Giáo trình Kinh tế học quản lý
LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm góp phần bảo đảm chất lượng đào tạo sau đại học và phục vụ
rộng rãi các hệ đào tạo trong toàn trường, được sự chỉ đạo trực tiếp của Giáo
sư - Hiệu trưởng Trần Phương - Viện Đào tạo Sau đại học phối hợp với các
giáo viên giảng môn học thuộc các chuyên ngành và Trung tâm Tư vấn và
dịch vụ sinh viên trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tổ chức
sưu tầm, tuyển chọn và phát hành Bộ Tài liệu học tập các môn học theo trình
độ đào tạo cao học đã được phê duyệt. Mỗi môn học có một (hoặc một số) tập
tài liệu giới thiệu: Danh mục Giáo trình; Tài liệu tham khảo bắt buộc (tất đọc)
có lược trích những nội dung cơ bản và chủ yếu về kiến thức môn học từ
nhiều nguồn tài liệu cần đọc các tình huống, bài tập, đề sêmina... và danh mục
tài liệu khuyên đọc để học viên tự tìm đọc.
Theo chỉ đạo của Giáo sư - Hiệu trưởng Trần Phương, môn Kinh tế học
Quản lý được giảng cho học viên cao học 4 tín chỉ, chia làm 2 nội dung:
Một là: Giới thiệu lý thuyết kinh tế thị trường, vận dụng cho việc ra
quyết định quản lý, sản xuất kinh doanh (tập 1)
Hai là: Vận dụng những tư tưởng kinh tế của C.Mac để quản lý nền
kinh tế một cách hiệu quả (tập 2)
Viện trưởng Viện Đào tạo Sau đại học
GS.TSKH. Vũ Huy Từ
1
MỤC LỤC
A. Danh mục các tài liệu tham khảo của môn Kinh tế học quản lý
B. Lược trích, hướng dẫn học tập Kinh tế học quản lý
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
NHẬP MÔN TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ.....................4
1. Các loại tổ chức........................................................................................5
1.1 Tổ chức là gì?......................................................................................5
1.2 Tại sao cần có tổ chức.........................................................................6
1.3 Phân loại các tổ chức...........................................................................6
Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG.........................20
1.1 CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.......................................................................21
1.1.1 Cân bằng thị trường........................................................................21
1.1.2 Sự thay đổi của trạng thái cân bằng cung - cầu..............................22
1.1 3. Co giãn của cầu.............................................................................24
1.2 ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CẦU......................................................27
1.2.1 Ước lượng.......................................................................................27
1.2.2 Dự đoán cầu....................................................................................31
1.3 SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ.....................................................................35
1.3.1 Sản xuất..........................................................................................35
1.3.2. Đường đẳng (đồng) lượng.............................................................35
1.3.3 Chi phí............................................................................................53
1.3.4 Ước lượng và dự báo chi phí..........................................................78
Phần 2. QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG...............87
2.1 CÁC CẤU TRUC THỊ TRƯỜNG LÝ THUYẾT.................................87
2.1.1Cạnh tranh hoàn hảo........................................................................87
2.1.2 Độc quyền......................................................................................92
2
2.1.3 Cạnh tranh độc quyền.....................................................................94
2.1.4 Độc quyền tập đoàn........................................................................96
2.2 MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG.........................................................112
2.2.1 Nội dung cơ bản của mô hình năm lực lượng..............................112
2.2.2 Mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh giữa các đối thủ...............114
2.2.3. Mối đe doạ của những người gia nhập mới.................................116
2.2.4. Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế........................................118
2.2.5. Sức mạnh của người mua............................................................119
2.2.6. Sức mạnh của người cung ứng....................................................120
2.2.7 Kết luận rút ra từ phương pháp năm lực lượng............................121
2.3 CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẶT GIÁ TRONG THỰC TẾ.........................121
2.3.1 Giá trong mô hình đơn giản.........................................................121
2.3.2 Các quyết định đặt giá trong thực tế.............................................126
Phần 3. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................148
3.1 PHÂN TÍCH RỦI RO.........................................................................149
3.1.1 Các kỹ thuật ra quyết định trong điều kiện rủi ro.........................149
3.1.2 Ra quyết định trong điều kiện rui ro............................................151
3.2 GIẢM RỦI RO....................................................................................159
3.3 CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN CỦA CÔNG TY.......................168
3.3.1 Các loại vốn cho công ty..............................................................169
3.3.2 Chi phí của vốn............................................................................169
BÀI TẬP.......................................................................................................182
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................198
3
NHẬP MÔN
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ
Kinh tế học quản lý là môn học nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết
kinh tế học và các công cụ phân tích của khoa học ra quyết định để xem xét
cách mà một tổ chức có thể đưa ra những quyết định tối ưu trong điều kiện bị
ràng buộc.
Môn học này gắn kết các lý thuyết kinh tế (kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô) và các lĩnh vực chức năng của kinh doanh (kế toán, tài chính,
marketing, quản trị nhận sự hay quản trị nguồn nhân lực, sản xuất). Các môn
khoa học chức năng của quản trị kinh doanh cung cấp cơ sở cho việc ra quyết
định quản lý vì chúng nghiên cứu môi trường kinh doanh trong đó doanh
nghiệp hoạt động, lý thuyết kinh tế cung cấp khung khổ phân tích cho việc ra
các quyết định quản lý tối ưu, khoa học ra quyết định cung cấp công cụ cho
việc tối ưu hóa và ước lượng các mối quan hệ kinh tế.
Lý thuyết kinh tế tìm cách giải thích và dự đoán hành vi kinh tế. Các
môn khoa học ra quyết định cung cấp công cụ để biểu diễn các mối quan hệ
kinh tế dưới dạng phương trình, giúp cho việc ra quyết định dễ dàng hơn. Các
môn khoa học chức năng của quản trị kinh doanh như kế toán, tài chính,
marketing, thống kê, chiến lược cạnh tranh, quản trị nhân lực, tổ chức sản
xuất cung cấp cơ sở cho các quyết định quản lý.
Có thể biểu thị mối quan hệ giữa kinh tế học quản lý với các môn khoa
học khác trong sơ đồ 1.1.
4
Kin
h
tếế v
im
ô
Kế
t rị
n
c
ả
Qu ấn lự
nh
Kinh tếế học
Quản lý
ếng
Thô ế
k
Tài c
hính
hức
Tổ c ấết
xu
sản
n
toá
Chiếến
lược
cạnh
tranh
ng
keti
r
a
M
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa kinh tế học quản lý
và các môn khoa học khác
1. Các loại tổ chức
1.1 Tổ chức là gì?
Nói chung, không có một định nghĩa duy nhất về tổ chức. Thuật ngữ
“tổ chức” có thể hiểu theo hai cách sau:
Tổ chức là nhóm người được sắp xếp để làm việc hiệu quả.
Tổ chức là một quá trình cơ cấu và sắp xếp các hoạt động của doanh
nghiệp hay tổ chức để đạt được các mục tiêu đã nêu.
Có nhiều loại tổ chức được xây dựng để phục vụ nhiều mục tiêu khác
nhau và thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau như các công ty, câu lạc bộ,
trường học, bệnh viện, các tổ chức từ thiện, các đảng phái chính trị, chính
quyền và các lực lượng vũ trang.
5
1.2 Tại sao cần có tổ chức
Tổ chức giúp mọi người:
Chia sẻ kỹ năng và kiến thức
Chuyên môn hóa
Chung tài nguyên
Nhờ đó các tổ chức đạt được nhiều hơn so với các cá nhân tự làm
Khi tổ chức phát triển nó sẽ đạt đến một quy mô nhất định thì các mục
tiêu, cơ cấu và quy trình kiểm soát cần phải được chính thức hóa (hay chuẩn
hóa) để đảm bảo đạt được các mục tiêu.
1.3 Phân loại các tổ chức
Các tổ chức có thể được xếp loại theo nhiều cách.
1.3.1 Phân loại các tổ chức theo định hướng lợi nhuận
Các tổ chức tìm kiếm lợi nhuận
Một số tổ chức như các công ty (doanh nghiệp hợp vốn) và các doanh
nghiệp hợp nhân (các cá nhân kết hợp với nhau), coi mục tiêu chính là tối đa
hóa của cải của chủ sở hữu. Các tổ chức như thế thường được gọi là “tìm
kiếm lợi nhuận”
Mục tiêu tối đa hóa của cải:
Để tiếp tục tồn tại
Để duy trì tăng trưởng và phát triển
Để tạo lợi nhuận
Mục tiêu cơ bản của một doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nhưng
để đạt được mục tiêu đó thì trong điều kiện kinh doanh ngày nay, khi mà lợi
thế về độc quyền đã qua rồi thì các doanh nghiệp đạt cho được các mục tiêu
khác, như:
- Thị phần
- Tăng doanh số
- Tăng thu nhập từ đầu tư
- Tăng sự hài lòng của khách hàng
6
- Tăng giá trị cho các cổ đông (tối đa giá của cổ phiếu trên thị trường)
- Cung cấp hàng hoá có chất lượng
- Tạo ra việc làm
- Doanh nghiệp phải là một pháp nhân tốt trong xã hội (bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sống, làm từ thiện...)
2. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện việc tối đa lợi
nhuận như thế nào?
Trong điều kiện ngày nay, để tối đa được lợi nhuận, các doanh nghiệp
phải đạt được sự "hài lòng" tức là phải cân nhắc 2 vấn đề:
- Vị thế và sức ảnh hưởng của những nhân tố có tác động đối với
doanh nghiệp (hội đồng quản trị, các cơ quan quản lý, người cho vay, nhà
cung cấp, người tiêu dùng...)
- Vị thế và năng lực quản lý doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
Vấn đề là ở chỗ: những năm trước đây các doanh nghiệp đa phần là có
quy mô nhỏ, chủ sở hữu cũng là người quản lý, thông tin quản lý đơn giản,
ngày nay thì điều kiện đã thay đổi, đó là quy mô doanh nghiệp lớn, đa sở hữu,
thông tin nhiều chiều và đa dạng, đồng thời người sở hữu đã tách khỏi người
quản lý.
3. Việc tối đa hoá lợi nhuận phải được xem xét trên quan điểm dài hạn,
không vì lợi trước mắt mà bỏ qua cơ hội lâu dài.
4. Tối đa lợi ích cho những người liên quan (những người có ảnh
hưởng đối với doanh nghiệp).
Trong môi trường hiện nay gọi là môi trường kinh tế mới có nhiều
điểm khác biệt so với môi trường kinh tế cũ. Những khác biệt đó được thể
hiện trong bảng sau:
7
Môi trường kinh doanh cũ
1 - Tổ chức theo sản phẩm
2- Chú trọng vào lợi nhuận cao
3- Xem xét trước hết về mặt tài chính
Môi trường kinh doanh mới
1- Tổ chức theo phân đoạn khách hàng
2- Chú trọng vào việc giữ khách hàng
3- Xem xét cả về tài chính cả về
4- Chỉ chú ý đến cổ đông
marketing
4- Chú ý đến tất cả những người liên
quan (nhân viên, khách hàng, nhà cung
cấp, nhà phân phối, cổ đông)
5- Nhân viên chuyên về marketing làm 5- Mọi người trong doanh nghiệp làm
marketing
marketing
6- Xây dựng thương hiệu thông qua 6- Xây dựng thương hiệu thông qua
quảng cáo
việc thực hiện
7- Nhấn mạnh việc thu hút khách hàng 7- Nhấn mạnh việc giữ khách hàng
8- Không đo lường sự hài lòng của 8- Đo lường sự hài lòng của khách
khách hàng
9- Hứa nhiều, thực hiện ít
hàng và mức giữ khách hàng
9- Hứa ít, thực hiện nhiều
Thách thức trong môi trường kinh tế mới:
Khách hàng có thể thoả mãn nhu cầu bằng nhiều cách nhờ có Internet
Hàng hoá và dịch vụ đa dạng
Khách hàng có dễ dàng so sánh chất lượng hàng và dịch vụ.
Nguồn thông tin đa dạng.
Khách hàng có thể đặt hàng mọi nơi mọi lúc
Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chiến lược trong môi trường
kinh doanh hiện nay
Ngày nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với những thách thức cam
go, mà cũng chính là những thách thức mà hầu hết các tổ chức công, các tổ
chức phi lợi nhuận đang phải đương đầu, đó là:
1) Nhu cầu đối với các chương trình, đối với các sản phẩm và dịch vụ
của họ khi thì tăng giảm thất thường.
2) Khách hàng nhanh nhạy h ơn và "kêu ca" nhiều hơn,
3) Tương lai kém chắc chắn hơn,
8
4) Sức ép buộc phải "tái đầu tư", "tái cơ cấu" chính doanh nghiệp họ để
đạt được sự quản lý chất lượng toàn diện và để hợp tác hay cạnh tranh cóp
hiệu quả hơn, nhằm phục vụ khách hàng hay các thành viên được tốt hơn.
5) Sự cần thiết phải nhất thể hoá các kế hoạch - chiến lược, kinh doanh,
ngân sách, khoa học công nghệ thông tin, nguồn nhân lực quản lý, kế hoạch
tài chính cũng như các kế hoạch ngắn hạn,
6) Quá khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn lực mà các doanh
nghiệp đó cần để hoàn thành sứ mệnh của mình. Do vậy, những người lãnh
đạo và các nhà quản lý các doanh nghiệp phải suy nghĩ và hành động một
cách chiến lược, bây giờ cũng như trong tương lai, nếu họ muốn làm tròn các
nghĩa vụ theo luật pháp, đạo lý và nghề nghiệp. Lập kế hoạch chiến lược là
việc phải làm, nếu doanh nghiệp muốn cạnh tranh, tồn tại và ăn nên làm ra,
nếu muốn gìn giữ "của nả" của các thành viên.
Lập kế hoạch chiến lược là một biện pháp nhờ đó mà doanh nghiệp có
thể đạt được mục đích của mình, một phương tiện đưa doanh nghiệp đến đích
đã chọn. Đó là một phương pháp, nhờ đó doanh nghiệp có thể nghĩ thấu đáo
con đường đi đến tương lại mà doanh nghiệp mong muốn, bằng việc tập trung
các nhân tố chủ yếu bên trong và bên ngoài đang tác động đến sự sống còn
của doanh nghiệp. Kế hoạch chiến lược giải quyết vấn đề cơ bản nhất tác
động đến doanh nghiệp: đi đến đâu và làm thế nào để tới đó?
Tuy vậy, để các chiến lược thành công, ngay từ đầu phải có định hướng
và phải thực hiện đến cùng. Định hướng tương lai của doanh nghiệp cần phải
được xác lập trước khi định ra các chiến lược. Và, nếu doanh nghiệp không
thể thực hiện thành công kế hoạch của mình, thì việc đưa ra định hướng và
xây dựng chiến lược cũng không có nghĩa lý gì.
Lập kế hoạch chiến lược đặt ra các khuôn khổ để quản lý sự thay đổi
trong sự kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp và cũng là một quá trình.
Khuôn khổ đó giải quyết bốn câu hỏi cơ bản mà bộ máy quản lý và những
người lãnh đạo doanh nghiệp phải trả lời:
9
1) Làm thế nào mà doanh nghiệp có được vị thế hiện nay?
2) Doanh nghiệp muốn đi đến đâu?
3) Làm thế nào để đi tới đó?
4) Làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động được?
Quá trình đặt ra các câu hỏi đồng thời tìm ra các câu trả lời phù hợp
cho từng doanh nghiệp.
Quá trình lập kế hoạch chiến lược lưu ý đến việc định ra các mục đích
của tổ chức, xác định các chiến lược và chính sách để đạt được các mục đích
ấy, đồng thời phát triển các kế hoạch chi tiết để bảo đảm chắc chắn các chiến
lược được thực hiện để đạt được các mục đích đã định.
Ba lý do chính làm cho việc lập kế hoạch chiến lược ngày nay trở nên
quan trọng hơn, đó là:
- Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mọi nơi, mọi lúc.
- Cuộc cm khoa học - công nghệ diễn ra trên mọ lĩnh vực.
- Môi trường thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi những người quản lý,
những người lãnh đạo phải năng động, nhanh nhạy trong hoạt động.
Vấn đề cạnh tranh
Các công cụ cạnh tranh và 6 bước cạnh tranh:
- Xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp,
- Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì. Họ muốn gì và hành
xử trên thị trường như thế nào?
- Tìm hiểu chiến lược của đối thủ cạnh tranh,
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
- Đánh giá xu hướng phản ứng của đối thủ cạnh tranh
- Chọn hành động của mình: Tấn công vào điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh? Tìm cách né tránh? Hay bổ khuyết những mảng thị trường hoặc khách
hàng mà các đối thủ còn bỏ trống?
Các chiến lược tấn công đối thủ cạnh tranh
1- Tấn công trực diện
10
2- Tấn công cạnh sườn
3- Tấn công bao vây
4- Tấn công chia cắt
5- Tấn công du kích
6- Lựa chọn những chiến lược tấn công riêng
Tạo uy tín cho hàng hoá
Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ
Cải tiến sản phẩm, dịch vụ, cải tiến việc phân phối
Giảm chi phí sản xuất
Tăng cường quảng bá.
Khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ
- Điều quan trọng không chỉ là sản phẩm, dịch vụ phải tốt mà còn phải
khác biệt.
- Khác biệt về mọi cách: chất lượng của sản phẩm, dịch vụ; giả cả; hình
ảnh; đóng gói; cách phân phối; phục vụ...
- Làm sao để đối thủ cạnh tranh không bắt chước được.
- Kích thích khách hàng trả tiền cho sự khác biệt đó.
- Tạo ra lợi nhuận từ sự khác biệt.
Mười lời khuyên đối với doanh nhân
1- Đừng bao giờ bỏ cuộc
2- Mở rộng kiến thức không ngừng: Học nhiều hơn, đọc, hỏi và nghề
nghiệp
3- Linh hoạt: Môi trường ngày nay thay đổi rất nhanh, bạn phải sẵn
sàng thích nghi với cái mới
4- Quy của và kiểm tra tốt: Chú ý sổ sách kế toán và chứng khoán
5- Có định hướng trong việc bán hàng
6- Chú ý chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng phải ở mức cao có
thể, khách hàng sẽ trả tiền cho chiến lược đó
11
7- Có tầm nhìn về phía trước: Khi bạn thoả mãn với những gì đã đạt
được, đối thủ của bạn sẽ vượt lên. Đừng bao giờ ngừng việc phát triển kinh
doanh.
8- Hãy luôn quan tâm đến khách hàng: Hãy hiểu nhu cầu của họ, có
được khách hàng rồi thì phải giữ họ lại. Hãy nhớ rằng thu hút được một khách
hàng mới là khá tốn kém trong kinh doanh.
9- Bán hàng và bán hàng, đừng ngồi chờ khách hàng đến mà hãy tìm
họ.
Các tổ chức phi lợi nhuận (không tìm kiếm lợi nhuận)
Các tổ chức này không coi lợi nhuận là mục đích chính. Các tổ chức
phi lợi nhuận không coi mục đích tài chính là cơ bản. Thay vào đó chúng tìm
cách thỏa mãn các nhu cầu cụ thể cho các thành viên hay các khu vực của xã
hội mà chúng được lập ra vì lợi ích của họ.
Các tổ chức phi lợi nhuận bao gồm
Các tổ chức chính phủ
Trường học
Bệnh viện
Các tổ chức từ thiện
Các câu lạc bộ
Mục đích của các tổ chức phi lợi nhuận rất khác nhau
Bệnh viện tồn tại để điều trị bệnh nhân
Các hội đồng nhân dân có “sứ mệnh” là chăm lo cho cộng đồng
Tổ chức từ thiện có mục đích chính là “giảm nhẹ đau khổ cho những
người bị hại từ thảm họa và giúp mọi người ngăn ngừa thảm họa, và đáp ứng
với tình trạng khẩn cấp.
Các tổ chức chính phủ thường tồn tại để thực hiện chính sách của
chính phủ
Một loại đặt biệt tổ chức phi lợi nhuận là tổ chức tương hỗ. Các tổ chức
tương hỗ là các tổ chức phi lợi nhuận tự nguyên được thành lập vì mục tiêu
12
gọi vốn từ sự đóng góp của các thành viên mà chủ yếu để phục vụ cho các
thành viên đó.
Các tổ chức tương hỗ bao gồm
Hội xây dựng
Nghiệp đoàn
Câu lạc bộ của người lao động
Nhiều các tổ chức phi lợi nhuận coi các vấn đề tài chính là các ràng
buộc đối với hoạt độngcủa mình chứ không phải là mục đích. Ví dụ
Bệnh viện tìm cách cung cấp sự chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân với
ràng buộc ngân sách.
Hội đồng nhân dân tổ chức các dịch vụ như tránh thu tiền trong khi cố
gắng đem lại giá trị cao nhất từ số tiền mà hội đồng đã đánh thuế cư dân.
Các tổ chức từ thiện có thể cố gắng giảm nhẹ đau khổ trong khuôn khổ
quỹ huy động được.
Phân loại các tổ chức theo sở hữu/kiểm soát
Các tổ chức khu vực công cộng
Khu vực công cộng là một phần của nền kinh tế liên quan đến việc
cung cấp các dịch vụ chính phủ cơ bản và vì thế được kiểm soát bởi các tổ
chức chính phủ.
Ở hầu hết các nước, khu vực công cộng bao gồm: công an, quan đội,
đường công cộng, giao thông công cộng, giáo dục tiểu học và chăm sóc sức
khỏe cho người nghèo.
Các tổ chức khu vực tư nhân
Khu vực tư nhân, bao gồm các tổ chức phi chính phủ, là một phần của
nền kinh tế quốc gia không bị chính phủ kiểm soát.
Các tổ chức phi lợi nuận và tìm kiếm lợi nhuận nằm trong nhóm này:
doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, câu lạc bộ
13
Hợp tác xã là hiệp hội tự chủ của những người tự nguyện liên kết để
thỏa mãn các nhu cầu kinh tế, xã hội và văn hóa của mình thông qua việc sở
hữu doanh nghiệp được kiểm soát một cách dân chủ.
Hợp tác xã là các doanh nghiệp với các đặc điểm sau
Được kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên – những người
mua hàng hóa hay sử dụng dịch vụ của chúng. Chúng không bị sở hữu bởi
những người đầu tư.
Hợp tác xã được tổ chức chỉ để đáp ứng nhu cầu của các thành viên –
chủ sở hữu, chứ không phải để tích lũy tư bản cho nhà đầu tư.
Hợp tác xã tương tự như các tổ chức tương hỗ ở chỗ chúng đều thuộc
sở hữu của các thành viên/khách hàng mà vì họ chúng được lập ra. Tuy nhiên,
chúng có xu hướng xử lý các hàng hóa và dịch vụ hữu hình như sản phẩm
nông nghiệp hay điện nước chứ không phải các sản phẩm vô hình như dịch vụ
tài chính.
Kinh tế học quản lý nghiên cứu hành vi của tổ chức nói chung. Doanh
nghiệp là một loại tổ chức trong nền kinh tế và có mục đích chính là tìm kiếm
lợi nhuận. Hành vi của doanh nghiệp được xem xét trong kinh tế học quản lý
là doanh nghiệp nói chung bất kể loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên loại hình
doanh nghiệp lại có ảnh hưởng trở lại hành vi của doanh nghiệp. Vì vậy sẽ có
ích khi ta điểm qua các loại hình doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức thực hiện việc kết hợp các tài nguyên để
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để bán. Mỗi cá nhân cũng có thể thực hiện
việc sản xuất và bán hàng hóa, nhưng doanh nghiệp làm điều đó sẽ tiết kiệm
được chi phí giao dịch. Các quyết định của doanh nghiệp bị ràng buộc bởi sự
sẵn có của các đầu vào cơ bản: lao động, máy móc nhà xưởng, nguyên liệu,
và nhiều ràng buộc về mặt luật pháp.
Có các loại hình doanh nghiệp sau:
14
Doanh nghiệp một chủ sở hữu (proprietorship): Chủ sở hữu tự cấp vốn,
tự ra quyết định và thực hiện các quyết định kinh doanh, chịu trách nhiệm vô
hạn. Loại hình doanh nghiệp này rất linh hoạt nhưng vốn nhỏ.
Doanh nghiệp đồng sở hữu (partnership): Có hai hoặc nhiều chủ sở
hữu, cùng góp vốn, cùng tham gia vào việc ra quyết định kinh doanh. Đặc
điểm cơ bản của laoij hình doanh nghiệp này là trách nhiệm vô hạn và trách
nhiệm liên đới. Loại hình doanh nghiệp này cũng rất linh hoạt.
Công ty: Có tư cách pháp nhân, trách nhiệm hữu hạn, có thể huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Có sự tách rời giữa quyền quản lý và
quyền sở hữu.
Xem xét doanh nghiệp không thể không xem xét các bên liên quan vì
họ có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp.
Các bên liên quan (stakholders)
Các bên liên quan là “những người hay những tổ chức có lợi ích từ
chiến lược của một tổ chức”. Các bên liên quan bao gồm cổ đông, khách
hàng, biên chế của tổ chức và cộng đồng địa phương.
Điều quan trọng là tổ chức phải hiểu nhu cầu của các bên liên quan vì
họ có lợi ích từ tổ chức nên đều muốn gây ảnh hưởng đến mục đích và chiến
lược của tổ chức. Mức độ lợi ích và ảnh hưởng của các nhóm các bên liên
quan rất khác nhau:
Lực lượng lao động tổ chức tốt với nghiệp đoàn mạnh sẽ có khả năng
gây ảnh hưởng đáng kể đối với các kế hoạch của ban giám đốc và sẽ đặc biệt
quan tâm đến các kế hoạch liên quan đến công việc, điều kiện làm việc và
phúc lợi của biên chế.
Cư dân của một làng nhỏ có thể có ảnh hưởng lớn đến các kế hoạch
của một chuỗi siêu thị lớn ở gần một cửa hàng ở địa phương nhưng sẽ có ít
ảnh hưởng đến quyết định.
Các bên liên quan có thể chia thành ba nhóm: bên trong (công nhân),
gắn kết (cổ đông) và bên ngoài (chẳng hạn như chính quyền)
15
Các bên liên quan bên trong
Các bên liên quan bên trong gắn kết mật thiết với tổ chức, và mục đích
của họ có ảnh hưởng lớn đến cách hoạt động của tổ chức.
Các bên liên quan bên trong bao gồm: công nhân/nhân viên và người
quản lý/giám đốc. Công nhân/nhân viên mong muốn lương cao, điều kiện làm
việc tốt và sự an toàn nghề nghiệp, nên họ muốn được trao trách nhiệm lớn
hơn. Người quản lý/giám đốc mong muốn địa vị quan trọng, lương và thưởng
cao, sự an toàn nghề nghiệp nên họ muốn có tang trưởng để đạt được những
mong muốn nếu trên.
Các bên liên quan gắn kết
Các bên liên quan gắn kết có thể coi là có mối quan hệ hợp đồng với tổ
chức.
Mục đích thỏa mãn các cổ đông được coi là mục đích chính mà ban
quản lý tổ chức phải thực hiện, tuy nhiên công ty muốn thành công thì cũng
phải thỏa mãn cả các mục đích của khách hàng, nhà cung ứng và các nhà tài
trợ. Các bên liên quan gắn kết là các cổ đông, khách hàng, nhà cung ứng và
nhà tài trợ.
Các cổ đông muốn dòng thu nhập ổn định, tăng trưởng vốn và kinh
doanh liên tục.
Khách hàng muốn thỏa mãn nhu cầu bằng các sản phẩm và dịch vụ
đáng giá đồng tiền họ bỏ ra.
Nhà cung ứng muốn thanh toán kịp thời.
Nhà tài trợ muốn sự an toàn đầu tư để được hoàn trả các gốc và lãi.
Các bên liên quan bên ngoài
Các bên liên quan bên ngoài bao gồm chính quyền, các nhà chức trách
địa phương… Nhóm này có thể có mục đích rất khác nhau và có khả năng
khác nhau để đảm bảo rằng tổ chức đáp ứng mục tiêu của họ.
Cộng đồng nói chung có thể là bên liên quan, đặc biệt nếu cuộc sống
của họ bị ảnh hưởng bởi các quyết định của tổ chức.
16
Các nhóm gây áp lực về môi trường mong muốn môi trường không bị
ảnh hưởng.
Chính quyền là bên liên quan bên ngoài. Các hoạt động của công ty là
tập trung vào sự thành công của nền kinh tế (tạo công ăn việc làm và đóng
thuế). Công ty phải thực hiện đúng luật (chẳng hạn về sức khỏe, an toàn). Các
hoạt động của các công ty có thể phá vỡ luật hoặc làm hại môi trường và vì
thế chính quyền kiểm soát cái mà các tổ chức làm.
Nghiệp đoàn thực hiện vai trò tích cực trong quá trình ra quyết định.
Nếu bộ phận sẽ đóng cửa thì nghiệp đoàn sẽ muốn được tham vấn và phải có
kế hoạch để giúp công nhân tìm phương án.
Mâu thuẫn các bên
Mong muốn của các bên có thể mâu thuẫn nhau. Một số mâu thuẫn
điển hình là:
Mâu thuẫn giữa người quản lý và công nhân. Mong muốn về việc
làm/tiền lương, thưởng của công nhân mâu thuẫn với hiệu quả chi phí mà
những người quản lý mong muốn.
Khách hàng và cổ đông có mâu thuẫn giữa chất lượng sản phẩm hay
mức độ dịch vụ và lợi nhuận hay cổ tức.
Cộng đồng nói chung và cổ đông mâu thuẫn về ảnh hưởng môi trường
với lợi nhuận hay cổ tức
Người quản lý và cổ đông mâu thuẫn về sự tăng trưởng và sự độc lập
Giải quyết các mâu thuẫn này thường phải kết hợp sự thỏa hiệp và sự
ưu tiên.
Để hỗ trợ quá trình ra quyết định này nhiều doanh nghiệp đánh giá cả
mức độ lợi ích của các bên liên quan và sức mạnh hayảnh hưởng của họ đến
doanh nghiệp. Ví du, chính phủ có thể có sức mạnh lớn nhưng lại ít quan tâm
đến công việc của một công ty cụ thể. Mặt khác, khách hàng chính của công
ty có thể có cả lợi ích và ảnh hưởng và có thể tham gia như “người chơi then
chốt” trong các quyết định quan trọng.
17
Với các công ty mục đích chính là tối đa hóa giá trị cho các cổ đông
phải tính đến sở thích và ra quyết định sao cho đơn giản ở một mức độ nhất
định. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bỏ qua các bên liên quan khác.
Ví dụ nếu không trả lương công bằng cho công nhân thì chất lượng sản phẩm
sẽ bị ảnh hưởng và cuối cùng là lợi nhuận và của cải của cổ đông giảm
Một số công ty xử lý vấn đề này bằng việc coi việc tạo ra của cải cho
cổ đông là mục đích chính và nhu cầu của các bên liên quan khác là các ràng
buộc đối với hoạt động: Cố gắng tăng lợi nhuận với ràng buộc là đảm bảo các
điều kiện làm việc cho công nhân, không gây ô nhiễm môi trường…
Các mục tiêu quản lý
Mâu thuẫn cực kỳ quan trọng giữa các bên liên quan là mâu thuẫn giữa
cổ đông và ban quản lý.
Vấn đề người chủ người đại diện
Trong một số công ty, thường là công ty nhỏ, thì người quản lý là chủ
sở hữu.
Tuy nhiên các công ty lớn niêm yết trên thị trường chứng khoán thì cần
đầu tư lớn từ vốn cổ phần nên thường có số cổ đông rất lớn.
Các cổ đông này ủy quyền kiểm soát cho các nhà quản lý chuyên
nghiệp – ban giám đốc – điều hành công ty trên danh nghĩa của cổ đông. Vì
thế các cổ đông thường đóng vai trò thụ động trong việc quản lý hàng ngày
của công ty.
Sự tách rời quyền quản lý và quyền sở hữu này dẫn đến mâu tuẫn tiềm
tàng về lợi ích giữa những người quản lý và cổ đông. Người chủ (cổ đông) đã
tìm ra cách để đảm bảo rằng những người đại diện (người quản lý) hành động
vì lợi ích của người chủ.
Các lĩnh vực có thể mâu thuẫn
Các lĩnh vực mà những người quản lý có thể không hành động vì lợi
ích tốt nhất của cổ đông là: lương và lợi ích cao cho người quản lý, sáp nhập
và mua lại công ty. Các nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn những việc mua lại
18
công ty đều làm sói mòn chứ không phải là làm tăng giá trị của các cổ đông.
Một số việc mua lại là để tăng tầm ảnh hưởng của người quản lý chứ không
phải là tập trung vào giá trị của cổ đông. Lĩnh vực khác có mâu thuẫn là quản
lý kinh doanh yếu kém. Người quản lý có tầm nhìn thiển cận. Họ có thể đưa
ra những quyết định để tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn để đạt chỉ tiêu và có
thưởng chứ không nhìn vào dài hạn.
Những cố gắng để giải quyết vấn đề này có thể có nhiều dạng: việc
quản trị công ty cố gắng hoàn thiện cách điều hành công ty thông qua kết hợp
các nguyên lý và điều tiết, xem xét lại các chương trình thù lao và thưởng cho
giám đốc.
Mục đích của việc quản trị của công ty
Quản trị công ty được định nghĩa là “các hệ thống nhờ đó các công ty
và các tổ chức khác được điều hành và kiểm soát”.
Quản trị công ty muốn hoàn thiện cách quản trị và điều hành công ty.
Cụ thể nó tìm cách xử lý vấn đề người chủ người đại diện đã nêu trên. Các
mục đích chính là:
Kiểm soát người quản lý (các giám đốc) bằng việc tăng lượng báo
cáo giải trình,
Tăng mức độ tin cậy và tính minh bạch trong các hoạt động của công
ty đối với tất cả các nhà đầu tư (hiện tại và tiềm tàng) và do đó thúc đẩy tăng
trưởng của công ty,
Tăng sự minh bạch đối với tất cả các cổ đông
Đảm bảo rằng công ty đang được điều hành theo cách hợp pháp và
hợp đạo đức
Xây dựng và kiểm soát từ trên xuống dưới
Quản trị công ty phải được coi là hệ thống được sử dụng để điều khiển,
quản lý và giám sát một tổ chức và làm cho nó gắn với môi trường bên ngoài.
19
Phần 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
Có thể chia các đơn vị kinh tế riêng rẽ thành hai nhóm lớn theo chức
năng - người mua và người bán. Người mua bao gồm người tiêu dùng - mua
hàng hoá và dịch vụ, và các doanh nghiệp(doanh nghiệp, tập đoàn...) - mua
lao động, vốn và nguyên vật liệu mà họ sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch
vụ.
Người bán gồm các doanh nghiệp- bán hàng hoá và dịch vụ của họ.
Công nhân - những người bán sức lao động của họ và những người chủ sở
hữu tài nguyên - những người cho thuê đất đai hoặc bán tài nguyên đất đai
cho các doanh nghiệp.
Như vậy, hầu hết mọi người và hầu hết các doanh nghiệpvừa là người
mua, vừa là người bán.
Những người mua và người bán tác động qua lại để tạo thành thị
trường. Thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại
lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Dựa vào hành vi của người bán và người mua trên thị trường, các nhà
kinh tế học phân biệt thị trường cạnh tranh và thị trường phi cạnh tranh.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (còn gọi tắt là thị trường cạnh tranh) là
thị trường có nhiều người mua và người bán, không một cá nhân người mua
hoặc người bán nào có ảnh hưởng đáng kể tới giá cả.
Thị trường phi cạnh tranh là thị trường trong đó các doanh nghiệpđơn
lẻ có thể tác động tới giá cả sản phẩm. Một số thị trường có rất nhiều nhà sản
xuất nhưng lại là thị trường phi cạnh tranh.
Các quyết định quản lý được đưa ra phụ thuộc vào thị trường trong đó
doanh nghiệphoạt động. Để đưa ra được những quyết định quản lý tối ưu cần
hiểu rõ các lực lượng cung và cầu trên thị trường. Vì thế trong chương này
chúng ta sẽ xem xét cầu, các phương pháp ước lượng và dự báo cầu, đồng
20
- Xem thêm -