Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ năng giải bài tập hóa học nhận biết phần vô cơ cho học sinh lớp 9 trường thcs...

Tài liệu Kỹ năng giải bài tập hóa học nhận biết phần vô cơ cho học sinh lớp 9 trường thcs ngọc phụng, huyện thường xuân

.DOC
14
167
109

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua bài học. Hoá học là môn học mang tính chất thực nghiệm. Mỗi hiện tượng phải có tính sát thực cao có như vậy mới tạo được niềm tin cho học sinh vào môn học. Khi giảng dạy hoá học cho các em đặc biệt là trong việc hướng dẫn các em giải bài tập tôi thấy rằng các bài tập hoá học về phần nhận biết tương đối nhiều như: nhận biết đơn chất, hợp chất; chất rắn, lỏng, khí hơi ... nhưng các bài tập trong sgk lại không được phân dạng cụ thể, các em chỉ biết đó là bài tập nhận biết, dẫn đến các em không được rèn luyện nhiều về cách giải đối với từng loại cụ thể. Trong giảng dạy cho học sinh tôi thấy các em khi làm loại bài tập này chưa được khoa học, nhiều em không nắm rõ các hiện tượng đặc trưng cơ bản nhất của các chất hay thuốc thử cần nhận biết. Xuất phát từ lí do đó tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm nhỏ “ Kĩ năng giải bài tập hoá học nhận biết phần vô cơ cho học sinh THCS Ngọc Phụng, Thường Xuân ”. Qua việc áp dụng tôi thấy tính hiệu quả được tăng lên rõ rệt. Các em hứng thú và tích cực trong việc làm bài. Tuy nhiên trong giới hạn của bài viết tôi cũng mới chỉ ra được một số loại nhận biết. Kính mong được sự góp ý của đồng nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Qua việc nghiên cứu giúp tôi hoàn thiện hơn trong công tác giảng dạy nói chung và trong công tác hướng dẫn cho học sinh ôn tập làm bài tập đạt hiệu quả cao. - Với học sinh: Biết nhận dạng các dạng bài tập nhận biết để có phương pháp cụ thể với từng dạng, qua đó vận dụng tốt kiến thức vào thực tế. Giúp học sinh rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận và ý chí quyết tâm trong việc học tập. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng giải bài tập hoá học nhận biết phần vô cơ cho học sinh THCS Ngọc Phụng. + Giới hạn nội dung: môn hóa học 8,9 phần nhận biết hợp chất vô cơ tại Trường THCS Ngọc Phụng. + Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp8, 9- Trường THCS Ngọc Phụng. + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2018 tới tháng 3 năm 2019. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1 Dựa trên lí thuyết môn hóa học và thực hành hóa học để thiết lập các bài tập kiểm tra, đánh giá nhận biết các chất ở môn hóa học Trường THCS Ngọc Phụng nhằm phát triển năng lực học sinh. - Phương pháp quan sát : làn phương phapthu thập thông tin về quá trình giáo dục trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm.quan sát qua dự giờ thăm lớp và thực hành để phát hiện ra hiện tượng,từ đó rèn luyện học sinh giải quyết các bài tập nhận biết. - Phương pháp so sánh: với phương pháp này Tôi có thể phân loại đối chiếu kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết : Tiến hành phân tích các tài liêu liên quan để thống kê và phân loại các bài tập phù hợp với từng bài. - Ngoài ra Tôi có thể sử dụng một số phương pháp khác như tra cứu, nghiên cứu, thống kê.. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề: Hóa học là môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết, các bài tập hóa học là phương tiện để hệ thống lại kiến thức và rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức và là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn để giải thích các hiện tượng và ứng dụng vào đời sống. Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ lá một trong những hệ thống các bài tập quan trọng ở mmoon hóa học,đòi học học sinh phải có kiến thức tổng hợp về tính chất vật lý và tính chất hóa học của các chất.. Vì vậy Tôi đưa ra “ Kĩ năng giải bài tập hoá học nhận biết phần vô cơ cho học sinh THCS’’. 2.2 Thực trạng của vấn đề: Hiện nay dạy học vẫn còn nặng nề về truyền thụ kiến thức lí thuyết, việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. “ Kĩ năng giải bài tập hoá học nhận biết phần vô cơ cho học sinh THCS’’ nhằm tăng hứng thú học tập của các em, giúp học sinh phân biệt, nhận biết được các chất. Chương trình hoá học THCS nội dung bài tập trên lớp rất ít các bài tập nhận biết, nên khi chữa ít khi giáo viên có điều kiện để hình thành cách giải cho các em vận dụng, dẫn đến nhiều em lúng túng khi làm bài tập dạng này hoặc khi giải không chú ý đến các hiện tượng liên quan khi đưa một thuốc thử A vào chất cần nhận biết B. Nguyên nhân: + Học sinh chưa nắm vững tính chất lí hoá cơ bản của chất đó hoặc không chắc chắn. 2 + Các phản ứng được chọn chưa thực sự đặc trưng, không có dấu hiệu rõ rệt. + Kĩ năng giải chưa cao. Trong giới hạn bài viết này tôi chỉ xin đề cập đến một số bài tập (phân dạng) nhận biết hoá học vô cơ để làm tiền đề cho học sinh có cách nắm bắt tốt các dạng bài tập nhận biết. 2.3 Giải pháp để giải quyết vấn đề: - Phân loại đối tượng học sinh. - Phân loại các bài tập nhận biết hoá học. - Hướng dẫn học sinh giải các bài tập nhận biết - phân biệt * Phân loại các bài tập nhận biết - phân biệt các chất Việc làm này rất quan trọng, góp phần giúp học sinh nhận biết cách làm từng dạng cụ thể. Bao gồm: a. Nhận biết các hoá chất (rắn, lỏng, khí) riêng biệt. b. Nhận biết các chất trong cùng một hỗn hợp. c. Xác định sự có mặt của các chất (hoặc các ion) trong cùng một dd. Tùy theo yêu cầu của bài mà mỗi dạng lại có thể gặp một trong các trường hợp sau: + Nhận biết với thuốc thử tự do (tùy chọn) + Nhận biết với thuốc thử hạn chế (có giới hạn) + Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài. * Hướng dẫn học sinh giải bài tập Bài tập nhận biết và phân biệt các chất có nhiều điểm giống nhau. Tuy nhiên có nét riêng biệt sau đây: Nhận biết có thể là một chất duy nhất nào đó hoặc là một số chất riêng biệt ở trạng thái mất nhãn, cần dùng các biện pháp hoá - lí thích hợp để xác định chính xác tên của hoá chất. Khái niệm phân biệt bao hàm ý so sánh (ít nhất phải có 2 hoá chất trở lên) nhưng mục đích cuối cùng của phân biệt cũng là để nhận biết tên của một hoá chất nào đó. a. Nguyên tắc và yêu cầu khi giải - Để nhận biết các chất hoá học cần nắm vững tính chất lí hoá cơ bản của chất đó, chẳng hạn: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan, t os, tonc, các phản ứng hoá học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu tạo kết tủa, hoà tan, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc... kể cả những chất do chúng tạo nên trong quá trình nhận biết. - Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là pư đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt, trừ trường hợp đặc biệt. Thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n - 1) thí nghiệm. - Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài đều được coi là thuốc thử. 3 b. Phương pháp làm bài Gồm các bước cơ bản: B1: Trích mẫu thử (có thể đánh số các ống nghiệm theo thứ tự 1, 2, 3... để tiện theo dõi). B2: Chọn thuốc thử (tuỳ yêu cầu đề bài, thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác). B3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát (mô tả) rút ra kết luận đã nhận ra hoá chất nào. B4: Viết ptpư minh hoạ. Chú ý: Có thể gộp bước 2 và bước 3 thành một bảng nhận biết như sau: Hoá chất cần nhận biết A B C ... Thuốc thử X Y ... KL đã nhận ra    (A) (B) (C) ... ... ... ... Trước khi cho học sinh làm tốt dạng bài tập nhận biết, tôi xây dựng và tóm tắt phụ lục để học sinh nắm và ghi nhớ một số điểm đặc trưng khi đó việc áp dụng vào làm bài đạt kết quả cao. Bảng 1: Một số thuốc thử thông dụng TT Thuốc thử 1 Quỳ tím 2 Nước (H2O) Chất cần nhận biết - Axit - Bazơ - Các KL mạnh (Li, Na, K, Ca, Ba) - Các oxit kim loại mạnh ( Na2O, K2O, CaO, BaO) - Khí NH3 3 - Khí HCl, CO2, SO2, SO3... - P2O5 Axit - MnO2 clohiđric HCl - Ag2O, muối Ag+ - CuO - Axit H2SO4 - Ba, BaO, muối Ba2+ - Axit HNO3 - Fe, FeO, Fe3O4, FeS, FeS2, Hiện tượng - Quỳ tím  đỏ - Bazơ  xanh -  H2 (riêng Ca còn tạo dd đục với Ca(OH)2 - Tan tạo dd làm hồng phenolphtalein (riêng CaO tạo dd đục) - Tan  dd làm xanh quỳ tím (làm hồng PP) Tan trong H2O  dd làm đỏ quỳ tím - Khí Cl2 thoát ra - Kết tủa trắng AgCl - dd màu xanh - Kết tủa trắng BaSO4 Khí NO2, SO2, CO2 thoát ra 4 FeCO3, Fe(OH)2, CuS, Cu2S - Kim loại: Be, Zn, Al, Cr - Tan  khí H2 bay ra - BeO, ZnO, Al2O3, Cr2O3, - Tan Be(OH)2, Zn(OH)2, Al(OH)3, Cr(OH)3 4 Kiềm 5 DD muối - Ag+, Pb2+ - Ba2+ - Cd2+, Pb2+ - Ion Cl- SO42- S2- - AgCl trắng (PbCl2) -  BaSO4 trắng - CdS vàng, PbS đen Bảng 2: Thuốc thử cho một số hoá chất Kim loại Chất cần Thuốc thử nhận biết (1) (2) Li K Na Đốt cháy Ca Ba H2 O Be Zn Al Cr Các kim loại từ Mg  Pb Cu Ag Hiện tượng PTPƯ (3) (4) Ngọn lửa đỏ tía Không có ptpư Ngọn lửa tím Ngọn lửa vàng Ngọn lửa đỏ da cam Ngọn lửa vàng lục dd trong + H2 (với n M + nH 2O  M(OH)n + Ca  dd đục) 2 H2 M + (4-n)OH- + (n - 2) H2O dd OH(kiềm) Tan + H2  MO2n-4 + n H2  2 dd H+ (axit) Tan + H2 n M + nH+  Mn+ + H2 (với Pb có PbCl2 2 trắng) o HNO3 đ/to Tan + dd màu xanh Cu + 4HNO3  t + NO2 (nâu) Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O Đốt cháy trong Màu đỏ (Cu)  màu O2 đen (CuO) o HNO3(đ,to) sau Tan + NO2 (nâu) + Ag + 2HNO3  t  đó cho NaCl  trắng AgNO3 + NO2 + H2O vào dd AgNO3 + NaCl  AgCl + NaNO3 P Đốt cháy sp rồi Quỳ  đỏ o 4P + 5O2  t 2P2O5 5 Phi kim Khí và hơi Chất cần Thuốc thử nhận biết (1) (2) hoà tàn vào nước, thử bằng quỳ tím Đốt cháy C Cl2 O2 H2 SO2 SO3 H2S HCl NH3 NO NO2 Hiện tượng PTPƯ (3) (4) P2O5 + 3H2O  2H3PO4 o CO2 làm đục nước C + O2  t  CO2 vôi trong CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O Nước Br2 (nâu) Nhạt màu 5Cl2 + Br2 + 6H2O  10HCl + 2HBrO3 2 dd KI + hồ tinh Không màu  xanh Hồ tinh bột  I  màu bột xanh Que đóm tàn Bùng cháy đỏ Cu(đỏ), to Hoá đen (CuO) 2Cu + O2  2CuO Đốt, làm lạnh Hơi nước đọng lại 2H2 + O2  2H2O o 2 CuO(đen), t Hoá đỏ (Cu) CuO + H2  I  Cu + H2O Nước Br2 (nâu) Nhạt màu SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 + HBr 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O  2H2SO4 + 2MnSO4 + K2SO4 SO3 + BaCl2 + H2O  BaSO4 + 2HCl dd thuốc tím Nhạt màu dd BaCl2 BaSO4 trắng Mùi dd Pb(NO3)2 Quỳ tím ẩm NH3 dd Ag NO3 Mùi trứng thối PbS Hoá đỏ Tạo khói trắng AgCl trắng Mùi Quỳ tím ẩm HCl đặc Không khí Khai Hoá xanh Tạo khói trắng Hoá nâu Màu Quỳ tím ẩm Màu nâu Hoá đỏ Làm lạnh Màu nâu  không 2NO2 Pb2+ + H2S  PbS + 2H+ NH3 + HCl  NH4Cl HCl + AgNO3  AgCl + HNO3 NO + 1 O2  NO2 2 3NO2 + H2O  2HNO3 + NO O 11 C    N 2 O4 6 Chất cần Thuốc thử nhận biết (1) (2) N2 Hiện tượng (3) màu Que đóm đang Tắt cháy PTPƯ (4) (không màu) Bảng tổng hợp trên học sinh có cái nhìn tổng quát về các hiện tượng đặc trưng khi làm bài tập nhận biết và vận dụng một cách có hiệu quả (nếu không học sinh sẽ rất khó nhớ hết được các hiện tượng chỉ thông qua một bài cụ thể), việc làm này được thực hiện theo cả quá trình. * Các bài tập cụ thể Loại 1: Nhận biết các hoá chất riêng biệt TH1: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất Cách giải: Dạng bài tập này dùng thuốc thử duy nhất đó tìm ra một lọ trong số các lọ đã cho. Dùng lọ tìm được là thuốc thử cho các lọ còn lại. Bài 1: Có 4 lọ chứa 4 chất lỏng: FeCl 2, FeCl3, CuSO4 và NH4(OH)2 bị mất nhãn. Bằng phương pháp hoá học phân biệt cá hoá chất đó, mà chỉ dùng một thuốc thử duy nhất. Hướng dẫn: Trích mỗi lọ chất trên mỗi lọ một ít làm mẫu thử. Lấy các mẫu thử cho pư với dd NaOH ta có kết quả theo bảng FeCl2 FeCl3 CuSO4 NH4OH NaOH Fe(OH)2 Fe(OH)3 Cu(OH)2 _ Như vậy: - Mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng xanh nhận được dd FeCl2 vì: FeCl2 + 2NaOH  Fe(OH)2(r) + 2NaCl - Mẫu nào xuất hiện kết tủa đỏ nâu nhận được dd FeCl3 vì: FeCl3 + 3NaOH  Fe(OH)3(r) + 3NaCl - Mẫu nào xuất hiện kết tủa xanh lam ta nhận được CuSO4 vì: CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2(r) + Na2SO4 Lọ còn lại là NH4OH. Bài 2: Có 6 lọ bột màu tương tự nhau nhưng không có nhãn (Fe + FeO), Ag2O, MnO2, FeO, CuO, Fe3O4. Chỉ được dùng thêm dd HCl để phân biệt 6 lọ trên. Hướng dẫn: lấy mỗi lọ một ít bột làm mẫu thử. Hoà tan từng mẫu thử trong dd HCl đặc ta thấy mỗi lọ có các hiện tượng khác nhau. 7 Bột tan, tạo dd màu xanh, đó là CuO. CuO + 2HCl  CuCl2 + H2O Bột tan, tạo khí màu vàng lục nhạt, có mùi hắc khó chịu đó là MnO2 o MnO2 + 4HCl(đ) t  MnCl2 + 2H2O + Cl2(k) Kết tủa trắng xuất hiện đó là Ag2O Ag2O + 2HCl  2AgCl(r) + H2O Bột tan nhưng tạo dd không màu đó là FeO FeO + 2HCl  FeCl2 + H2O Bột tan tạo dd màu vàng nhạt (màu của Fe3+) đó là Fe3O4 Fe3O4 + 8HCl  FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O Bột tan có bọt khí không màu thoát ra đó là (Fe + FeO) Fe + 2HCl  FeCl2 + H2(k) FeO + 2HCl  FeCl2 + H2O TH2: Dùng thuốc thử tuỳ chọn (có thể dùng nhiều thuốc thử) Bài 1: Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt 6 dd: NaNO3, NaCl, Na2S, Na2SO4, Na2CO3 và NaHCO3. Giải: Lấy mỗi dd một ít làm mẫu thử, lần lượt cho vào 6 ống nghiệm  đánh dấu Dùng dd BaCl2 cho lần lượt vào 6 mẫu thử: có 2 mẫu thử xuất hiện kết tủa ta suy ra được 2 mẫu thử Na2CO3, Na2SO4. BaCl2 + Na2CO3  BaCO3(r) + 2NaCl BaCl2 + Na2SO4  BaSO4(r) + 2NaCl Hai kết tủa cho được ta phân biệt bằng dd HCl. Nếu kết tủa nào tan là BaCO3 và nhận ra được dd Na2CO3 ban đầu, suy ra dd Na2SO4 BaCO3(r) + 2HCl  BaCl2 + CO2(k) + H2O 4 mẫu thử còn lại ta cho dd HCl lần lượt vào, có 2 mẫu thử có khí bay ra. Mẫu thử nào mà khí bay ra có mùi trứng thối là dd Na 2S và mẫu có khí không màu bay ra là NaHCO3 Na2S + 2HCl  2NaCl + H2S(k) NaHCO3 + HCl + NaCl + CO2(k) + H2O Hai mẫu thử còn lại là NaNO 3 và NaCl ta cho dd AgNO 3 vào từng mẫu thử mẫu thử nào tạo kết tủa trắng ta nhận biết được dd NaCl: mẫu thử còn lại là NaNO3 (không pư với AgNO3) ta nhận biết được dd NaNO3. NaCl + AgNO3  AgCl(r) + NaNO3 Bài 2: Bằng phương pháp đơn giản có thể phân biệt 8 chất dạng bột: Na 2O, CaO, Ag2O, Al2O3, Fe2O3, MnO2, CuO, CaC2. 8 HD: đầu tiên dùng H2O để hoà tan các chất bột sẽ nhận ra chất tan là: Na2O + H2O  2NaOH (dd trong suốt)  Na2O CaO + H2O  Ca(OH)2 (dd đục)  CaO CaC2 + H2O  Ca(OH)2 + C2H2 (có khí)  CaC2 Sau đó hoà tan các oxit còn lại bằng dd NaOH chỉ có Al 2O3 tan và nhận ra được nó Al2O3 + 2NaOH  2NaAlO2 + H2O Cuối cùng hoà tan 4 oxit còn lại bằng dd HCl đặc sẽ nhận ra: CuO + 2HCl  CuCl2 + H2O (dd xanh lam)  CuO Ag2O + 2HCl  2AgCl + H2O (có kết tủa)  Ag2O MnO2 + 4HCl(đ)  MnCl2 + Cl2(k) + 2H2O (có khí)  MnO2 Fe2O3 + 6HCl  2FeCl3 + 3H2O (dd có màu vàng)  Fe2O3 TH3: Không dùng bất kì thuốc thử nào khác Cách giải: - Dạng bài tập này phải lấy từng chất cho pư với nhau. - Kẻ bảng phản ứng, dựa vào dấu hiệu phản ứng để so sánh và kết luận. Ví dụ 1: Không dùng thêm hoá chất nào khác, hãy nhận biết 4 lọ hoá chất mất nhãn chứa các dd: BaCl2, H2SO4, Na2CO3, ZnCl2. Hướng dẫn: Trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử khác nhau, rồi lần lượt cho mẫu thử này pư với các mẫu thử còn lại, ta được bảng kết quả. BaCl2 H2SO4 Na2CO3 ZnCl2 BaCl2 _  trắng BaSO4  trắng BaSO3 _ H2SO4 BaSO4 _ CO2 Na2CO3 BaCO3 CO2 _ ZnCO3 ZnCl2 _ _ ZnCO3 _ Vậy: - Mẫu thử nào pư với 3 mẫu thử còn lại chỉ có 2 kết tủa thì mẫu thử đó là BaCl2. - Mẫu thử nào pư với 3 mẫu thử còn lại có xuất hiện một kết tủa và một sủi bọt khí bay hơi thì mẫu thử đó là H2SO4. - Mẫu thử nào pư với 3 mẫu thử còn lại, thì thấy xuất hiện hai kết tủa và một sủi bọt khí thì nhận được mẫu thử đó là dd Na2CO3. Mẫu thử nào pư với 3 mẫu thử còn lại chỉ thấy xuất hiện 1 kết tủa thì mẫu thử đó là ZnCl2. ZnCl2 + Na2CO3  ZnCO3(r) + 2NaCl BaCl2 + H2SO4  BaSO4(r) + 2HCl 9 Na2CO3 + H2SO4  Na2SO3 + CO2(k) + H2O Na2CO3 + BaCl2  BaSO4(r) + 2NaCl. VD2: Trong những bình không ghi nhãn đựng các dd: HCl, HNO3, H2SO4, nước và những muối khan Ag2CO3, Ba(NO3)2, BaCl2, CaCO3, Na2CO3, KNO3. Chỉ dùng những hoá chất này và sản phẩm tạo thành của chúng, xác định các chất trên. Hướng dẫn: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử Cho 3 dd và nước lần lượt tác dụng với 6 muối rắn ta có bảng kết quả: Ag2CO3 Ba(NO3)2 BaCl2 Na2CO3 CaCO3 KNO3 H2O Không tan Tan Tan Tan Không tan Tan AgCl() HCl Tan Tan CO2 CO2 Tan CO2 HNO3 CO2 Tan Tan CO2 CO2 Tan CaSO4() BaSO4 BaSO4 CO2 H2SO4 CO2 Tan CO2 Kết luận: - Mẫu H2O: Chỉ hoà tan hay không hoà tan các muối mà không có pư xảy ra. - Mẫu HCl: Hoà tan 6 muối trong đó có 2 TH giải phóng khí, một trường hợp vừa giải phóng khí vừa tạo kết tủa. - Mẫu HNO3: Hoà tan 6 muối trong đó có 3 TH giải phóng khí. - Mẫu H2SO4: Hoà tan 6 muối trong đó có: 2 TH tạo kết tủa, 2 TH giải phóng khí và 1TH vừa giải phóng khí vừa tạo kết tủa. - Mẫu Ag2CO3: tác dụng với dd HCl vừa giải phóng khí vừa tạo kết tủa. - Mẫu KNO3 đều tan trong cả 3 dd và nước nhưng không có hiện tượng gì. - Mẫu CaCO3 tác dụng với dd H2SO4 vừa tạo kêt tủa vừa giải phóng khí. - Mẫu Na2CO3 đều tan trong các dd và H2O, trong đó có 3 TH giải phóng khí. - Dùng dd AgNO3 (tạo thành khi hoà tan Ag2CO3 trong dd HNO3) cho tác dụng với 2 mẫu còn lại: Mẫu nào tạo kết tủa trắng là BaCl2, mẫu không pư là Ba(NO3)2 Ag2CO3 + 2HNO3  AgNO3 + H2O + CO2 2AgNO3 + BaCl2  2AgCl(r) + Ba(NO3)2 Loại 2: Nhận biết các chất trong cùng một hỗn hợp Dạng bài tập này so với loại 1 thì ở mức độ khó hơn, học sinh dễ bị nhầm lẫn so với cách nhận biết các chất riêng biệt. Do đó khi chọn chất làm thuốc thử phải lưu ý cho học sinh chọn thuốc thử phù hợp nhất tránh trường hợp thuốc thử đó phản ứng cùng một lúc với tất cả các chất trong 1 hỗn hợp đó. 10 Bài tập 1: Làm thế nào để biết dd có mặt đồng thời các muối Na 2SO4, NaNO3, Na2CO3. Đốt hỗn hợp muối khan trên bằng ngọn lửa vô sắc. Nếu ngọn lửa nhuốm màu vàng là màu của ion Na(Na+). Lấy từng phần nhỏ dd để làm TN tiếp theo: Cho dd HCl vào hỗn hợp, có khí bay ra chứng tỏ có muối Na2CO3. Na2CO3 + 2HCl  2NaCl + CO2(k) + H2O Cho dd HCl dư vào hỗn hợp dd, sau khi khí CO 2 đã bay ra hết cho một ít bột Cu vào. Nếu thấy có khí không màu bay ra, sau đó hoá nâu  trong dd có muối NaNO3. 3Cu + 2NO3- + 8H+  3Cu2+ + 2NO + 4H2O (không màu) 2NO + O2  2NO2 (nâu) Cho dd HCl dư vào hỗn hợp dd, sau khi khí CO 2 bay ra hết, cho BaCl 2 vào. Nếu có kết tủa màu trắng chứng tỏ có muối Na2SO4. BaCl2 + Na2SO4  BaSO4(r) + 2NaCl Bài 2: Người ta nhận biết mỗi chất chứa trong một bình kín gồm chất khí và hơi: CO2, CO, SO3, H2; bằng cách dẫn từ từ hỗn hợp lần lượt qua các bình đựng hoá chất chất cần thiết. Trình bày cách nhận biết các khí trên trong hỗn hợp theo đk đề ra. Giải: Dẫn hỗn hợp qua bình đựng dd BaCl 2(dư), nhận được SO3 (do tạo kết tủa trắng). SO3 + H2O + BaCl2  BaSO4(r) + 2HCl Hỗn hợp còn lại gồm: CO2, CO, H2, hơi H2O dẫn qua dd Ca(OH)2 dư nhận biết được khí CO2 (do có kết tủa trắng). CO2 + Ca(OH)2  CaCO3(r) + H2O HH còn lại gồm CO, H2, hơi H2O cho qua ống đựng CaO dư, hơi nước được giữ lại do CaO có tính hút ẩm: CaO(r) + H2O(h)  Ca(OH)2 Hỗn hợp còn lại gồm CO, H2 dẫn qua ống sứ đựng bột CuO dư, nung nóng: o CO + CuO t  Cu + CO2(k) o H2 + CuO t  Cu + H2O(h) Hỗn hợp khí CO2 và hơi nước được dẫn qua ống đựng CuSO4 khan; nếu CuSO4 hoá xanh chứng tỏ có hơi nước và hỗn hợp ban đầu có H2. CuSO4(r) + 5H2O  CuSO4.5H2O Khí còn lại dẫn qua ống đựng dd Ca(OH)2; nếu tạo kết tủa trắng chứng tỏ có khí CO2 và nhận biết được CO có trong hỗn hợp ban đầu: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3(r) + H2O Nhận xét: Với dạng bài tập này giáo viên khi hướng dẫn cho học sinh giải cần lưu ý đến sự có mặt của hơi H 2O, nếu không nhiều học sinh sẽ bỏ qua sự có 11 mặt của hơi nước trong hỗn hợp (chứa trong bình kín) sẽ khác với trường hợp nhận biết từng khí riêng biệt (ví dụ 3 sau). Để giữ lại hơi nước cần dùng các chất hút ẩm tốt như CaO, P2O5... Bài 3: Bằng phương pháp hoá học nhận biết từng khí riêng biệt CO, CO 2, H2, SO3. Giải: Dùng dd BaCL2 nhận ra được SO3 do có kết tủa trắng BaSO4. SO3 + H2O + BaCl2  BaSO4(r) + 2HCl Dùng nước vôi trong nhận ra được CO2 vì lúc đó có kết tủa sau bị tan dần: Ca(OH)2 + CO3  CaCO3(r) + H2O CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 Hai khí CO và H2 đem đốt cháy và làm lạnh thấy có hơi nước ngưng tụ, nhận ra được khí H2. Khí còn lại cho qua nước vôi trong thấy vẩn đục nhận ra khí CO2, suy ra khí trước lúc cháy là CO. o 2CO + O2 t  2CO2 CO2 + Ca(OH)2  CaCO3(v) + H2O 2H2 + O2  2H2O(h) 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Thông qua việc phân chia từng loại riêng biệt trong khi làm bài tập nhận biết hoá học tôi thấy các em đã vận dụng và làm tốt hơn đối với mỗi bài cụ thể trên cơ sở các em phân biệt rõ dạng, cách làm do đó không có sự nhầm lẫn khi làm dạng bài tập này. Chính vì vậy cùng với quá trình việc áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi thấy chất lượng học tập của học sinh được nâng lên, các em ngày càng yêu thích môn học, ham mê trong việc học tập. Qua khảo sát thực tế việc giảng dạy cho học sinh và việc bồi dưỡng phụ đạo cho học sinh tôi thấy: * Chất lượng sau khi áp dụng SKKN: (năm học 2017-2018) Sĩ số Kết quả cuối năm học Giỏi Khá TB SL SL T T Môn 1 Hóa học 9A 33 6 18,2 26 78,8 1 3,0 0 0 2 Hóa học 9B 35 1 2,8 8 22,9 26 74,3 0 0 3 Hóa học 8A 31 9 29,1 21 67,7 1 3,2 0 0 4 Hóa học 8B 27 0 0 6 22,2 21 75,1 0 0 5 Hóa học 8C 28 0 0 6 21,4 22 78,6 0 0 Lớp % SL % Yếu % SL % 3. KẾT LUẬN 12 Qua kết quả vận dụng đề tài tôi thấy rằng muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy hoá học trước hết người giáo viên phải không ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chịu khó, có kế hoạch sử dụng bài tập dựa trên cơ sở phân loại theo từng dạng. Với học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, say xưa với bộ môn, biết cách khai thác đề bài, cần đặt các câu hỏi trước các dữ kiện. Khi chữa bài tập cần đảm bảo chất lượng, xem xét từng bước đi, trình độ nắm vững từng kiến thức, khả năng tư duy của học sinh. Các bài tập chọn lọc sẽ có tác dụng phân hoá dễ dàng học sinh dưới nhiều mức độ khác nhau trên cơ sở bồi dưỡng có chất lượng, có như vậy mới phát hiện và tìm ra học sinh mũi nhọn, học sinh có năng khiếu học môn Hoá học. Rất mong được sự góp ý để bản thân Tôi ngày càng được hiểu biết và tiến bộ. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thường Xuân, ngày 6 tháng 03 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. NGƯỜI VIẾT Nguyễn Thị Thu Hương 13 Tài liệu tham khảo: -Bài tập hóa hoc 8,9 - Các để thi vào trường chuyên lớp 10 từ năm 1998 đến nay. - 500 bài tập hóa học của Đào Hữu Vinh. - Đề thi học sinh giỏi tỉnh các năm từ năm 2000 đến nay. - Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan