Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kt - kế toán bán lu ammann tại công ty cổ phần cavico thương mại xây dựng...

Tài liệu Kt - kế toán bán lu ammann tại công ty cổ phần cavico thương mại xây dựng

.PDF
79
165
144

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các Doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi Doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các Doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp và là cơ sở để Doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.Vì vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp Doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đƣa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trƣờng, kết hợp với thực tế thu nhận đƣợc từ tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng” để nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp của em có kết cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại và xây dựng. Chƣơng 3: kết luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại dựng. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 1 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Trong quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô trong khoa Kế toán-kiểm toán, trực tiếp là PGS.TS Đỗ Minh Thành, cùng với các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng. Tuy nhiên, do thời gian thực tế chƣa nhiều, quá trình tiếp cận thực tế chƣa sâu và trình độ bản thân còn hạn chế nên em khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần Cacico thƣơng mại xây dựng để chuyên đề tốt nghiệp đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 06 năm 2011. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Dung SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 2 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại CHƢƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào bán hàng, chính vì thế doanh nghiệp phải nhận thức rõ đƣợc vị thế của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra. Hàng đem đi tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể là hàng hoá, vật tƣ hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện đƣợc giá trị sử dụng của hàng hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Đối với các doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất đƣợc thực hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lƣu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý nhƣ: Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phƣơng thức bán, từng loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. sTừ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 3 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Đối với Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng mà nói kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình quản lý, tổ chức kế toán bán hàng, mà kế toán bán hàng Lu Ammann có vị trí hết sức quan trọng đối với Công ty, việc tổ chức tốt hay không tốt kế toán bán mặt hàng nay có ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của Công ty. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn ta thấy kế toán bán hàng có vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp, là bộ phận không thể thiếu cung cấp các thông tin quan trọng cho nhà quản lý quyết định tới sự tồn tại của công ty, nó luôn đòi hỏi cần phải đƣợc hoàn thiện. Bản thân em cũng tự nhân thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng. Qua khảo sát thực tế tại công ty và từ những bức thiết đặt ra ở trên em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu. Đề tài nhằm mục tiêu chủ yếu là nghiên cứu hạch toán nghiệp vụ bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là: - Hệ thống hóa làm rõ lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. - Thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về kế toán bán hàng có thể đƣa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty. Từ đó thấy đƣợc vai trò, sự ảnh hƣởng của công tác kế toán bán hàng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, để thấy đƣợc mặt mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán bán hàng của Công ty. - Từ những mặt mạnh và mặt hạn chế có biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của Công ty. Đồng thời giúp cho những nhà quản lý có nguồn thông tin quan trọng, chính xác, là cơ sở để đƣa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý giúp doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả cao trong kinh doanh. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 4 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Với bản thân mình qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các khái niệm và nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán Lu Ammann tại Công ty cổ phần Cavico thƣơng mại xây dựng. Về thời gian: + Trong suốt thời gian thực tập: Từ ngày 15 tháng 03 năm 2011 tới ngày 15 tháng 06 năm 2011. + Nguốn số liệu đƣợc công ty cung cấp vào tháng 04 năm 2011. 1.5. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. 1.5.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản. * Bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay ngƣời bán sang tay ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi tiền ở ngƣời mua. Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đƣợc hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến việc trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thƣơng mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nhƣ đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. * Các phương thức, hình thức bán hàng: Trong các DN thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các phương thức sau: SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp - Phƣơng thức bán buôn hàng hoá. Trường Đại học Thương mại - Phƣơng thức bán lẻ hàng hoá. - Phƣơng thức bán hàng đại lý. Phương thức bán buôn hàng hoá: Là phƣơng thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn còn trong lƣu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn đƣợc chia thành các phƣơng thức sau: + Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho. Là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phƣơng thức này có hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng. + Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng Là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Phương thức bán lẻ hàng hoá: Là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dung nội bộ. Phƣơng thức bán lẻ thƣờng gồm các hình thức sau: + Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung. + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. + Hình thức bán hàng tự phục vụ. + Hình thức bán hàng trả góp. Phương thức bán hàng đại lý: Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó DN thƣơng mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN trƣơng mại và đƣợc hƣởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 6 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyển sở hữu của các DN thƣơng mại đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Là phƣơng thức mà doanh nghiệp thƣơng mại dành cho ngƣời mua ƣu đãi đƣợc trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thƣờng theo phƣơng thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa đƣợc xác định tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chƣa đƣợc ghi nhận toàn bộ mà chỉ đƣợc phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán. * Các phương thức thanh toán: Sau khi giao hàng cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DN thƣơng mại thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phƣơng thức thanh toán mà quyển sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (Nếu bán theo phƣơng thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. * Doanh thu bán hàng: SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 7 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ: Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lƣợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ đƣợc doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Nhƣ hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lƣợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần). Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tƣợng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho ngƣời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. + Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trƣờng hợp doanh nghiệp tiêu SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 8 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tƣ, hàng hoá chịu thuế TTĐB. + Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu. + Thuế GTGT trong trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp. * Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đã bán. 1.5.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng. 1.5.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng. Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thƣơng mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. Trong nền kinh tế thị trƣờng, quản lý doanh thu bao gồm: - Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu đƣợc tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng. - Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng theo quy định cuối kỳ đƣợc trừ khỏi doanh thu thực tế. - Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở ngƣời mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh. Phải quản lý giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. 1.5.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 9 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thƣơng mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lƣợng, cả về trị giá từng mặt hàng, nhóm hàng. Phản ánh và giám đốc chính xác kịp thời tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở ngƣời mua. Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm đƣợc thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trƣờng. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với họat động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp. 1.5.3. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. 1.5.3.1. Kế toán bán hàng theo quy định, chuẩn mực kế toán. * Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:( Điều 10 - VAS 14) - Đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngƣời mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý nhƣ chủ sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu đƣợc xác định một cách tƣơng đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đó thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Nguyên tắc xác định doanh thu: SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 10 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại - Doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu đƣợc quy định tại chuẩn mực VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác. - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo quy tắc phù hợp và theo năm tài chính. - Trƣờng hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất thì không đƣợc ghi nhận doanh thu. - Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh từng mặt hàng, ngành hàng, từng sản phẩm… *Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hóa xuất kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp sau: + Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phƣơng pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. + Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này trị giá của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng ứng đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về. Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trƣớc mỗi lần xuất. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phƣơng pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho ngƣời ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho trƣớc thì xuất trƣớc và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Nhƣ vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đƣợc tính là xuất trƣớc, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất. Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phƣơng pháp này sẽ chiếm ƣu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho thƣờng phản ánh sát giá thị trƣờng tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán). + Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 11 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Phƣơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trƣớc để tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Theo phƣơng pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ đƣợc xuất trƣớc, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho theo phƣơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện hành) tƣơng xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta tƣơng đối cập nhật). 1.5.3.2. Kế toán bán hàng theo quy định chế độ kế toán hiện hành 1.5.3.2.1. Chứng từ. Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẩu do bộ tài chính quy định. Các chứng từ kế toán chủ yếu đƣợc sử dụng trong kế toán bán hàng gồm: - Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT - 3LL): Do kế toán bán hàng lập, là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Hóa đơn do ngƣời bán lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trên hóa đơn ghi rõ giá hàng hóa, số lƣợng, đơn giá, tên khách hàng mua, thuế suất, tổng giá thanh toán. Dùng để theo dõi số lƣợng bán giá cả, thuế….cung cấp cho kế toán hạch toán. - Hoá đơn thông thƣờng (mẫu 02 – GTTT – 3LL): Là hóa đơn đƣợc sử dụng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT. - Phiếu xuất kho: Đƣợc thủ kho lập, dùng để theo dõi số lƣợng hàng hóa khi xuất kho cho các đơn vị khác, cho các bộ phận trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí kinh doanh. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH). - Bảng kê bán lẻ hàng hoá bán ra. - Hóa đơn cƣớc phí vận chuyển. - Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 12 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Hợp đồng kinh tế với khách hàng. - Trường Đại học Thương mại Phiếu nhập kho hàng trả lại. Các chứng từ khác nhƣ: Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, tờ khai thuế GTGT đƣợc khấu trừ và một số chứng từ khác có liên quan... 1.5.3.2.2. Tài khoản sử dụng. Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán trong kế toán bán hàng bao gồm: tài khoản dùng để phản ánh trị giá hàng xuất kho, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán nhƣ: TK156, TK157, TK632, TK511, TK512, TK531, TK532, TK515 và các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK131, TK3331, TK3387, TK911... * Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. + Các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: + Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2: TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa” TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm” TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 13 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá ” TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản ” Nguyên tắc hạch toán vào TK 511: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tƣợng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XK). - Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công đƣợc hƣởng không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. - Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định.Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng, thì trị giá số hàng này không đƣợc coi là tiêu thụ và không đƣợc hạch toán vào TK511. Mà chỉ hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng , khi thực hiện giao hàng cho ngƣời mua sẽ hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu. * Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 14 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đƣợc do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Kết cấu tài khoản: Tài khoản 512 có kết cấu tƣơng tự nhƣ tài khoản 511. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2: TK5121 “doanh thu bán hàng hóa”. TK5122 “doanh thu bán thành phẩm”. TK5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ”. Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại”. Nội dung: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do đã mua hàng của doanh nghiệp với số lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ. Bên có: cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ sang TK511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ. Tk521 có 3 tài khoản cấp 2: TK5211 “chiết khấu hàng hóa”. TK5212 “chiết khấu thành phẩm”. TK5213 “chiết khấu dịch vụ”. Nguyên tắc hạch toán vào TK521: - Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc hƣởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thƣơng mại của doanh nghiệp đã quy định. - Trƣờng hợp ngƣời mua hàng nhiều lần mới đạt lƣợng hàng mua đƣợc hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc giảm trừ vào SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 15 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại giá bán trên "hoá đơn GTGT" hoặc "hoá đơn bán hàng" lần cuối cùng. - Trƣờng hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua. Khoản chiết khấu thƣơng mại trong các trƣờng hợp này đƣợc hạch toán vào TK521. - Trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thƣơng mại) thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không đƣợc hạch toán vào TK521. Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thƣơng mại. *Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”. Nội dung: Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ nhƣng vì lý do chất lƣợng, mẫu mã, quy cách mà ngƣời mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần. Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ. Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 531: Chỉ hạch toán vào tài khoản này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nhƣ: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lƣợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần). *Tài khoản 532:”Giảm giá hàng bán” Nội dung: Tài khoản này đƣợc dùng để phản ánh các khoản ngƣời bán giảm trừ cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lƣợng, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 16 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Kết cấu tài khoản: Trường Đại học Thương mại Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán. Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn vộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (tính theo doanh thu bán hàng) sang TK511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dƣ. Nguyên tắc hạch toán vào TK532: Chỉ hạch toán vào Tk này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào TK532 số giảm giá đã đƣợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đã đƣợc trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn. * Tài khoản 632:”Giá vốn hàng bán” Nội dung: TK 632 „Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá gốc của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đƣợc tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra. Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả. + Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số phải lập dƣ phòng này nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng trƣớc). + Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhƣng bị khách hàng trả lại. Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 17 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp * Tài khoản 131: Phải thu khách hàng. Trường Đại học Thương mại Nội dung: Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán thành phẩm, dịch vụ. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng hiện có đầu kỳ. + Số tiền phải thu khách hàng tăng trong kỳ. + Số tiền thừa phải trả lại khách hàng trong kỳ. Bên có: + Phản ánh số tiền phải trả khách hàng hiện có đầu kỳ. + Số tiền đã thu khách hàng. + Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc của khách hàng. + Số tiền giảm trừ cho khách hàng về chiết khấu, giảm giá, bớt giá và hàng bán bị trả lại. Số dƣ cuối kỳ: Số tiền phải trả khách hàng hiện còn cuối kỳ. * Tài khoản 156: Hàng hóa Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa trong kho, ở quầy hàng, hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa nhập kho trong kỳ. + Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh. + Hàng hóa nhập kho nhận từ các đơn vị góp vốn liên doanh, liên kết. + Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê. Bên có: + Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ. + Hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại của hàng mua. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 18 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại + Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra. + Các trƣờng hợp xuất hàng khác nhƣ: Mang đi góp vốn liên doanh, liên kết,… Số dƣ cuối kỳ bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng tồn kho. Tài khoản 156 đƣợc chi tiết thành hai tài khoản cấp 2: + TK1561: Giá mua của hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua. + TK 1562: Phí mua hàng hóa. + TK 1567: hàng hóa bất động sản. * Tài khoản 157: Hàng gửi bán Nội dung: Tài khoản này đƣợc sử dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhƣng chƣa xác định tiêu thụ. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: + Trị giá thực tế hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ. + Giá trị thực tế hàng hóa, thành phẩm chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. + Giá dịch vụ đã hoàn thành nhƣng chƣa chấp nhận thanh toán. Bên có: + Trị giá thực tế hàng hóa, thành phẩm chỉ bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành đã xác nhận tiêu thụ. + Trị giá thực tế hàng hóa, thành phẩm bị ngƣời mua, ngƣời nhận đại lý ký gửi trả lại. Số dƣ cuối kỳ bên nợ: Trị giá thực tế hàng hóa, thành phẩm. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 19 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: TK111 “tiền mặt”. TK112 “Tiền gửi ngân hàng”. TK138 “phải thu khác”. TK338 “phải trả, phải nộp khác”. TK333 “thuế và các khoản phải nộp cho nhà nƣớc”. TK641 “chi phí bán hàng”….. 1.5.3.2.3. Trình tự hạch toán. a. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. * Kế toán doanh thu bán hàng theo theo phương thức bán hàng trực tiếp - Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 – Ghi tăng tiền mặt, tiền GNH, khoản phải thu. Có TK 511 – Ghi tăng doanh thu bán hàng. Có TK 3331 – Ghi tăng thuế GTGT đầu ra. - Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 – Ghi tăng giá vốn hàng bán. Có TK 156 – Ghi giảm giá trị hàng hóa tồn trong kỳ. * Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp: - Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111, 112 – Ghi tăng tiềm mặt, tiền GNH. Nợ TK 131 – ghi tăng số tiền còn phải thu của khách hàng. Có TK 511 – Ghi tăng doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay. Có TK 3331 – Ghi tăng thuế GTGT đầu ra. Có TK 3387 – Lãi trả chậm phải thu của khách hàng. - Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 – Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ. Có TK 156 – Ghi giảm giá trị hàng hóa tồn trong kỳ. - Định kỳ kết chuyển lãi trả chậm: Nợ TK 3387 – Ghi giảm doanh thu chƣa thực hiện. SV: Nguyễn Thị KimDung-K5HK1D 20 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan