Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở sách chuyên khảo...

Tài liệu Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở sách chuyên khảo

.PDF
259
27
84

Mô tả:

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH PGS.TS. Nguyễn Văn Dần PGS.TS. Trần Xuân Hải KINH TÊ v ỉ MÔ TT TT-TV * ĐHQGHN i NHA xu A T BÁN TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TAI CHINH PGS. TS. NGUYỄN VĂN DAN PGS. TS. TRẦN XUÂN HẢI (Đồng chủ biên) KINH TÊ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TỂ MỞ (Sách chuyên khảo) NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2009 Lỏi nói đầu LỜI NÓI ĐẦU Những năm gần đây, nền kinh t ế nước ta luôn vận động, đổi mới và phát triển nhất là từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã xuất hiện những nhân tô" mới tham gia vào sự vận động của nền kinh tế. Từ đó đòi hỏi từ nhận thức đến vận dụng những nội dung kinh tê học vĩ mô trong quản lý nền kinh t ế cũng phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, tập thể giảng viên của Học viện Tài chính tổ chức biên soạn cuốn sách “K in h tê v ĩ m ô c ủ a n ê n k i n h t ế m ở ” nhằm góp phần phục vụ công tác đào tạo đại học, sau đại học khối kinh tế. Đồng thòi cũng đóng góp những nội dung cơ bản cho quá trình quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh t ế của Nhà nước. Cuốn sách do PG S.T S. Nguyễn Văn Dần và PGS.TS. Trần Xuân Hải đồng chủ biên và cùng tham gia chỉnh sửa lần này có các giảng viên đã nhiều năm giảng dạy kinh t ế học vĩ mô của Học viện Tài chính, gồm: PGS.TS. Nguyễn Văn Dần; PG S.T S. Trần Xuân Hải; TS. ĐỖ Thị Thục; ThS. Nguyễn Thu Nga; ThS. 3 KINH TẾ V ỉ M Õ CỦA NỀN KINH TẾ M ỏ Phạm Quỳnh Mai; ThS. Nguyễn Thị Việt Nga; ThS. Hồ Thị Hoài Thu; ThS. Hoàng Thuỷ Yến. Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã lao động khoa học nghiêm túc để lựa chọn và cập nhật những kiến thức mới, hiện đại để hoàn thành cuốn sách với chất lượng cao nhất và phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Song cuốn sách được xuất bản trong tình hình nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, hơn nữa kinh t ế học vĩ mô lại bao gồm nhiều tri thức bao trùm nền kinh tế và luôn thay đổi không ngừng cùng với sự vận động và thay đổi của các nền kinh t ế khác cũng như kinh t ế thê giới. Vì vậy, cuốn sách này chắc chắn không tránh khỏi những nội dung chưa thật hoàn chỉnh cần được bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp hơn. Tập thể tác giả chân thành cầu thị các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau. H à nội, tháng 06 năm 2009 TẬP TH Ể TÁC GIẢ 4 Chương 1: Hoạt động kinh tế quốc tế Chương 1 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ QUÔC t e 1. THƯƠNG MẠI QUỐC T Ế VÀ THỊ TRƯỜNG T H Ế GIỚI 1.1. Thương mại quốc tế 1.1.1. Khái niệm Trong điều kiện của nền kinh tế mở, các nước đều tham gia vào quá trình trao đổi và phân công lao động quốc t ế nhằm khai thác những lợi th ế từ bên ngoài, phát huy tốì đa tiềm năng, lợi th ế bên trong để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thương m ại quốc t ế là chỉ hoạt động trao đổi hàng hóa, d ịch vụ uà kỹ thuật giữ a các nước (các khu vực) trên t h ế giới. Nó bao gồm toàn bộ quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ và kỹ thuật giữa các chủ thể cư trú tại các quốc gia khác nhau. Xét từ góc độ một quốc gia, hoạt động trao đổi quốc tế này được gọi là kinh tế đối ngoại của nước này. Nhưng nếu xem xét từ phạm vi quốc tế, sự tổng hoà kinh tế đối ngoại của các nước (các khu vực) trên thế giới 5 KINH TẾ V ĩ M Ô CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ đã Cấu thành nên thương mại quốc tê hay còn gọi là thương mại thế giới. Phạm vi của thương mại thê giới rất rộng, phương thức giao dịch đa dạng, quan hệ thưdng mại đan xen phức tạp. 1.1.2. P h ân loại thương m ại quôc tế Theo h ìn h thái củ a đôi tượng trao đôi, thươ ng mai quốc tê được ch ia thành: - Thương mại hữu hình. Thương mại hàng hoá là hình thức thương mại truyền thông trong thương mại quốc tế, do xuất nhập khẩu hàng hoá cấu thành nên. Đồng thời, hàng hoá có hình thái vật chất hữu hình nên trao đổi hàng hoá còn gọi là thương mại hữu hình. - Thương mại vô hình, là chỉ xuất nhập khẩu dịch vụ và kỹ thuật ở hình thái phi vật chất. Thương mại vô hình chủ yếu bao gồm vận tải, bảo hiểm, tài chính tiền tệ, du lịch, bưu chính viễn thông... Thương mại kỹ thuật trong thương mại quốc tê bao gồm buôn bán các kiến thức kỹ thuật đơn thuần và buôn bán máy móc kỹ thuật có liên quan đến chuyển giao kỹ thuật. Đây là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất trên phạm vi toàn th ế giới. Ban đầu nó là thương mại vô hình, nhưng do quy mô và địa vị của lĩnh vực buôn bán này ngày càng phát triển nên nó được tách ra thành một bộ phận độc lập. 6 Chương 1: Hoạt động kinh tế quốc tế Theo h ư ớ n g chảy củ a th ư ơ n g m ại có t h ể chia t ìư ơ n g m ai quốc t ế thành: - Thương mại xuất khẩu. Đây là những hàng hoá, dch vụ và kỹ thuật được một nước đưa ra nước ngoài. - Thương mại nhập khẩu. Những hàng hoá, dịch VI và kỹ thuật của nước ngoài đưa vào trong nước. - Quá cảnh. Mua bán quá cảnh là việc hàng hoá níớc A đi qua nước B để vận chuyển vào nước c . Đối với rước B mà nói, đây chính là buôn bán quá cảnh. Theo b iên giới quốc g ia hay c ử a k h ẩ u biên gới, th ư ơ n g m a i quốc t ế đ ược ch ia th à n h : - Thương mại tổng hợp. Là hoạt động thương mại Xiất nhập k h ẩu lấy biên giới quốc gia làm tiêu chuẩn piân chia. Tất cả các hàng hoá nhập cảnh đều liệt vào hàng nhập, tất cả các hàng hoá xuất cảnh đều liệt vào hàng xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất cộng tổng kim rgạch nhập được gọi là tổng kim ngạch mậu dịch của nột nưóc. - Thương mại chuyên ngành. Hoạt động thương nại dùng để chỉ buôn bán xuất nhập khẩu lấy cửa khẩu Hên giới làm tiêu chuẩn phân chia. Sau khi hàng hoá IƯỚC ngoài nhập cảnh, nếu tạm thời cất trữ trong kho Ìgoại quan hoặc để ở các khu đặc biệt khác để sử dụng 7 KINH TẾ V ĩ M Ô CÙA NÊN KINH TẾ M Ỏ mà chưa nhập cảnh thì đều không được liệt vào nhập khẩu. Chỉ có các hàng hoá nhập cảnh từ nước ngoài vào và những hàng hoá lấy từ các kho bảo lưu thuế để nhập cảnh vào thì mới được liệt vào nhập khẩu chuyên ngành. Những hàng hoá của nước mình được vận chuyển từ trong nước xuất cảnh ra nước ngoài và những hàng hoá sau khi nhập khẩu, đã được gia công chế biến và vận chuyển ra khỏi cửa khẩu biên giới thì mới liệt vào xuất khẩu chuyên ngành. Kim ngạch xuất khẩu chuyên ngành và kim ngạch nhập khẩu chuyên ngành được gọi là tổng kim ngạch thương mại chuyên ngành. Căn c ứ vào việc có nước t h ứ ba làm môi giới hay không, th ư ơ n g m ại quốc t ế đ ư ợ c ch ia th à n h : - Mua bán trực tiếp. Việc trao đổi hàng hoá được tiến hành trực tiếp giữa các nước sản xuất ra hàng hoá với nước tiêu dùng hàng hoá. - Mua bán gián tiếp. Nước sản xuất hàng hoá tiến hành mua bán hàng hoá với nước tiêu dùng hàng hoá thông qua nước thứ ba. - Mua bán chuyển khẩu. Nước sản xuất hàng hoá tiến hành mua bán hàng hoá với nước tiêu dùng hàng hoá thông qua nước thứ ba, thì nước thứ ba này được gọi là mua bán chuyển khẩu. 8 Chương 1: Hoạt dộng kinh tế quốc tế 1.1.3. Đặc điểm củ a thương m ại quốc tê Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường th ế giới. Có thể là thị trường toàn thế giới, thị trường th ế giới khu vực hoặc một nhóm các nước trong một tổ chức kinh tê quốc tế. ở đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các bên tham gia trao đổi. Chủ thể tham gia thương mại quốc tế là những chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau. Những chủ thể này có thể là các doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...), các tổ chức (tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đơn vị hành chính - sự nghiệp) và cá nhân. Sau cuộc đại chiến thế giới lần thứ II, trên cơ sở của cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba và sức sản xuất th ế giới được nâng cao, dưới ảnh hưởng của sự phát triển của quan hệ sản xuất quốc tế, dưới sự thúc đẩy của việc xuất khẩu tư bản và chính sách tự do hoá thương mại. T h ư ơ n g mai quốc tê có một sô đ ă c điểm sau: Môt là, th ư ơ n g mai quốc t ế p h á t triển n h a n h . Biểu hiện ở sự tăng trưởng tuyệt đối của tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản xuất. Phạm vi và sô" 9 KINH TẾ V ĩ M Ô CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ lượng các hàng hoá tham gia thương mại ngày càng được mở rộng. Sự xuất hiện và phát triển của các cộng đồng và các tổ chức hợp tác kinh tế mang tính khu vực đã làm cho thương mại quốc tế trong khu vực đã có sự phát triển mạnh mẽ. Sau chiến tranh th ế giới thứ II, tỷ trọng các công ty đa quốic gia trong- sản xuất thế giới ngày càng lớn, kim ngạch tiêu thụ đã chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của th ế giới tư bản, buôn bán trong nội bộ công ty xuyên quốc gia đã trở thành hình thức thương mại khiến cho người ta thán phục trong lĩnh vực thương mại thê giới. H ai là, địa vị các nước k h á c n h a u p h á t triển k h ô n g că n bằng. Khoảng cách giữa các nước phát triển và đang phát triển càng ngày càng rõ. Các nước phát triển thì tỷ trọng thương mại ngày càng tăng, trong khi các nước đang phát triển lại đang có nguy cơ giảm sút nghiêm trọng. B a là, cơ câ u h à n g hoá trong th ư ơ n g m a i quốc tê có biến đổi to lớn. Tỷ trọng thành phẩm trong thương mại quốc t ế được mở rộng, tỷ trọng sản phẩm sơ chế giảm. Trong buôn bán trao đổi hàng chế phẩm công nghiệp thì tỷ trọng hàng hoá tư bản và hàng hoá tiêu dùng lâu bền được mở rộng, tỷ trọng sản phẩm công nghiệp nhẹ và may mặc giảm. Trong buôn bán hàng scf chế, tỷ trọng nhiên liệu được mở rộng, tỷ trọng của 10 Chương 1: Hoạt dộng kinh tế quốc tế nguyên vật liệu và thực phẩm giảm. Nguyên nhân chủ yêu là nhu cầu của thị trường th ế giới đối với hàng hoá sơ chê giảm đi trong khi đối với hàng hoá chế phẩm công nghiệp lại tăng lên. Ngoài ra. Thay đổi của hệ thông giá cả của thị trường thế giới bất lợi cho các nước sản xuất các sản phẩm sơ chế, đã làm cho điều kiện buôn bán sản phẩm của những nước này xấu đi. B ố n là , xu t h ế t á p đ o à n h o á k h u vự c m ậ u d ị c h đ ư ợ c t ă n g cư ờ n g . Sự phầt triển không cân bằng của nền kinh tê thế giới, đã sản sinh xu th ế đa cực hoá, cạnh tranh thị trường ngày càng khốc liệt. Chủ nghĩa mậu dịch lại trỗi dậy. Một nước đơn độc khó mà đứng vững và phát triển, hàng loạt-các tập đoàn thương mại mang tính khu vực liên tiếp được thành lập. Giữa các nưóc thành viên trong nội bộ tập đoàn giảm thuế cho nhau, phá bỏ hoặc giảm bớt hàng rào thuế quan, giành cho nhau nhưng ưu đãi, tăng cường kiểu hợp tác kinh t ế đa phương, làm cho thương mại trong nội bộ tập đoàn tăng trưởng nhanh chóng, thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Thương mại quốic tế có tác dụng rất quan trọng đối với việc điều chỉnh cân bằng cung và cầu thị trường trong nước, điều hoà sự mất cân đối xuất hiện trong nền kinh tế quốc dân. Từ khi mở cửa đến nay, chúng ta đã đưa ra chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế đối 11 KINH TẾ V Ĩ M Ô CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ ngoại theo yêu cầu của quy phạm thương mại quốc tê, cải cách hơn nữa thể chế ngoại thương, đẩy nhanh chuyển đổi cơ chê kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương, đẩy nhanh sự hội nhập kinh tế trong nước vởi nền kinh tế thế giới. 1.2. Thị trường thế giói 1.2.1. Khái niêm Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế giới, đó là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước. Trong điều kiện hội nhập kinh tê quốc t ế ngày nay, có những giao dịch quốc tế diễn ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhưng không bị chi phôi bởi pháp luật của quốc gia đó, nhưng cũng có những giao dịch quốc tế diễn ra ngoài phạm vi lãnh thổ nhưng lại bị chi phôi bởi pháp luật của quốc gia đó. Đứng trên góc độ của quốc gia, thị trường thế giới bao gồm toàn bộ các giao dịch quốc tế diễn ra ngoài phạm vi lãnh thổ hải quan của quốc gia đó. Thị trường thê giới là lĩn h vực trao đ ổi h àn g hoá giữ a các nước trên t h ế giới, là tổng h oà củ a lưu thông h àn g h oá giữ a các nước có liên qu an đến p h â n công quốc tế. Thị trường thế giới và phân công quốíc t ế có quan hệ mật thiết với nhau, là điều kiện của nhau. Sự 12 Chương 1: Hoạt dộng kinh tế quốc tế phát triển đến một trình độ nhất định của phân công quốc tê là cơ sở để hình thành nên thị trường thê giới. Cùng với sự phát triển của phân công quốc tế và thương mại quốc tế, thị trường thế giới đã được hình thành và phát triển. Thị trường trong nước là một bộ phận không thể tách rời và là cấu thành hữu cơ để hình thành nên thị trường thế giới, tuy nhiên thị trường th ế giới không phải là tổ hợp và tổng hợp cơ học của thị trường các nước. Nó là một hệ thống hữu cơ và giao thoa lẫn nhau mang tính th ế giới được hình thành khi thị trường các nước và khu vực đột phá vượt ra khỏi phạm vi một nước để mở rộng ra ngoài. 1.2.2. Đ ặc trứ n g củ a thị trư ờn g thê giới Thị trường thế giới phát triển và mở rộng cùng với sự ra đòi và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Các nước tư bản phát triển giữ vị trí thống trị, có tác dụng chủ đạo trên thị trường th ế giới, các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản đã thống trị và quy định sự phát triển của thị trường th ế giới. Vì vậy, thị trường th ế giới có những đặc trưng cơ bản sau đây: T h ứ nhất, tính bất bình đ ẳ n g c ủ a thị trư ờ n g t h ế giới. Với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, thị trường th ế giới phát triển mạnh mẽ với trung tâm là các nước tư 13 KINH TẾ V ĩ M Ô CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ bản phát triển. Các nước đang và kém phát triển bị lôi cuốn vào vòng xoáy lưu thông hàng hoá quổc tế, nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất của các nước phát triển. Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã biến rất nhiều nưốc đang và kém phát triển thành thị trường tiêu thụ hàng hoá, nơi cung cấp nguyên vật liệu, nơi đầu tư, tiến hành trao đổi bất bình đẳng, tiến hành bóc lột và cướp đoạt đối với tài nguyên của những nưốc nghèo. Vì vậy, sự giầu mạnh của những nước phát triển với điều kiện là sự nghèo khó yếu kém của các nước kém phát triển. T h ứ hai, tính tự p h á t của thị trư ờ n g thê giới. Thị trường th ế giới phát triển một cách tự phát trong khi chủ nghĩa tư bản mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản phát huy tác dụng trên thị trường một cách tự phát, Xét trong nội bộ một nước, tác dụng tự phát của quy luật giá trị thặng dư đã làm cho sản xuất và trao đổi tư bản chủ nghĩa một cách mù quáng và mỏ rộng, dẫn đến tích luỹ của cải của giai cấp tư sản và sự bần cùng hoá của giai cấp vô sản. Nhưng trên thị trường thế giới, tác dụng tự phát của quy luật này lại dẫn đến sự phân hoá giữa các nước, tạo khoảng cách ngày càng lớn giữa các nước phát triển và kém phát triển. Tính tự phát của quy luật cạnh 14 Chương 1: Hoạt dộng kinh tế quốc tế tranh vậ sản xuất vô chính phủ tất yếu sẽ khiến cho sức lao động và tư liệu sản xuất được phân phôi một cách tự phát giữa các ngành, giữa các nước. T h ứ ba, tính k h ô n g Ổn d in h c ủ a thỉ trư ờ n g t h ể giới. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển theo chu kỳ. Điểu này là kết quả của nền kinh tê phát triển không cân bằng và tác động của các quy luật kinh tế. Khủng hoảng thừa mang tính cố hữu của chủ nghĩa tư bản ngày càng có tính quốc tế. Nó làm nghiêm trọng thêm những biến động của thị trường th ế giới, thông qua cạnh tranh khốc liệt của các tập đoàn nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi của thị trường và tối đa hoá lợi nhuận. Tính không ổn định của thị trường biểu hiện như: tăng trưởng kim ngạch thương mại quốc tế không Ổn định, giá cả hàng hoá, địa vị của các nước trên thị trường thẹ giới... T h ứ tư, tính l ủ n g đoan củ a thị trư ờ n g t h ế giới. Chủ nghla tư bản phát triển lên đến giai đoạn của chủ nghĩa đê quốc, lũng đoạn đã thay th ế cạnh tranh và chiếm vị trí thống trị. Thị trường thế giới trở thành nơi để các nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu tổ chức lũng đoạn thông trị và cạnh tranh. Sau khi đã không chế thị 15 KINH TẾ V ĩ M Ổ CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ trường nội địa, tư bản các nước đã thực hiện rộng rã i cấu kết với nhau lũng đoạn thị trường, thành lập nhữnig các-ten xuất khẩu đế thực hiện độc quyền bán, thành lập các các-ten nhập khẩu để thực hiện độc quyền mua đổi với toàn bộ thị trường thế giới. T h ứ năm, tính c a n h tra n h củ a thi trư ờ n g t h ê giới. Lũng đoạn và cạnh tranh song song tồn tại là đặc điểm quan trọng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hiện nay, cũng là đặc trưng cơ bản của thị trường th ế giới tư bản chủ nghĩa. Chê độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu s ả n xuất là nguyên nhân cơ bản của lũng đoạn không t h ể xoá bỏ cạnh tranh, lũng đoạn giá, đẩy lợi nhuận lên cao đã cung cấp điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đa sô' các nước đã áp dụng chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu để chiếm lĩnh t h ị trường thê giới. Cùng với sự phát triển của thị trường th ế giới, phương thức cạnh tranh trên thị trường th ê giới ngày càng phức tạp. Ngoài phương thức cạnh tranhi về giá, các tổ chức lũng đoạn còn rất chú trọng đến các hình thức cạnh tranh phi giá cả. sử dụng nhiều hìnhi thức thương mại quốc t ế như: đấu thầu, trao đổi hàng; lấy hàng... để chiếm đoạt thị trường nước ngoài. Tất cả. 16 Chương I: Hoạt dộng kinh tê quốc tê các điều này đã càng khiến cho thị trường thế giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 1.2.3. Xu hướng phát triể n củ a thị trư ờn g th ế giới T h ứ nhất, h ìn h th àn h thi trư ờ n g t h ế giới thống nhất: Toàn cầu hóa kinh tế là sự phát triển tất yếu của thời đại, là xu th ế phát triển của xã hội loài người. Đó là tiến trình biến các nền kinh t ế quôc gia thành một bộ phận của thị trường thế giới, trong đó mọi hoạt động đều diễn ra trong mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Các hoạt động này chủ yếu bao gồm hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tài chính, ngân hàng và giao lưu văn hóa v.v. trên cơ sở một thể chế thông nhất. Tổ chức Thương mại th ế giới - WTO ra đời thay thê cho Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT, tiếp tục thực hiện tự do hóa thương mại, đồng thời đặt ra các luật lệ và quy tắc buôn bán giữa các nước thành viên. Hiệp định của WTO bao trùm bốn nội dung: (1) Hiệp định về thương mại hàng hóa; (2) Hiệp định về thương mại dịch vụ; (3) Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ và (4) Hiệp định về giải quyết tranh chấp. Hiệp định được xây dựng trên nguyên tắc không phân biệt đối xử, tất cả các nước thành viên đều được hưởng đãi ngộ tối ĐAI h o c Q í i ô c q ia h à NÔ| TRUNG TÂM THÕ NG TIN THƯ VIÊN V . rJ / (148P9A 17 KINH TẾ V ĩ M Ô CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ huệ quốc và đãi ngộ quõíc gia; cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường; xóa bỏ các biện pháp phi thuê quan; minh bạch và công khai chính sách thương mại. Theo quy định của WTO, các nước thành viên phải tham gia toàn bộ bốn Hiệp định mà không có lựa chọn nào khác. Tuy nhiên, trong đàm phán, các nước thành viên có thể lựa chọn mức độ và thời gian thực hiện cam kết. Với hầu hết các quốc gia trên thế giới là thành viên của Tổ chức Thương mại th ế giới (WTO) phải tuân theo những nguyên tắc của hiệp định, tuân thủ luật chơi chung mà WTO đã đề ra, từ đó hình thành một thị trường th ế giới thông nhất. Mỗi quốc gia, thành viên của thị trường th ế giới đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ kinh t ế quốc tế, cùng chịu sự ràng buộc của các luật lệ, quy tắc chung, đồng thòi phải thực hiện chính sách thương mại hướng vào mục tiêu chung của tất cả các nước thành viên. T h ứ hai, chuyển từ c a n h tra n h g i ữ a c á c quốc g ia s a n g c a n h tra n h g i ữ a các c ô n g ty x u y ên quốc g ia trong một n g à n h : Cùng vối sự phát triển của các công ty xuyên quốic gia, tính chất cạnh tranh sẽ thay đổi từ cạnh tranh về sản phẩm giữa các quốc gia trên thế giới sang cạnh tranh về sản phẩm giữa các công ty xuyên quốíc gia. Các công ty này căn cứ vào lợi thế so sánh ở từng khu vực khác nhau để xây dựng các nhà 18 Chương ì: Hoạt dộng kinh tế quốc tế máy sản xuất từng chi tiết, bộ phận của một sản phẩm. Nói cách khác, mỗi công đoạn sản xuất được đặt tại quôc gia có lợi thê so sánh để sản xuất các chi tiết của một sản phẩm hoàn chỉnh, đảm bảo sản phẩm cuối cùng có được chất lượng tốt nhất, giá thành rẻ nhất, có năng lực cạnh tranh quốc tê cao nhất. Hiện nay có khoảng hơn 40 nghìn công ty xuyên quốc gia trên th ế giới. Năng lực sản xuất chiếm hơn 40% giá trị sản xuất thế giới, giá trị thương mại chiếm từ 50% - 60%, 80% bản quyền kỹ thuật và 90% đầu tư trực tiếp. Các công ty này không những bành trướng quy mô ra khắp các quốc gia trên th ế giới, mà còn thúc đẩy toàn cầu hóa trong việc phân phối tài nguyên, sức lao động, thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế. Họ muôn nhất thể hóa và hợp lý hóa các hoạt động kinh tế của họ ở tất cả các nước mà họ có mặt. Điều đó góp phần thay đổi tính chất cạnh tranh trên thị trường thế giới, chuyển từ cạnh tranh giữa các quốc gia sang cạnh tranh giữa các công ty xuyên quốc gia trong một ngành. 2. GIÁ T R Ị QUỐC T Ế VÀ GIÁ CẢ QUỐC T Ế 2.1. Giá trị quốc tế Trên thị trường thê giới, trao đổi hàng hoá giữa các nước được tiến hành trên cơ sở giá trị quốc tế. Giá trị quốc t ế là giá cả thị trường của hàng hoá trong trao đổi 19 KINH TẾ V ĩ M Ô CỦA NÊN KINH TẾ M Ỏ buôn bán trên thị trường thế giới. Giá trị quốc t ế không quyết định bởi giá trị cá biệt của trong nước, mà do hao phí lao động bình quân thế giới quyết định. Giá trị quốc tế của hàng hoá được hình thành và phát triển trên cơ sở giá trị cá biệt của hàng hoá trong nước và là hình thức biểu hiện giá trị cá biệt trong nước ở giai đoạn phát triển tương đốì cao của kinh tê hàng hoá. Giá trị cá biệt củ a h à n g hoá ở trong nước là giá trị hàng hoá hoặc giá trị xã hội của hàng hoá do thòi gian lao động hao phí cần thiết để một nước sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đơn vị tính toán giá trị hàng hoá là đơn vị hao phí lao động bình quân của lao động. Trong phạm vi một nước nó được đo bằng đơn vị hao phí lao động bình quân của lao động xã hội với cường độ lao động trung bình, chất lượng trung bình của một nước. Nói cách khác, nó được tính bằng bình quân gia quyền của lao động cá biệt với cường độ và chất lượng khác nhau. Nó phản ánh quan hệ xã hội cạnh tranh lẫn nhau và trao đổi lao động giữa người sản xuất hàng hoá trong một nước. Cùng với sự phát triển không ngừng của phân công quốc tế và thương mại quốc tế, hàng hoá trao đổi được mở rộng từ trong phạm vi một nước ra phạm vi quốic tế. Trao đổi hàng hoá không còn tiến hành theo giá trị khác biệt của từng nước mà đòi hỏi giá trị khác biệt của từng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan