Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế và quản lý tài nguyên nước trường hợp nước ngầm tại huyện bình chánh thà...

Tài liệu Kinh tế và quản lý tài nguyên nước trường hợp nước ngầm tại huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

.DOC
103
349
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC: TRƯỜNG HỢP NƯỚC NGẦM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 06/2008 Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố Hồ Chí Minh” do Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên khóa 2004 – 2008, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _____________________________. Đặng Minh Phương Người hướng dẫn, ______________________________ Ngày tháng năm Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo ______________________________ ______________________________ Ngày tháng năm Ngày tháng năm LỜI CẢM TẠ Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin: Gửi đến thầy TS. Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn Thầy đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường khóa 30 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Cảm ơn các anh chị, cô chú thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường TP.HCM, Trung Tâm Nước Sinh Hoạt và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn TP.HCM, Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Bình Chánh, Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn – Địa Chất Công Trình Miền Nam, đặc biệt là Ths. Nguyễn Văn Ngà (Sở TNMT TP.HCM), chị Lê Thị Hải Lý (Phòng TNMT Bình Chánh), chú Chân, chú Sơn, chú Quyên, anh Long, anh Tuấn, anh Tiến (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam) đã nhiệt tình cung cấp số liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Bình Chánh, các cô chú thuộc UBND xã Lê Minh Xuân, Trung Tâm Y tế xã Lê Minh Xuân. Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi. Xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Tuyền NỘI DUNG TÓM TẮT NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN. Tháng 06 năm 2008. “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh Thành Phố Hồ Chí Minh”. NGUYEN THI THANH TUYEN. June 2008. “Economics and Management of Water Resource: The case study on groundwater at Binh Chanh district – Ho Chi Minh City”. Khóa luận nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm trên cơ sở phân tích số liệu kỹ thuật về địa chất thủy văn đã tính toán được trữ lượng nước ngầm của Huyện, trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m3/ngày, trữ lượng tĩnh là 149.840,61 m3/ngày và trữ lượng tiềm năng là 186.951,33 m 3/ngày theo phương pháp cân bằng. Giá trị tính toán trữ lượng làm cơ sở để xác định lượng cung bền vững hàng năm. Bằng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian, đề tài dự báo đến năm 2012 mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên đạt đến -20,56 m, và tầng Pliocen dưới tiến đến -16,1 m, trung bình mỗi năm mực nước tĩnh giảm đi 1 m. Đây là lời cảnh báo về sự suy thoái và cạn kiệt tài nguyên. Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ dân trên địa bàn huyện Bình Chánh, đề tài đã xây dựng được mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt dưới dạng hàm Cobb-Douglas: Q = e -0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM Ứng dụng kết quả đường cầu và xác định đường cung bền vững, khóa luận đã xác định được giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3 và giá trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng. Thông qua kết quả phân tích đường cầu và tình hình thực tế về khai thác và chất lượng tài nguyên hiện tại, khóa luận đã đề xuất hướng chính sách cho địa phương là cần phải kéo nước từ SAWACO để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và khai thác nước ngầm ở mức trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công nghiệp. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt viii Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục phụ lục CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu 1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận 1.4.1. Phạm vi thời gian 1.4.2. Phạm vi không gian 1.4.3. Về nội dung 1.5. Cấu trúc của khóa luận CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.3. Đánh giá khái quát chung 2.3.1. Thuận lợi 2.3.2. Khó khăn CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu 3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm 3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu v 3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu 3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung 3.1.5. Cân bằng thị trường 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy 3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt tại huyện Bình Chánh 3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác bền vững 3.2.4. Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian 3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng nước nhạt huyện Bình Chánh 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm huyện Bình Chánh 4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất vùng Bình Chánh 4.2. Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm tại TP.HCM và huyện Bình Chánh 4.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước ngầm 4.2.2. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai tầng chứa chính ở vùng nghiên cứu 4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua cuộc điều tra chọn mẫu 4.3.1. Quy mô và kích cỡ nhân khẩu của hộ 4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn 4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính 4.3.4. Thu nhập của người dân 4.3.5. Giá nước hiện nay ở địa phương 4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng nước của hộ 4.3.7. Mức sẵn lòng trả của người dân để bảo vệ nước ngầm 4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt vi 4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình 4.4.2. Kiểm định mô hình 4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu 4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường 4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn huyện 4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững 4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước 4.5.4. Xác định giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức khai thác bền vững 4.6. Đề xuất hướng chính sách CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng 5.2.2. Đối với người dân 5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ĐCTV – ĐCCT Địa chất thủy văn – địa chất công trình ĐT & TTTH Điều tra và tính toán tổng hợp ĐVT Đơn vị tính GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi KCN Khu công nghiệp OLS Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường SAWACO Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TM – DV Thương mại – dịch vụ TNMT Tài nguyên môi trường TP Thành phố TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTNSH & VSMT NT Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn viii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước Pliocen Trên và Pliocen Dưới Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007 Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới Giai Đoạn 2008 – 2012 Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m3 Nước Được Sử Dụng của Hộ Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm Sinh Hoạt Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu ix DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Đường Cầu Hình 3.2. Đường Tổng Cầu Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 – 2012 Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012 Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững x DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-2007 Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-2007 Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực nước ngầm – tầng Pliocen trên Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực nước ngầm – tầng Pliocen dưới Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương pháp OLS Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương pháp GLS Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt chạy bằng phương pháp OLS Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt chạy bằng phương pháp GLS Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level T=200, K=2 to 21 Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn xi CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong Báo cáo nhân ngày nước thế giới vào năm 2007, nguyên Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc Kofi Annan nhấn mạnh rằng khan hiếm nước hiện đang là vấn đề toàn cầu mà cả thế giới đang phải đối mặt và chúng ta phải “học cách coi trọng nước”. Báo cáo cũng cho thấy nhu cầu nước hiện nay đã gia tăng gấp ba lần so với nhu cầu nước trong hơn nửa thế kỷ trước. Thế nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nước đặc biệt là nước ngầm không hợp lý đã làm nguồn cung nước giảm đáng kể và đe dọa tới sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia. Cụ thể như, sự hạ thấp của mực nước ngầm ở Vùng đông Iran làm khô nhiều giếng và buộc người dân phải chuyển đi nơi khác vì không có nước khai thác; Tại Yemen, mực nước ngầm ở mọi nơi đang hạ thấp 2 mét mỗi năm; Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung ấy…Thực trạng đó khẳng định rằng thế giới đang đối mặt với cuộc khủng hoảng về nước sạch và yêu cầu đặt ra là phải có chính sách khai thác và quản lý tài nguyên nước phù hợp. Ở nước ta, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi đáng quan tâm về khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm. Quá trình đô thị hóa và tăng dân số khiến nhu cầu nước ngày càng gia tăng trong khi hệ thống cung cấp nước của thành phố (SAWACO) chưa đáp ứng đủ. Thêm vào đó, nước mặt của hệ thống sông, kênh rạch ngày càng bị ô nhiễm nặng làm nhu cầu khai thác nước ngầm tăng lên. Minh chứng cụ thể, số liệu thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố cho thấy số lượng giếng khoan khai thác nước ngầm không ngừng gia tăng: trước năm 1975 cả Thành phố chỉ có 200 giếng khoan, đến nay đã có trên 100.000 giếng (bình quân 46 giếng/km2) với tổng lượng khai thác khoảng 850.000 m 3/ngày phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Hiện tại 8/13 khu công nghiệp của Thành phố hoàn toàn sử dụng nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ để sản xuất. Và một thực trạng dễ nhận thấy là nguồn nước ngầm bị xem như một đầu vào miễn phí nên được khai thác và sử dụng tràn lan, trữ lượng khai thác bền vững không được chú ý đến. Hậu quả là mực nước ngầm của Thành phố giảm mỗi năm gần 1 m (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, 2006), đe dọa các công trình kiến trúc và chất lượng nước ngầm đang biến đổi theo chiều hướng xấu. Bình Chánh là một trong những huyện ngoại thành chưa có nguồn nước máy của SAWACO cung cấp. Nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của cả huyện. Tuy vậy, việc khai thác bừa bãi, thiếu các chính sách quản lý phù hợp đã làm cho nguồn tài nguyên quý giá này cạn kiệt dần. Minh chứng cụ thể là từ năm 2001 trở lại đây, kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam cho thấy Bình Chánh là huyện có mực nước ngầm ở các tầng sụt giảm lớn nhất trong số 24 quận, huyện của Thành phố; Nồng độ các chất trong nước ngày càng bị biến đổi theo chiều hướng xấu. Thực tế đó đã đặt ra cho chính quyền, các ban ngành có liên quan yêu cầu bức thiết là tìm ra giải pháp thích hợp cho việc khai thác và quản lý nguồn tài nguyên này. Trong quá trình hoạch định chính sách, hàng loạt câu hỏi được đặt ra như: Tổng trữ lượng nước ngầm trong các tầng của Huyện và giá trị của nó là bao nhiêu? Lượng nước khai thác mỗi năm phải như thế nào để đảm bảo tính bền vững của môi trường và điều kiện địa chất thủy văn tại đây? Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt phụ thuộc vào những nhân tố nào? Và, với trữ lượng hiện tại thì cần khai thác và sử dụng như thế nào để tối ưu kinh tế? Hay nói cách khác, vấn đề kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm ở đây như thế nào? Thế nhưng hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi trên. Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Đặng Minh Phương, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra lời đáp cho những câu hỏi trên và góp một phần nhỏ vào công tác quản lý tài nguyên nước ngầm tại đây. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tại huyện Bình Chánh TP.HCM. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Ước tính toán tổng trữ lượng nước ngầm và xác định lượng khai thác bền vững hàng năm theo phương pháp cân bằng ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới. - Phân tích thực trạng khai thác và xu hướng biến đổi của tài nguyên nước ngầm. - Dự báo sự tụt giảm mực nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới trong 5 năm tới. - Xây dựng đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt. - Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm. - Đề xuất các biện pháp khai thác và quản lý nước ngầm. 1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu Đề tài được tiến hành với các giả thiết sau: - Mô hình ước lượng được dựa trên các giả thiết cổ điển của mô hình hồi quy tuyến tính. - Tổng trữ lượng nước ngầm trên địa bàn huyện là tổng trữ lượng của hai tầng chứa nước chính Pliocen trên và Pliocen dưới. Mặc dù huyện Bình Chánh có tất cả 5 đơn vị chứa nước nhưng nước ở các tầng Holocen và Pleistocen có chất lượng kém không sử dụng được cho sinh hoạt và sản xuất; Nước ở đới Mezozoi rất sâu, khó khai thác, trữ lượng không nhiều và hiện tại chưa được khai thác nên hộ gia đình và các doanh nghiệp chỉ sử dụng nước ở hai tầng là Pliocen trên và Pliocen dưới. - Thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận 1.4.1. Phạm vi thời gian Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 26/03/2008 đến 26/06/2008. Trong đó khoảng thời gian từ 26/03 đến 6/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và tính toán trữ lượng nước ngầm, từ ngày 7/04 đến ngày 02/05 điều tra thử và điều tra chính thức 3 thông tin về tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình và nhập số liệu. Thời gian còn lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo. 1.4.2. Phạm vi không gian Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh. Số liệu sơ cấp được điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba xã: Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Lợi. Các thông số địa chất thủy văn được thu thập tại các trạm Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Hưng thông qua kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam. 1.4.3. Về nội dung Do hạn chế về số liệu thứ cấp có sẵn và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn nên đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính là: - Mô tả đặc điểm tự nhiên của các tầng chứa nước chính và tính toán tổng trữ lượng nước nhạt ở hai tầng Pilocen trên và Pliocen dưới: trữ lượng tiềm năng và trữ lượng khai thác bền vững về mặt kỹ thuật. - Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi về động thái nước ở hai tầng chứa nước chính. - Dự báo sự tụt giảm mực nước ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới trong 5 năm tới. - Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt trên địa bàn Huyện. - Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm. - Đề xuất chính sách khai thác và quản lý tài nguyên. 1.5. Cấu trúc của khóa luận Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương: Chương1. Mở đầu Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận. Chương 2. Tổng quan Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên kinh tế, kinh tế, xã hội của huyện Bình Chánh. Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và phương pháp để tiến hành nghiên cứu. 4 Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: đặc điểm tự nhiên và trữ lượng nước ngầm ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới; Tình hình khai thác và xu hướng biến đổi về chất lượng và động thái nước; Dự báo sự suy giảm mực nước ở hai tầng; Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt; Xác định giá trị và tô tức tài nguyên nước. Cuối cùng là một số đề xuất . Chương 5. Kết luận và kiến nghị Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác và quản lý nguồn tài nguyên nước ngầm. 5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu kinh tế về quản lý tài nguyên nước ngầm là một hướng đề tài mới. Các nghiên cứu trước đây về nước ngầm ở nước ta nói chung và tại TP.Hồ Chí Minh nói riêng chủ yếu tập trung dưới góc độ kỹ thuật nhằm tính toán, quan trắc động thái nước dưới đất mà chưa đưa yếu tố kinh tế vào phục vụ công tác khai thác và quản lý. Tại các nước khác trên thế giới, nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước cũng không nhiều. Lý do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong quá trình thực hiện đề tài này tôi chỉ tham khảo các nghiên cứu của những tác giả, nhóm tác giả dưới đây: Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền nam, 2001, nghiên cứu về quy hoạch và sử dụng nước ngầm tại TP.HCM đã dùng các công cụ kỹ thuật trong quan trắc, đo lường trữ lượng và chất lượng nước dưới đất của Thành Phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy nước dưới đất tại TP.HCM nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng gồm có 5 tầng chính: Holocen (qh), Pleistocen (qp), Pliocen Trên (n b2), Pliocen Dưới (na2) và đới chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi (Mz). Thông qua các mũi khoan thăm dò nhóm tác giả cũng tính được chiều dày các tầng chứa nước, các thông số địa chất thủy văn tại huyện Bình Chánh và khu vực TP.HCM. Đây là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu của chúng tôi trong việc tính toán trữ lượng. Maria Corazon M.Ebarvia, 2003, nghiên cứu về định giá nước ngầm sử dụng trong công nghiệp tại Metro Manila, Philippines – một vùng có các điều kiện về tình hình phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp tương tự như huyện Bình Chánh. Bằng phương pháp phân tích hồi quy tác giả đã ước lượng được hàm cầu nước cho công nghiệp dưới dạng log – log: logW = -3,693 – 0,798*logPW + 0,79*logY – 1,613*S. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng tính được giá nước ngầm thích hợp để sử dụng cho công nghiệp dưới nhiều kịch bản khác nhau. Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về phương án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan de Oro, Philippines. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước và thu phí khai thác nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy phép khai thác hướng đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên này. Kết quả cho thấy với lượng nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m3/ngày và nếu người sử dụng sẵn lòng trả 3.31 Peso cho mỗi m3 nước thì tổng doanh thu từ việc bán giấy phép khai thác nước là 113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ lưu vực nước. Chế Thị Mai Hiếu, 2007, nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Mặc dù đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào cầu nước ngầm cho sinh hoạt nhưng cũng giúp cho tôi tham khảo trong nghiên cứu này đặc biệt là so sánh các tham số ước lượng mô hình cầu nước ngầm cho sinh hoạt. Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài này. Cùng nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm nhưng sự khác biệt của đề tài này so với các nghiên cứu trước là ở chỗ, nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp sẵn có về hiện trạng nước ngầm để phân tích dưới góc độ kinh tế tài nguyên. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng phương pháp cân bằng để tìm ra trữ lượng khai thác, dự báo được xu hướng biến đổi của mực nước trong tương lai. Và, trong mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt biến giả theo mùa được đưa vào nhằm thể hiện sự khác biệt về lượng cầu nước giữa hai mùa. Trên cơ sở đó đề tài tính ra được giá trị và tô tức tài nguyên nước ngầm. Mặt khác, địa điểm nghiên cứu là huyện Bình Chánh – TP.HCM nên cũng có nhiều điểm khác so với các đề tài trước đó. 2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh 2.2.1. Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, nằm ở phía Tây Nam của Thành phố, cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 15 km. Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn (TP.HCM); Nam giáp 2 huyện Bến Lức và huyện Cần 7 Giuộc (Long An); Phía Đông giáp huyện Nhà Bè, Quận 7, Quận 8, Quận Bình Tân; Phía Tây giáp huyện Đức Hòa (Long An). Huyện nằm ở tọa độ từ 106,29 0 – 106,420 kinh Đông và từ 10,360 – 10,490 vĩ Bắc. b) Tổ chức hành chính Bình Chánh có tổng diện tích tự nhiên là 252.552,8 km 2, được tổ chức thành 15 xã là: Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy Đức, Hưng Long, Tân Quý Tây, Bình Chánh, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Tân Nhựt, Tân Kiên, An Phú Tây, và Thị trấn Tân Túc. Trung tâm Huyện được quy hoạch tại khu vực phía Tây Nam cầu Bình Điền thuộc thị trấn Tân Túc. c) Địa hình Huyện Bình Chánh có dạng địa hình đồng bằng, hơi dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam, với ba nhóm đất chính: nhóm đất xám (3.717 ha) phân bố ở các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B; nhóm đất phù sa (5.798 ha) phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An Phú Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước; nhóm đất phèn (10.509 ha) phân bố ở các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân. e) Khí tượng - thủy văn Bình Chánh có khí hậu của miền Đông Nam Bộ, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu được phân làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình là 1.979 mm/năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Thời tiết có tính ổn định, ít xảy ra thiên tai. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - Nhiệt độ trung bình năm: khoảng 270C, biên độ trung bình giữa các tháng trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của động thực vật. - Độ ẩm không khí: mùa mưa ẩm độ từ 82% đến 84% và mùa khô ẩm độ từ 77% đến 80%. - Chế độ nắng và bức xạ: lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm2/năm, nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. - Chế độ gió: Bình Chánh chịu ảnh hưởng của chế độ gió lục điạ theo 3 hướng: Đông Nam, Tây Nam và Tây. 8 - Thủy văn: Bình Chánh có mạng lưới sông, kênh rạch khá dày đặc, tuy nhiên không có con sông nào lớn. Sông có chế độ bán nhật triều. Nguồn nước chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè – Soài Rạp, Vàm cỏ Đông và sông Sài Gòn. Mùa khô độ xâm nhập mặn vào sâu nội đồng (khoảng 4 0/00), mùa mưa mực nước cao nhất lên đến 1,1 m tại 2 xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B. Một số kênh rạch hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp khắc phục. 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a) Tình hình kinh tế Bình Chánh là một trong những huyện của Thành phố có tốc độ đô thị hóa khá nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nông thôn của Huyện. Năm 2005, tổng giá trị các ngành kinh tế đạt 1.715 tỷ đồng. Trong đó ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) chiếm 59,49%, ngành thương mại dịch vụ (TM – DV) chiếm 23,83%, nông nghiệp là 16,68%, có xu hướng giảm mạnh do diện tích canh tác ngày càng thu hẹp bị tiến trình đô thị hóa. Sự phát triển các ngành thể hiện cụ thể như dưới đây: - Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN): Tổng số cơ sở sản xuất CN – TTCN trên địa bàn huyện Bình Chánh là 6.516 cơ sở. Trong số đó, cơ sở sản xuất hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất (84,44%). Toàn huyện có hai khu công nghiệp là: KCN Lê Minh Xuân (quy mô là 100 ha và 156 doanh nghiệp), KCN Vĩnh Lộc (quy mô 207 ha và 98 doanh nghiệp đang hoạt động); Và cụm tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân có diện tích 17 ha phục vụ cho chương trình di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm từ nội thành ra. Những năm gần đây hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện có bước phát triển mạnh. Giá trị sản xuất năm 2006 đạt 1.260,806 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2003-2006 là 46,92%. - Thương mại Dịch vụ (TM-DV): Khu vực thương mại dịch vụ cũng có bước phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng 23,83%. Doanh số thương mại năm 2005 đạt 1.500 tỷ đồng, trong đó doanh thu của ngành nội thương chiếm 97,67% trong tổng doanh thu toàn ngành, doanh thu ngành dịch vụ đạt 32,4 tỷ đồng chiếm 2,16%. Về ngoại thương, chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thuộc ngành may mặc, giày da, nông sản thực phẩm sang các thị trường xuất khẩu phần lớn là Đài Loan, Mỹ, Hồng Kông. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan