Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế lâm nghiệp huyện trấn yên tỉnh yên bái (1986-2010)...

Tài liệu Kinh tế lâm nghiệp huyện trấn yên tỉnh yên bái (1986-2010)

.PDF
103
98
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HOÀNG VĂN VINH KINH TẾ LÂM NGHIỆP HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI (1986 - 2010) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN, NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HOÀNG VĂN VINH KINH TẾ LÂM NGHIỆP HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI (1986 - 2010) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS - TS Nguyễn Ngọc Cơ THÁI NGUYÊN, NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô giáo trong tổ Lịch Sử Việt Nam khoa Lịch Sử trường Đại Học Sư Phạm Đại Học Thái Nguyên, Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn khoa học Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Cơ đã chỉ bảo tận tình , động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Trong thời gian thực hiện luận văn, Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Yên Bái, Huyện Uỷ, UBND huyện Trấn Yên, cùng các ban ngành, đoàn thể trong huyện Trấn Yên đã cung cấp tư liệu, để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó . Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày …....tháng …. năm 2012 Ngƣời thực hiện Hoàng Văn Vinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ngƣời thực hiện Hoàng Văn Vinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................. i Danh mục các bảng ........................................................................................... iii Danh mục các hình ............................................................................................ iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRẤN YÊN TRƢỚC 1986 ............................................................. 7 1.1. Khái quát về huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái ............................................. 7 1.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 7 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên chính của huyện Trấn Yên .................................. 10 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 12 1.2.1. Đặc điểm kinh tế........................................................................................... 12 1.2.2 Đặc điểm xã hội, các di sản văn hóa truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái .................... 13 1.3. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên trước năm 1986 .................. 15 1.3.1. Kinh tế ........................................................................................................... 15 1.3.2. Xã hội huyện Trấn Yên trước năm 1986 ................................................... 19 Tiểu kết: ......................................................................................................... 22 Chương 2. NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG KINH TẾ LÂM NGHIỆP HUYỆN TRẤN YÊN TỪ 1986 – 2010 ........................ 24 2.1. Bối cảnh lịch sử mới ............................................................................... 24 2.2. Đường lối đổi mới của Đảng và sự chuyển biến về kinh tế lâm nghiệp 25 2.2.1. Đường lối đổi mới của Đảng và chủ trương phát triển kinh tế lâm nghiệp của huyện Trấn Yên .......................................................................... 25 2.3. Sự chuyển biến về kinh tế lâm nghiệp của huyện Trấn Yên .................. 27 2.3.1. Sự chuyển biến về rừng và tài nguyên đất rừng qua từng thời kỳ. ........ 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii 2.3.2. Sự chuyển biến của ngành lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện .... 31 2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp ........................................................ 37 2.3.4. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành lâm nghiệp ................................................ 39 2.3.5. Tăng trưởng ngành lâm nghiệp ................................................................... 42 2.4. Hiệu quả của sự phát triển kinh tế lâm nghiệp ....................................... 45 Tiểu kết: ......................................................................................................... 46 Chương 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI ............................................................................. 49 3.1. Chặng đường đi dến thành công, những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế lâm nghiệp .......................................................... 49 3.1.1. Sự lãnh đạo của các cấp lãnh đạo huyện .................................................... 49 3.1.2. Sự ủng hộ, tin tưởng của nhân dân địa phương vào sự lãnh đạo của Đảng. ............................................................................................................... 61 3.1.3. Khai thác điều kiện thuận lợi, khắc phục sự hạn chế, khó khăn là một nguyên nhân thành công của kinh tế lâm nghiệp tại huyện Trấn Yên. ..... 62 3.2. Ý nghĩa của sự phát triển kinh tế lâm nghiệp ......................................... 67 3.2.1. Hiệu quả của sự phát triển kinh tế lâm nghiệp .......................................... 67 3.2.2. Kinh tế lâm nghiệp thúc đẩy sự phát triển của xã hội ............................... 69 Tiểu kết: ......................................................................................................... 77 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 85 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rừng gắn bó mật thiết với lịch sử loài người, từ thủa xa xưa đời sống con người phụ thuộc hoàn toàn phụ thuộc vào rừng, con người sống bằng săn, bắn, hái lượm những sản phẩm tự nhiên của núi rừng. Rừng núi, hang động là “nhà ở” là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho người Nguyên Thủy. Trong nhiều thập kỷ qua, rừng được coi là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, rừng cung cấp nhiều sản vật phục vụ cho đời sống con người như gỗ, củi đốt, nhựa cây, nguyên vật liệu làm giấy…. Rừng góp phần duy trì chất lượng và nguồn nước sạch, hơn 3/4 nguồn nước sạch trên thế giới bắt nguồn từ rừng, rừng có vai trò như cỗ máy điều hòa tự nhiên làm cho môi trường trong lành, bớt độc hại, chúng có khả năng hấp thụ, lọc, hút bớt lượng các chất khí độc hại, chống ô nhiễm, làm sạch không khí, giảm tiếng ồn, giúp tránh được những nguy hại cho sức khỏe con người và tạo ra quá trình sinh thái bình thường cho sinh vật. Rừng là “người bạn” thân thiết của con người, mọi nhà. Từ ngôi nhà là nơi trú ngụ đến trang trí nội thất, đồ gia dụng đến cụ lao động….tất cả không thể thiếu tài nguyên rừng. Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo nếu được bảo vệ và khai thác hợp lý thì tài nguyên sẽ không bao giờ cạn. Rừng là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, hạn chế lũ lụt, chống xói mòn, tái tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Rừng trở thành “vệ sĩ của nhà nông” và có vai trò to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống nhân dân và sức sống của dân tộc. Hiểu rõ tầm quan trọng của rừng, trên con đường đổi mới, Đảng ta đã có những bước đi quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế lâm nghiệp. Để góp phần thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp trên con đường đổi mới theo định hướng của Đảng, nhân dân huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái đã không ngừng phát triển kinh tế lâm nghiệp để nâng cao chất lượng cuộc sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Trấn Yên là một huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, nằm bao quanh thành phố, diện tích đất lâm nghiệp khá lớn có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống (chủ yếu là Dao, Hmông, Tày, Mường, Cao Lan). Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính (28 xã và 1 thị trấn), 280 thôn bản. Dân số 97.796 người, vùng lưu vực sông Hồng gắn liền với nền văn minh trồng lúa, đất đai phì nhiêu bởi lượng phù sa bồi đắp. Cùng với những cây trồng chính như lúa, chè, ngô, trồng dâu nuôi tằm. Nhân dân huyện Trấn Yên còn biết dựa vào địa thế đồi núi để phát triển kinh tế lâm nghiệp. Trước thời kỳ đổi mới (trước năm 1986) nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến nạn phá rừng, khai thác rừng bừa bãi còn phổ biến. Cuộc sống nhiều hộ gia đình còn đánh đu với cái nghèo, cái đói, nạn du canh du cư vẫn còn ở một số dân tộc trong huyện. Từ năm 1986 thực hiện đường lới đổi mới của Đảng và Nhà nước, các cấp lãnh đạo huyện Trấn Yên có những bước đổi mới trong quá trình phát triển kinh tế lâm nghiệp. Nhân dân kiên trì chịu khó “bắt đất nhả vàng”, đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã thay da, đổi thịt. Vậy thành công của chương trình phát triển kinh tế lâm nghiệp là do đâu? Trong quá phát triển có những thuận lợi và khó khăn gì? Giải pháp tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong những năm tiếp theo. Xuất phát từ những vấn đề thực tế như biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tiếp ở nước ta trong những năm qua vừa là tiếng chuông “cảnh tỉnh sinh thái” là sự trả giá của loài người cho tài nguyên bị suy thoái. Để cung cấp những kiến thức cơ bản về tác dụng của kinh tế lâm nghiệp, tác dụng của rừng, tư vấn chọn nghề đối với học sinh miền núi trong những buổi học ngoại khóa là hết sức cần thiết. Với những lý do nêu trên chúng tôi đã chọn đề tài “ Kinh tế lâm nghiệp ở huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái (1986 – 2010)” làm đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và các địa phương nói riêng luôn là vấn đề được các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học chính trị quan tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 nghiên cứu dưới nhiều hình thức, góc độ khác nhau, nhất là từ năm 1986. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đất nước cho đến nay, đáng chú ý trong số đó là hệ thống các văn kiện, nghị quyết của Đảng, nhất là văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII và IX. Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có nêu lên hai nội dung rất quan trọng, mang tính chất định hướng cho sự phát triển là “ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010” và “ Phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm 2001 – 2005”. Ban chấp hành trung ương Đảng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 ( Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1991) Các bài viết, phát biểu của lãnh đạo có: - Lê Duẩn: Nắm vững đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến lên xây dựng kinh tế địa phương vững mạnh (Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1986). - Trường Chinh: Đổi mới là đòi hỏi bức thiết của đất nước và của thời đại ( Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1987). - Nguyễn Văn Linh: Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động ( Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1992). Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học: - Phạm Xuân Nam: Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề giải pháp ( Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1991). - Trần Xuân Kiên: Các giải pháp kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ XXI (nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội 2003). - Nguyễn Mạnh Hùng: Kinh tế - xã hội Việt Nam hướng tới tăng trưởng, hội nhập phát triển bền vững (Nhà xuất bản Thống Kê – Hà Nội 2004). - Nguyễn Trần Quế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI ( Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội – Hà Nội 2004). Tất cả các công trình nêu trên đều nói đến kinh tế xã hội Việt Nam, khi nói đến kinh tế các tác giả cũng đã đề cập đến kinh tế lâm nghiệp của nước ta Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 trong thời kỳ đổi mới. Phát triển kinh tế lâm nghiệp là vấn đề quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Ngoài các công trình nêu trên, đối với tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Trấn Yên nói riêng, vấn đề kinh tế xã hội đã được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của các cá nhân, cơ quan, các báo đài, các báo cáo của các cơ quan Đảng, chính quyền địa phương, trong đó đáng chú ý: - Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên: Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của huyện giai đoạn 1991 – 2001. - Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 2001 -2010… Tình hình kinh tế xã hội huyện Trấn Yên còn được đề cập trong hệ thống niên giám của chi cục thống kê huyện Trấn Yên. Các công trình nghiên cứu và tài liệu nói trên ở mức độ khác nhau đã đề cập đến tình hình kinh tế xã hội của huyện Trấn Yên từ 1986- 2010. Các công trình nghiên cứu tổng hợp cả kinh tế - xã hội, trong quá trình nghiên cứu có đề cập đến kinh tế lâm nghiệp nhưng chỉ là những nghiên cứu chung chung, chưa cụ thể, mang tính chất khái quát. Đề tài kinh tế lâm nghiệp ở huyện Trấn Yên chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết, cụ thể. Các công trình nghiên cứu và tài liệu nói trên chúng tôi vẫn đánh giá cao và coi đó là nguồn tư liệu tham khỏa quan trọng cho chúng tôi thực hiện đề tài kinh tế lâm nghiệp huyện Trấn Yên từ 1986 – 2010. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở huyện Trấn Yên từ sau đổi mới (1986 – 2010). Những chuyển biến về kinh tế lâm nghiệp, chặng đường dẫn đến thành công và ý nghĩa của kinh tế lâm nghiệp tác động đến xã hội, môi trường ở huyện Trấn Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Đề tài giới hạn trong huuyện Trấn Yên gồm 28 xã và một thị trấn. Đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn huyện, tác động của kinh tế lâm nghiệp đến xã hội và môi trường địa phương. Để làm sáng tỏ sự phát triển kinh tế lâm nghiệp của huyện Trấn Yên, luận văn còn đề cập khái quát tình hình kinh tế xã hội trước đổi mới. Về không gian: Từ sau đổi mới đến năm 2010. 3.3. Nhiệm vụ của đề tài Thứ nhất: Khái quát về huyện Trấn Yên, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, thành phần dân tộc, tình hình kinh tế, xã hội của huyện trước năm 1986. Thứ hai: Nghiên cứu hệ thống, toàn diện về kinh tế lâm nghiệp. Sự phát triển về kinh tế lâm nghiệp đã làm thay đổi về xã hội, môi trường từ năm 1986 - 2010. Qua đó rút ra được những lợi thế của lâm nghiệp địa phương và những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế lâm nghiệp. 4. Nguồn tƣ liệu, phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Thực hiện đề tài này chúng tôi chủ yếu sử dụng các nguồn tài liệu tại địa phương (huyện Trấn Yên) 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các phương pháp khác như thống kê, so sánh thực tế. 5. Đóng góp của luận văn Nâng cao sự hiểu biết về tác dụng của rừng từ đó ứng dụng vào thực tế góp phần nâng cao sự hiểu biết của học sinh, nhân dân về rừng và bảo vệ rừng. Đánh giá thành công công cuộc đổi mới của huyện Trấn Yên đồng thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 chỉ ra những hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế lâm nghiệp, đưa ra các giải pháp khắc phục. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Đảng bộ huyện Trấn Yên trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đồng thời làm tư liệu giảng dạy lịch sử địa phương, những buổi ngoại khóa, tư vấn nghề cho học sinh miền núi là hết sức cần thiết. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần chính của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Trấn Yên trước đổi mới. Chƣơng 2: Những chuyển biến trong kinh tế lâm nghiệp huyện Trấn Yên từ 1986 – 2010. Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm và ý nghĩa của sự phát triển kinh tế lâm nghiệp ở huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Chương 1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRẤN YÊN TRƢỚC 1986 1.1. Khái quát về huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là khu vực chuyển tiếp giữa Tây Bắc và trung du Bắc Bộ, phía Đông Bắc giáp hai tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, phía Đông nam giáp tỉnh Lào Cai. Diện tích tự nhiên của cả tỉnh là 6.882.922 km2 với dân số là 76 vạn người (năm 2010). Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính trực thuộc là thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, các huyện Lục Yên, Yên Bình, Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Yên Bái đứng thứ 15 về diện tích (2.08%) và đứng thứ 15 về dân số (0.89%) trong tổng số 61 tỉnh thành của cả nước. Theo Nghị quyết ngày 11 tháng 4 năm 1900 của toàn quyền Đông Dương, tỉnh Yên Bái được thành lập, địa bàn khi đó gồm huyện Trấn Yên, châu Văn Chấn, Văn Bàn, Lục Yên, châu Than Uyên. Tỉnh lỵ đặt tại Yên Bái. Năm 1962, một số huyện của Yên Bái được tách ra lập tỉnh Nghĩa Lộ. Sau ngày đất nước giải phóng, tại kỳ họp II (27/12/1975) Quốc hội Việt Nam dân chủ cộng hòa hợp nhất ba tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Nghĩa Lộ (trừ huyện Bắc Yên, Phù Yên nhập về tỉnh Sơn La thành tỉnh Hoàng Liên Sơn (80 trang 341) Ngày 12/8/1991, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII đã quyết định chia tỉnh Hoàng Liên Sơn thành hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Tỉnh Yên Bái chính thức đi vào hoạt động ngày 1/10/1991. Về mặt hành chính: Yên Bái có hai thị xã là thị xã Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện Lục Yên, Yên Bình, Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn,Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Đơn vị hành chính của huyện Trấn Yên: Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính (28 xã và 1 thị trấn) 280 thôn bản, khu phố. Huyện có 7 xã vùng cao (Kiên Thành, Lương Thịnh, Việt Cường, Hồng Ca, Việt Hồng, Hưng Khánh, Hưng Thịnh) và 8 xã đặc biệt khó khăn (Tân Đồng, Quy Mông, Vân Hội, Kiên Thành, Lương Thịnh, Việt Cường, Hồng Ca, Việt Hồng). Về vị trí địa lý: Trấn Yên là một huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, nằm bao quanh thành phố, diện tích tự nhiên 68.940,8 ha dân số 97.796 người. Ranh giới hành chính của huyện được xác định phía Bắc giáp huyện Văn Yên, phía Nam giáp huyện Hạ Hòa (tỉnh Phú Thọ), phía Đông giáp huyện Yên Bình, phía Tây giáp huyện Văn Chấn. Trung tâm huyện Trấn Yên ( thị trấn Cổ Phúc ) cách thành phố Yên Bái 13,5 km, cách thủ đô Hà Nội gần 200km. Trấn Yên có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy (sông Hồng), có cầu Văn Phú bắc qua sông Hồng rất thuận tiện cho việc đi lại giao lưu văn hóa và trao đổi hàng hóa giữa các địa phương trong và ngoài huyện. Yếu tố địa hình: Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi được kiến tạo bởi hai dãy núi lớn ( núi Pú Luông phía hữu ngạn và dãy núi con Voi phía tả ngạn sông Hồng). Hai dãy núi đều chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ cao trung bình từ 100 – 200m so với mực nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao là 20m so với mực nước biển. Nhìn chung địa hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc phù hợp với địa hình chung của vùng núi Tây Bắc, các xã phía Nam và Đông Nam có địa hình đồi thấp, bát úp, đỉnh đồi bằng, sườn dốc thoải thuận lợi cho việc trồng cây lương thực như lúa, ngô và cây công nghiệp lâu năm như Quế… Các xã nằm xen kẽ dưới chân núi Pú Luông và dãy núi con Voi có địa hình phức tạp, đồi cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh, núi đồi xen kẽ với các thung lũng sâu gây nhiều khó khăn cho việc đi lại và giao lưu kinh tế. Những con suối đều ngắn và dốc nên từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm thường xẩy ra lũ gây thiệt hại về mùa màng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 và tài sản. Tuy nhiên, do độ ẩm cao, đất đai có độ phì nhiêu lớn nên có điều kiện để phát triển kinh tế nghề rừng. Dòng sông Hồng chảy qua Trấn Yên chia huyện thành hai miền, sông Hồng đoạn thượng lưu từ Phú Thọ lên Yên Bái mang tên địa phương là sông Thao. Dòng sông vừa là tuyến giao thông đường thủy quan trọng từ Đồng Bằng Bắc Bộ lên mạn thượng du Tây Bắc, cần mẫn chở nặng phù sa qua nhiều thiên kỷ bồi đắp nên Đồng bằng châu thổ, những cánh đồng phù sa màu mỡ ven sông như lúa, ngô, khoai, sắn bát ngát và dâu tằm xanh mướt. Các xã vùng trong cũng có những cánh đồng bồn địa điển hình và đất đai vô cùng phì nhiêu. Về thời tiết, khí hậu: Trấn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung binh hàng năm từ 22 – 23oC. Nhiệt độ cao nhất lên tới 38,9oC nhiệt độ thấp nhất xuống tới 3,3 oC. Biên độ giao động nhiệt trong ngày lớn thường gây nên những khó khăn. Chính nhiệt độ cao và độ ẩm trong các tháng mùa xuân đã hình thành các vùng khí hậu dễ phát sinh nhiều loại sâu bệnh cho gia súc, gia cầm, cây trồng và cả con người. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.050mm. Mưa nhiều nhất vào tháng 7, 8, 9 mưa ít nhất vào tháng 11, 12 cho đến tháng 1 tháng 2 năm sau. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm từ 84% đến 87%. Lượng bốc hơi trung bình là 630mm/năm. Hướng gió trong năm thay đổi theo mùa, mùa Đông hướng chính là Bắc và Đông Bắc, mùa hè hướng chính là Đông và Đông Nam ít có những ngày gió Tây bởi phía Tây của huyện là dãy núi Pú Luông hùng vĩ. Hàng năm xuất hiện sương mù từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, sản xuất vụ chiêm thường gặp phải những ngày sương muối gây nhiều khó khăn, giá rét sinh bệnh trâu, bò, gia cầm….chết vì sương muối. Lượng bức xạ mặt trời đạt 200kcl/cm2, thời gian chiếu sáng trong ngày giao động từ 10 – 13,5 giờ chiếu sáng song cường độ chiếu sáng lớn nên tổng nhiệt độ vẫn đạt mức 8.300oC/năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên chính của huyện Trấn Yên Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản kim loại như quặng Sắt phân bố ở xã Kiên Thành, Việt Hồng, Hưng Khánh, Hưng Thịnh, Hồng Ca với tổ trữ lượng 93 triệu tấn, song đều thuộc loại mỏ nhỏ, phân tán, hàm lượng nghèo, riêng mỏ ở xã Kiên Thành có hàm lượng giàu trên 60%. Khoáng sản phi kim loại chủ yếu là đá Thạch Anh tập trung ở xã Lương Thịnh, Hòa Cuông trữ lượng trên 54.000 tấn chủ yếu là quặng, chất lượng đạt yêu cầu cho sản xuất kính và sứ. Quặng raphít phân bố chạy dài từ Trái Hút tới Văn Phú, hàm lượng C=3-70%, trữ lượng khoảng 142.000 tấn. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có mỏ Cao Lanh ở Cường Thịnh, mỏ Đất Sét ở Hợp Minh. Tài nguyên đất: Xét theo điều kiện hình thành, tài nguyên đất của huyện Trấn Yên chủ yếu là đất Feralít phát triển trên đá Gnai, đá phiến thạch, sa thạch, đá trầm tích trong đó có các loại đất như sau:  Đất Feralít phát triển trên phiến đá có tầng dầy trung bình khoảng 22.200ha.  Đất Feralít phát triển trên Gnai tầng dầy có diện tích khoảng 25.500ha.  Đất Feralít phát triển trên đá sa thạch thành phần cơ giới trung bình diện tích khoảng 1.950ha.  Đất Feralít biến đổi thành phần cơ giới nhẹ diện tích khoảng 3.850ha.  Đất Feralít biến đổi thành phần cơ giới thịt trung bình đến mỏng diện tích khoảng 5.900ha. Nhìn chung đất Feralít trên địa bàn huyện Trấn Yên có tầng dày từ 50cm trở lên chiếm trên 90%, diện tích tự nhiên còn lại <10% là sông suối. Song trải qua thời gian dài, việc khai thác sử dụng tài nguyên của con người chưa hợp lý mặt khác do tác động của thiên nhiên làm xói mòn, rửa trôi làm cho đất đai bị bạc màu, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất giảm. Vì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 vậy, việc phát riển sản xuất nông lâm nghiệp phải chú trọng đến khâu đầu tư thâm canh, cải tạo đất. Tài nguyên nước: Nước là nguồn tài nguyên phụ thuộc lớn vào điều kiện thời tiết, khí hậu hàng năm. Nguồn nước mặt của huyện có sông Hồng chảy qua với diện tích lưu vực lớn gần 600km2, lưu lượng từ 1.500 đến 5.000m3/s (tính cho cả nước). Đây là giao thông đường thủy lớn nhất của huyện song về mùa mưa thường gây lũ lụt ở các xã ven sông như Báo Đáp, Việt Thành, Nga Quán… Huyện Trấn Yên có 32 ngòi suối phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn huyện, ngòi suối thường ngắn, dốc thuận tiện cho việc xây dựng các công trình thủy lợi cung cấp nước tưới cho đồng ruộng nhưng về mùa mưa thường xảy ra lũ ống, lũ quét gây thiệt hại cho nhân dân. Ngoài ra huyện còn có hệ thống ao hồ khá phong phú với tổng diện tích 700ha mang lại tiềm năng lớn cho phát triển thủy sản và du lịch sinh thái trong tương lai. Nguồn nước ngầm: Trấn Yên nằm trong vùng chứa nước Đệ Tam, Đệ Tứ nhưng lưu lượng nhỏ 0.11m3/g sử dụng tốt cho việc đào giếng phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, chất lượng khá tốt, hầu như chưa bị ô nhiễm độ khoáng hóa thấp 190mg/lít độ cứng nhỏ từ 3-4mg/lít phần lớn đảm bảo các công trình nước sạch. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 51.072 ha chiếm trên 70% so với đất tự nhiên toàn huyện (theo báo cáo thống kê của huyện 2010) chủ yếu là rừng trồng. Rừng đầu nguồn luôn được nhà nước quan tâm bảo vệ nên hạn chế lũ lụt, hạn hán. Diện tích rừng đạt tiêu chuẩn là 24.597,25 ha trong đó rừng Quế 6.6220,1 ha rừng Bồ Đề, Keo 14.132,7ha ngoài ra là rừng Luồng, Tre măng Bát Độ, Nứa, Vầu….. Hàng năm cho khai thác từ 10.000 – 15.000m3 gỗ, tre, nứa các loại từ rừng trồng. Những năm gần đây, do có những chủ trương và giải pháp đúng đắn, rừng trồng ở huyện Trấn Yên phát triển mạnh, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trong huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.1. Đặc điểm kinh tế Do vị trí, đặc điểm và tiềm năng của một huyện miền núi, từ xưa nhân dân các dân tộc trong huyện sống chủ yếu dựa vào rừng nhất là các xã miền núi, vùng sâu vùng xa. Tuy là một huyện miền núi nhưng Trấn Yên vẫn có những cánh đồng bằng phẳng, màu mỡ tập trung đông dân cư, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp. Bên cạnh kinh tế nông nghiệp, ngành công nghiệp và và thủ công nghiệp cũng từng bước hình thành và góp phần mang lại thu nhập cho người dân, đóng góp vào nền kinh tế chung của huyện. Với những ngành thủ công truyền thống như rèn đúc kim loại, mộc, gốm. Tuy nhiên trước năm 1986 ngành kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được quan tâm phát triển đúng mức, hiệu quả chưa cao. Với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nguồn lao động dồi dào đó là những điều kiện cơ bản thuận lợi để huyện Trấn Yên phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp. Trong những năm gần đây do tận dụng được thế mạnh của địa phương, ngành công nghiệp, thủ công nghiệp của huyện đã có những bước phát triển mạnh, nhiều đơn vị nhà máy xí nghiệp đã đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, thu hút nhiều lao động, đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Huyện Trấn Yên có các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy đi qua, có địa giới hành chính tiếp giáp với tỉnh Phú Thọ do vậy khá thuận lợi cho giao lưu văn hóa và hàng hóa. Cùng với sự phát triển của đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế của huyện Trấn Yên phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp. Tuy nhiên vị trí của ngành nông lâm nghiệp vẫn giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Bước vào thời kỳ đổi mới, huyện cần tích cực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý cùng cả nước thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 1.2.2 Đặc điểm xã hội, các di sản văn hóa truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái Trấn Yên là miền đất có bề dày văn hóa, có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống qua nhiều thế kỷ đã sát cánh bên nhau cùng phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ quê hương đất nước. Đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng các dân tộc huyện Trấn Yên rất phong phú và đa dạng, chủ yếu là văn hóa phi vật thể với văn hóa tinh thần của người Kinh với tinh hoa văn hóa Đồng Bằng và trung du Bắc Bộ, văn hóa tinh thần giàu bản sắc của đồng bào các dân tộc Tày, Dao, Mường, Cao Lan, Hmông… Đặc biệt là vùng giao thoa văn hóa giữa vùng miền núi Đông Bắc và miền núi Tây Bắc, giữa miền xuôi và miền ngược đã tạo nên vườn hoa văn hóa phong phú sắc màu. Văn hóa tinh thần của cộng đồng dân tộc huyện Trấn Yên được hình thành từ lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước, phản ánh quá trình chế ngự thiên nhiên và mối quan hệ giữa người với người trong đời sống xã hội; Là một bộ phận của nền văn hóa sông Hồng, yếu tố cơ bản của nền văn minh nông nghiệp. Di vật đồ đồng tiêu biểu nhất là Thạp đồng Đào Thịnh tìm thấy ở thôn Đồng Giang xã Đào Thịnh vào ngày 19/6/1960, Thạp đồng Hợp Minh được tìm thấy vào ngày 4/6/1995 ngoài ra trên địa bàn huyện còn tìm thấy nhiều hiện vật của thời kỳ đồ đá. Các di chỉ khảo cổ đã tìm thấy với nhiều công cụ, hiện vật của thời đại Hùng Vương chứng tỏ vùng đất Trấn Yên ngay từ thời tiền sử con người ở đây đã biết rời hang động đến cư trú vùng đồi gò và bờ bãi bên sông Hồng, khai thác đất đai ven sông phát triển nghề trồng lúa. Chứng tỏ Trấn Yên là mảnh đất quan trọng của nhà nước Văn Lang thời đại các Vua Hùng dựng nước. Tín ngưỡng tôn giáo chủ yếu là thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần, thờ những người có công với làng nước. Mỗi tộc người có cách thể hiện khác nhau nhưng đều có điểm chung là hậu thế luôn hào vọng, nhớ về cội nguồn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 về quê hương, bản quán. Hai tôn giáo có vị trí đáng kể trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trong huyện là đạo Phật và đạo Thiên Chúa. Hệ thống Đình, Đền trong tín ngưỡng dân gian ở Trấn Yên không chỉ có ý nghĩa thờ cúng những người có công khai sáng, xây dựng nên làng bản, thâm nghiêm linh ứng. Đình, Đền đã góp phần vào cuộc cách mạng vĩ đại của dân tộc. Đình ở Trấn Yên đã từng là nơi dạy bình dân học vụ, diệt giặc dốt, đã từng là nơi họp chi bộ, nơi kết nạp Đảng viên mới, nơi khai hội của Việt Minh. Huyện Trấn Yên còn là nơi quy tụ nhiều anh hùng trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc, là nơi đã từng nổi dậy chống chế độ phong kiến ở các địa phương. Năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu tấn công nước ta, sau khi làm chủ được thành Hưng Hóa và tỉnh Tuyên Quang chúng tiếp tục mở rộng xâm lược lên mạn thượng lưu sông Hồng, tiến công tuyến phòng thủ trên đất Trấn Yên. Dưới sự chỉ huy của tướng Nguyễn Quang Bích và Nguyễn Văn Giáp nhân dân Trấn Yên đã đấu tranh anh dũng. Pháp coi Yên Bái là địa bàn quân sự quan trọng, từ năm 1930 chúng đã tập trung ở đây một lực lượng khá mạnh. Trong cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Quốc Dân Đảng tiến hành nhân dân các dân tộc huyện Trấn Yên đã góp phần không nhỏ ghi thêm vào những trang sử vẻ vang của dân tộc. Cách mạng tháng Tám thành công, dân tộc ta đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Giặc đói, giặc dốt, phản động tung hoành khắp nơi. Để tháo gỡ những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa…. Đầu tháng 9 Chính phủ ra sắc lệnh về “Quỹ độc lập” và “ Tuần lễ vàng” nhằm động viên mọi người dân yêu nước thiết tha với cách mạng, tự nguyện đóng góp ủng hộ nền độc lập. Trong toàn huyện Trấn Yên đã dấy lên phong trào góp quỹ cứu nước ở tất cả các bản làng, mọi người, mọi nhà đều hưởng ứng khẩu hiệu “Hãy đem vàng rửa hận cho Tổ quốc”. Trong tuần lễ vàng các cuộc quyên góp diễn ra sôi nổi ở nhiều xã nhất là các xã : Quy Mông, Việt Hồng, Giới Phiên, Báo Đáp… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất