa học hƣớng nghiệp, giáo sƣ tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mĩ)
đã mở màn bằng việc xây dựng các test đầu tiên để đo lƣờng và đánh giá các
thành công học đƣờng của sinh viên. Năm 1909, Frank Parsons cũng là giáo
sƣ Đại học Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp”
(Choosing Vocation), về sau vào những năm 1930, thế giới phƣơng Tây đã
tôn vinh cuốn sách này nhƣ là một công trình nền tảng của ngành tƣ vấn
hƣớng nghiệp. Cuốn sách đã trình bày cơ sở tâm lý học của hƣớng nghiệp và
chọn nghề, các tiêu chí về sự phù hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự
lựa chọn phù hợp.
Trên cơ sở các luận điểm về hƣớng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin các
nhà giáo dục Liên xô nhƣ B.F Kapêep; X.Ia Batƣsep; X.A Sapôrinxki; V.A
Pôliacôp trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối
quan hệ giữa hƣớng nghiệp và các hoạt động sản xuất xã hội, và nếu sớm thực
hiện giáo dục hƣớng nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề
đúng đắn, có sự phù hợp giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội.
Đồng thời các tác giả này cũng đã trình bày những nguyên tắc, phƣơng pháp
thực hành lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông tại các cơ sở học tập
- lao động liên trƣờng.
13
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam giáo dục hƣớng nghiệp tuy đƣợc coi trọng nhƣng bản thân
nó lại rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về
lực lƣợng, không mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện không
mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề hƣớng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và đƣợc
xã hội quan tâm khi nền kinh tế đất nƣớc bƣớc sang cơ chế thị trƣờng với sự
đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lƣợng nguồn nhân lực.
Đảng và Nhà nƣớc ta cũng rất quan tâm công tác hƣớng nghiệp, điều này
đƣợc thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý giáo dục
của Đảng và nhà nƣớc. Có thể lấy ví dụ nhƣ nghị định 126/CP ngày
19/03/1981 của chính phủ về công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông
và việc sử dụng hợp lý HS các cấp phổ thông cơ sở và THPT tốt nghiệp ra
trƣờng”. Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã ghi rõ “Coi trọng công
tác hƣớng nghiệp và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu
niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nƣớc và từng địa phƣơng”.
Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục THPT nhằm giúp cho
HS củng cố và phát triển những kết quả của THCS, hoàn thiện học vấn để tiếp
tục học đại học, cao đẳng, trung học nghề nhiệp, học nghề, và đi vào cuộc
sống lao động”.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục năm 2001-2010 đã xác định rõ: “Thực
hiện chƣơng trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ
thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát
huy năng lực của mỗi HS, giúp HS có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng
hƣớng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để
HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp”.
14
Về mặt nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên
gia thì ngành hƣớng nghiệp Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ
vào những năm 1970, 1980. Những nhà khoa học tiên phong phải kể đến GS.
Phạm Tất Dong, PGS. Đặng Danh Ánh, GS. Phạm Huy Thụ, GS. Nguyễn
Văn Hộ.
GS. Phạm Tất Dong là ngƣời có những đóng góp rất lớn cho giáo dục
hƣớng nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và
thực tiễn cho giáo dục hƣớng nghiệp nhƣ xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò
của hƣớng nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc hƣớng nghiệp, các nội dung, phƣơng pháp, biện pháp
giáo dục hƣớng nghiệp... Điều này đƣợc thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài
báo, sách, giáo trình của ông nhƣ bài: “Hƣớng nghiệp cho thanh niên”, đăng
trên tạp chí Thanh Niên số 8 năm 1982; Báo cáo: “Một con đƣờng hình thành
lý tƣởng nghề nghiệp cho HS lớn”; các tác phẩm nhƣ: “Nghề nghiệp tƣơng lai
- giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Tƣ vấn hƣớng nghiệp - sự lựa chọn cho
tƣơng lai”. Trong một công trình nghiên cứu gần đây ông đã chỉ ra rằng:
“Công tác hƣớng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên
theo hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nƣớc đang
trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, trong quá trình CNH HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hƣớng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ
trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hƣớng chọn nghề của thanh niên phù hợp với
xu hƣớng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp.
GS. Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những ngƣời rất tâm đắc và
nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục hƣớng nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của
mình tác giả đã đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hƣớng
nghiệp cho HS Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng đƣợc luận chứng cho hệ
thống giáo dục hƣớng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
15
đất nƣớc. Gần đây (2006), ông cũng đã cho xuất bản cuốn sách: “Hoạt động
giáo dục hƣớng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trƣờng THPT”, cuốn sách
đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lí luận của giáo dục hƣớng nghiệp,
vấn đề tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT và giảng dạy kỹ
thuật ở nhà trƣờng THPT trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và sự nghiệp
CNH - HĐH đất nƣớc hiện nay.
Trong thời gian gần đây nhằm hiện thực hoá những phƣơng hƣớng, mục
tiêu mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về giáo dục hƣớng nghiệp
và phân luồng HS phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về hƣớng
nghiệp ở nhiều cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa
dạng trong nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp ở Việt Nam. Có thể kể đến
nhƣ tác giả Trần Quốc Thành có bài: “Định hƣớng giá trị nghề nghiệp của HS
lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía Bắc”, đăng trên tạp chí tâm lí học
(2002). Bài: “Những nguyên nhân ảnh hƣởng tới sự định hƣớng trong việc
học tập, chọn nghề ở HS THPT”, của tác giả Phạm Thị Đức đăng trên tạp chí
giáo dục (2002). Bài: “Giáo dục hƣớng nghiệp cho HS phổ thông với việc
phát triển nguồn nhân lực” của tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê
đăng trên tạp chí phát triển giáo dục (2004). Bài: “Để nâng cao chất lƣợng
giáo dục hƣớng nghiệp trong tình hình mới” của các tác giả Nguyễn Văn Lê,
Hà Thế Truyền đăng trên Tạp chí giáo dục (2004) v.v. Các tác giả trên đã có
những nghiên cứu mang tính thực tiễn tập trung vào các vấn đề của công tác
hƣớng nghiệp hiện nay đó là xu hƣớng, động cơ lựa chọn nghề của lớp trẻ,
những định hƣớng giá trị của thanh niên, những nguyên nhân dẫn đến xu
hƣớng, động cơ chọn nghề và định hƣớng giá trị đồng thời nghiên cứu mối
quan hệ giữa giáo dục hƣớng nghiệp và vấn đề phát triển nguồn nhân lực
phục vụ đất nƣớc trong thời kì CNH - HĐH. Từ đó có những biện pháp, giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
16
- Xem thêm -