Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh nghiệm dạy kỷ năng nói tiếng anh cho học sinh lớp 7...

Tài liệu Kinh nghiệm dạy kỷ năng nói tiếng anh cho học sinh lớp 7

.DOC
20
175
105

Mô tả:

A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đã thường xuyên có các Nghị quyết về công tác giáo dục và đang từng bước đầu tư đúng đắn cho giáo dục về mọi mặt. Do đó trong những năm gần đây nền giáo dục và đào tạo của nước ta cũng đã được thay đổi từ mục tiêu, thay đổi chương trình, thay đổi phương pháp dạy và học nhằm đóng góp có hiệu quả vào quá trình chuẩn bị nguồn lực cho đất nước. Đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, chương trình sách giáo khoa phổ thộng đã có sự thay đổi tích cực, tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy và học dựa vào hoạt động tích cực của học sinh dưới sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực, linh họat của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập sáng tạo giúp hình thành phương pháp, nhu cầu tự học, hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập cho học sinh. Cùng với sự thay đổi chung, môn Tiếng Anh, môn học chiếm giữ vị trí quan trọng, nó giúp cho chúng ta tạo nên các mối quan hệ đối ngoại trên thế giới, giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. Vì thế người học phải thành thạo các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết. Một thực tế không thể phủ nhận khi học ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là học sinh có thể nghe hiểu tốt nhưng điều này không có nghĩa là có thể nói tốt. Nghe tốt chưa hoàn toàn tương quan với nói tốt. Mục đích của sử dụng ngôn ngữ là giao tiếp là trao đổi các ý tưởng giữa người với người, nhưng thực tế nói đang là kỹ năng quan trọng và khó phát triển nhất. Trong nhiều tiết học Tiếng Anh học sinh có rất ít cơ hội để thực hành ngôn ngữ, giáo viên tập trung dạy danh mục các đơn vị ngữ pháp - từ vựng. Nhiều học sinh nhớ hàng trăm đơn vị từ vựng và hàng chục quy tắc ngữ pháp nhưng vẫn không thể nói được. Điều này giải thích một phần tại sao sau khi tốt nghiệp số lượng học sinh có thể giao tiếp được bằng Tiếng Anh ở mức độ căn bản chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn. Thực hiện chương trình Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở được biên soạn theo quan điểm giao tiếp, coi việc hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp: Nghe - Nói - Đọc - Viết là mục tiêu cuối cùng của quá trình giảng dạy, việc dạy và học môn Tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm mục 1 đích giúp cho học sinh có khả năng sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản và tương đối thành thạo dưới các hình thức Nghe - Nói - Đọc Viết, tiến đến việc hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh dễ dàng, có hiệu quả trong giao tiếp thông thường. Từ yêu cầu bộ môn và thực tế giảng dạy của bản thân, tôi chọn đề tài: “ Kinh nghiệm dạy kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 7”. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: 1. Mục đích của đề tài. Tôi viết đề tài này nhằm nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh nói chung, dạy kỷ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 7 nói riêng, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình với các đồng nghiệp về các hình thức dạy nói Tiếng Anh cho học sinh để góp phần nâng cao kiến thức bộ môn cho học sinh ở bậc học THCS. 2. Nhiệm vụ của đề tài: - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học kỹ năng nói Tiếng Anh. - Xây dựng cơ sở lý luận dạy học môn Tiếng Anh về các hình thức rèn luyện kỹ năng nói bằng Tiếng Anh cho học sinh lớp 7. - Đánh giá kết quả thực hiện đề tài và rút ra bài học kinh nghiệm để bổ sung và áp dụng tiếp theo. III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu các thủ thuật dạy kỷ năng nói Tiếng anh cho học sinh lớp 7. - Nghiên cứu việc dạy, học theo chương trình sách Tiếng Anh 7 cho các đối tượng học sinh lớp 7 ở trường tôi đang dạy. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu qua tài liệu Giáo học pháp, sách giáo khoa Tiếng Anh và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy. - Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp. - Phương pháp điều tra khảo sát và Quan sát thực nghiệm qua học sinh. 3. Thời gian nghiên cứu: 2 Đề tài này tôi đã nghiên cứu và thể nghiệm trực tiếp qua giảng dạy tại đơn vị tôi công tác trong năm học 2013-2014 IV. GIẢ THIẾT KHOA HỌC: Nếu đề tài nghiên cứu có tính khoa học, chính xác sẽ giúp cho giáo viên áp dụng dạy kỷ năng nói Tiếng Anh lớp 7 thành công. Từ đó nó sẽ giúp cho các em học sinh yêu thích bộ môn, có khả năng học tốt môn Tiếng Anh ở bậc THCS và tạo điều kiện tốt hơn để các em học lên lớp trên cũng như sử dụng Tiếng Anh sau này. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Đổi mới phương pháp dạy học hướng đến việc coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học. Nói cách khác, đổi mới phương pháp dạy học là qúa trình chuyển từ phương pháp thầy thuyết trình, phân tích ngôn ngữ - trò nghe và ghi chép thành phương pháp mới: thầy là người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh, học sinh là người chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập. Phương pháp dạy học mới sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ vì những mục đích thực tiển và sáng tạo. Điều này đã được khẳng định trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Trong quá trình giảng dạy, việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất, vận dụng tốt nhất kiến thức đó là cả một vấn đề lớn đối với các bộ môn văn hóa nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Ngành giáo dục của chúng ta đã, đang và sẽ tích cực hướng tới sự hoàn thiện về đổi mới phương pháp dạy học. Đối với việc phát triển kỹ năng giao tiếp (kỷ năng nói), lấy ngôn bản hay chủ đề làm đơn vị dạy nói và lấy trước khi nói ( Pre-speaking), trong khi nói ( While-speaking) và sau khi nói ( Postspeaking) làm quy trình chuẩn để rèn luyện những nội dung và ngữ liệu cần thiết để học sinh có thể nói được một chủ đề nào đó sau một tiết học nói. Ngoài ra, để 3 học sinh có thêm cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh ở mức độ căn bản và dần hình thành năng lực sử dụng ngôn ngữ thì giáo viên phải để cho học sinh luyện nói trong các tiết dạy các kỹ năng khác, trong các tiết học kiến thức ngôn ngữ hoặc đơn giản hơn chỉ là những lúc làm nóng bầu không khí lớp học (Warm-up), lúc kiểm tra miệng hoặc chỉ lúc thầy trò đối đáp bình thường trong lớp học. Tất cả những điều này rất quan trọng nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. II. CƠ SỞ THỰC TIỂN: 1. Tình hình thực tế học sinh. Trong những năm qua, theo chương trình và sách giáo khoa mới, phương pháp mới trong dạy và học, đặc biệt hơn là khi bài giảng của giáo viên soạn bằng giáo án điện tử. trình chiếu trên phần mềm PowerPoint sinh động, hấp dẫn, nhiều học sinh được rất yêu thích môn học, năng động hơn trong mọi hoạt động. Tuy nhiên đối tượng học sinh yếu vẫn còn nhiều. Trong khi học nói Tiếng Anh các em gặp rất nhiều trở ngại: các em phải đối diện với giáo viên do đó thấy khó diễn đạt bằng ngôn ngữ, các em sợ mắc lỗi, sợ bị thầy, cô chê, xấu hổ khi phải nói trước các bạn trong lớp nhất là khi các em còn thiếu nhiều yếu tố để có thể nói được một cách hữu hiệu và tự tin. Bên cạnh được giáo viên yêu cầu nói về một chủ đề nào đó các em thường không có ý diễn đạt, mặc dù ở một số thời điểm học sinh đã được chuẩn bị một số ý nhưng khi được yêu cầu nói các em dường như bị quên hết. Chính vì vậy, khi nói một điều gì đó bằng Tiếng Anh các em thường cảm thấy mình buộc phải nói và do đó không có giao tiếp thực thụ. Một trở ngại nữa là số học sinh trong lớp khá đông nhưng thường chỉ có một học sinh được yêu cầu nói một lần trong nhóm lớn. Điều này có nghĩa là học sinh sẽ có rất ít thời gian và cơ hội để nói. Ngoài ra, khi học sinh có hai phương tiện ngôn ngữ là Tiếng Anh và Tiếng Việt để sử dụng thì xu hướng tự nhiên là các em sẽ sử dụng phương tiện tốt và dể dàng hơn là Tiếng Việt. Đây là hạn chế không dễ khắc phục đặc biệt là các trường ở nông thôn và vùng sâu vùng xa. Điều này khiến cho giáo viên đứng lớp suy nghĩ tìm ra những mô thức tương tác hiệu quả hơn. 2. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. 4 Với yêu cầu đổi mới giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư và ngày càng tăng trưởng. Nhưng còn thiếu nhiều về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu như: chưa có đủ bộ tranh phù hợp cho chương trình Tiếng Anh 7; chưa có phòng học mang tính đặc trưng riêng của bộ môn mà sử dụng phòng học theo bộ môn văn hóa nên giáo viên chưa thể sắp xếp bàn ghế theo đường hướng người học làm trung tâm, kích thích sự tương tác hay giao tiếp của học sinh như thảo luận, trò chơi ngôn ngữ, phỏng vấn, hỏi - đáp và các hoạt động tự làm việc của các cá thể học sinh và giáo viên. Chưa có đủ phòng học bộ môn nên các phương tiện dạy học không được cố định vị trí để đỡ vận chuyển, đở gây hỏng hóc, mất thời gian lắp ráp như máy chiếu projector.v.v... III. Thực trạng dạy học kỹ năng nói Tiếng Anh ở trường THCS. Thực hiện đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường đã chú trọng nhiều đến phương pháp dạy học song trong quá trình thực hiện việc tổ chức hoạt động dạy học Tiếng Anh còn mang tính rập khuôn, máy móc với những gì đã được hướng dẫn, thiếu sáng tạo, thiếu linh hoạt nên hiệu quả tiết học chưa cao. Vì vậy chất lượng dạy học môn Tiếng Anh chưa được như mong muốn. Theo số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng (kỹ năng nói) trước khi thực hiện đề tài này, chất lượng hai lớp 7A, 7B tôi giảng dạy được thể hiện như sau: Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém Số học sinh (8.0 -10.0) (6.5 - 7.9) (5.0 - 6.4) (2.1 - 4.9) (<,= 2.0) 7A 28 1 4 9 12 2 7B 27 2 4 8 11 2 Cộng 55 3 8 17 23 4 5,45% 14,54% 30,91% 41,81% 7,27% Tỉ lệ % Căn cứ vào bảng thống kê chất lượng trên ta có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh yếu kém khá cao. Điều này chứng tỏ học sinh chưa thể nói bằng tiếng anh ở mức độ căn bản. Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy tiếng anh tôi đã cố gắng suy nghĩ, tìm tòi các cách để nâng cao chất lượng kỹ năng nói cho học sinh. C. CÁC THỦ THUẬT DẠY KỸ NĂNG NÓI BẰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 7 5 Dạy Tiếng Anh theo hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp và giúp học sinh giao tiếp bằng Tiếng Anh có hiệu quả giáo viên không chỉ rèn kỹ năng nói cho học sinh ở các tiết dạy nói mà phải thường xuyên vận dụng các thủ thuật để luyện nói trong các loại hình bài học cho các em. Trong quá trình dạy kỷ năng nói cũng phải vận dụng tốt ở tất cả các bước: trước khi nói, trong khi nói và sau khi nói. Chúng ta có thể vận dụng các hình thức dưới đây. I. Luyện thông qua classroom language. Theo chương sách giáo khoa mới kết hợp phương pháp dạy học mới, học sinh được khuyến khích sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng. Trong lớp học, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T - Whole class, T - S, S - S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản là các câu chào hỏi đến đàm thoại theo chủ đề. Ví dụ: - Beginning of the lesson: + Good morning. How are you? + Did you have a nice weekend? + Have you done your homework? + Let’s play a game now, shall we? + Are you ready? - Ask for repetition: + Would you mind repeating…? + Could you say it again ? + Pardon ? - Asking for clarification: + What is it ? Please tell me again. + What do you mean ? + Could you explain more about.. ? - Ask for ideas / opinions + What do you think about that…(name) ? + Do you have any ideas/opinions? + How about you ? 6 - Checking: + Is that clear ? + Okay so far ? + Have you got it / that ? Trong các hoạt động trên lớp giáo viên nên sử dụng nhiều ngôn ngữ bằng Tiếng Anh , nhưng khi cần thiết để học sinh hiểu bài thi củng phải sử dụng Tiếng Việt. Trên thực tế chúng ta phải sử dụng cả hai ngôn ngữ một cách linh hoạt ( a mixture of the two languages) Bảng đối chiếu này là thực tế vận dụng và sử dụng các ngôn ngữ trong giờ dạy Tiếng Anh. English Vietnamese Introducing the lesson Both  Checking attendance  Organizing  Classroom control / discipline  Giving praise  Introducing a new text Presenting new language  Asking questions on the text  Correcting errors  Setting homework  II. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp. Hiện nay nhiều học sinh lớp trên có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp, các em không tự tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân. Do vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói thường xuyên ngay từ lớp 6, 7. Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin 7 giao tiếp, say mê hứng thú học bộ môn thông qua các thủ thuật thực hành cấu trúc ngữ pháp trên lớp. Sau đây là các thủ thuật mà bản thân tôi đã áp dụng có hiệu quả trong dạy học tại đơn vị chúng tôi. 1. Survey: Thủ thuật này dể áp dụng khi học sinh thực hành theo các nhóm và giáo viên có thể giúp đỡ các học sinh yếu. Ví dụ1: Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 - 7 (Tiếng Anh 7) Học sinh thực hành hỏi và điền thông tin vào bảng sau: 1 2 3 Name Address Distance Means of transport + Example exchanges: S1 : What’s your name ? S2 : My name’s ……. S1 : Where do you live ? S2 : I live at ………. S1 : How far is it from your house to school ? S2 : It’s about ………… S1 : How do you go to school ? S2 : I go to school by ……….. - Đối với học sinh khá, giỏi ta có thể tổ chức thêm cho các em nói miêu tả về các thông tin của các đối tượng mà các em đã phỏng vấn. Ví dụ2: Unit 4 Lesson 1 A 1-2 (Tiếng Anh 7) Talk about the schedule a. Lan / Music / 7.15 b. Binh / Geography / 10.10 c. Hoa / Math / 8.20 d. Loan / Physics / 9.30 e. Minh / Physical Education / 7.45 f. Hung / History / 10.35 8 Eg. What time does Lan has Music class ? She has Music class at 7.15 2. Noughts and Crosses: a. Word cues drill: Ví dụ: Unit 2 Lesson 2 : A 4-5 (Students work in two teams A & B) Hoa / buy / flowers (1) They / meet / 7 o’clock (2) Nga / eat / cakes (3) We / go / bike (4) We / meet / in the street (5) They / be back / 8.30 (6) She / leave / 5 p.m (7) He / see / a film (8) Phong / call Lan / after 6 (9) 1) What will Hoa buy ? She will buy some flowers 2) What time will they meet ? They will meet at 7 o’clock. 3) What will Nga eat ? She will eat cakes 4) How will we go ? We will go by bike 5) Where will we meet ? We will meet in the street. 6) When will they be back ? They will be back at 8.30 7) What time will they leave ? They will leave at 5 p.m 8) What will he see ? He will see a film. 9) When will Phong call Lan ? He will call Lan after six b. Picture cues drill: Ví dụ: Unit 5. Lesson 4 B1-2 9 What are they doing ? They are …. (1) (4) (7) (2) (3) (5) (6) (8) 1) They are playing blindman’s buff 2) They are playing marbles 3) They are playing games 4) They are skipping rope 5) They are eating and drinking 6) They are reading comics 10 (9) 7) They are playing catch 8) They are studying and reading in the library 9) They are playing soccer 3. Find someone who …. Unit 6: Lesson 1 A 1- 2a Find someone who … after school Names Watches TV Plays soccer Goes swimming in the pool Reads books in the library Example exchanges : S1 : Do you [watch TV] after school ? S2 : Yes, I do / No, I don’t III. Lồng ghép kỷ năng nói ở các bước Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe, đọc, viết. Như đã trình bày, học sinh được luyện nói không chỉ trong tiết dạy kỹ năng nói mà còn được luyện phối hợp các kỹ năng (sub skill) ở giai đoạn Pre- và Post-Ví dụ: Ví dụ 1: Unit 1: Lesson 3: A 2 - Pre-reading : What do you know about Hoa ? (SS can guess) - Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau : + Interview : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Interviewer + Roleplay : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Hoa’s new friend Suggested dialogue : S2 : Hello S1 : Hi 11 S2 : What’s your name ? S1 : My name is Pham Thi Hoa S2 : Where are you from ? S1 : I’m from Hue S2 : Do you have many friends in Hanoi ? S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue. S2 : Is your old school big ? S1 : No. It’s small. S2 : Why are you unhappy ? S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much. Ví dụ 2: Unit 3 Lesson 4 B1-3 - Post- reading : Chain game : Students work in groups of 5 Ss a. Talk about Hoa’s family There / 4 people / Hoa’s family Father / farmer He / work / farm / countryside He / grow vegetables / raise cattle Mother / housewife She / do / housework / help / farm Younger sister / 8 / student Eg 1 S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. 12 S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. Eg 2 S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student. b. Talk about Lan’s family There / 4 people / Lan’s family Father / doctor He / work / hospital He / take care / sick children Mother / teacher She / teach / primary school Lan / have / elder brother He / journalist He / write / Hanoi newspaper Eg 1 S1: There are four people in Lan’s family. S2: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. S3: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. S4: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. 13 S5: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. Eg 2 S1: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. S2: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. S3: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. S4: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. He writes for a Hanoi newspaper. Ví dụ 3: Unit 4 Lesson 3 A 6 - Pre-reading: Open prediction: What do you know about schools in the USA ? SS can look at the pictures - Post-reading: Talk about the differences between schools in the USA and schools in Vietnam. In the USA In Vietnam x  Classes start 8.30 7.00 Classes end 3.30 - 4.00 11.00 Lessons on Saturday x  Lunch at school  x School uniform - In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform. - In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30. - In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or 4.00 in the afternoon. 14 - In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go to school. - In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school. Ví dụ 4: Unit 7 Lesson 2 : A 2-3 - Post-listening : Talk about public holidays in the USA - Thanks giving: turkey, good food - Independence Day: fireworks display - New Year’s Day: new clothes , stay up late until midnight - Christmas: Christmas tree, many gifts VÝ dô 5: Unit 8 Lesson 5 B 4-5 Post-listening: Ask and answer about the price Items Price A packet of envelope 2,000 dong A pen 1,500 dong 15 A writing pad 3,000 dong Five stamps 2,500 dong A phone card Example exchange : S1: How much is [ a packet of envelope ] ? S2: It’s [ 2,000 dong ] 50,000 dong IV. Kết quả đạt được sau khi vận dụng đề tài. Sau quá trình vận dụng đề tài “Kinh nghiệm dạy kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 7” vào giảng dạy cho học sinh tôi nhận thấy kết quả thống kê điểm kiểm tra kỹ năng nói thay đổi như sau: Lớp Khá TB Yếu Kém Giỏi Sè häc sinh (8.0 -10.0) (6.5 - 7.9) (5.0 - 6.4) (2.1 - 4.9) (<,= 2.0) 7A 28 2 8 12 5 1 7B 27 3 7 11 6 0 Cộng 55 5 15 23 11 1 9,09% 27,27% 41,82% 20,0% 1,82% Tỉ lệ % Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên tăng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu giảm hẳn, tuy tỷ lệ học sinh bị điểm kém còn nhưng đó là các em có hoàn cảnh đặc biệt. Điều này chứng tỏ việc vận dụng các cách luyện kỹ năng nói cho học sinh bước đầu đã có kết quả. Đây là nỗ lực không ngừng của thầy và trò các lớp tôi đảm nhận giảng dạy. Thiết nghĩ, nếu chúng ta áp dụng các hình thức luyện nói này ở các khối lớp khác chắc cũng sẽ có hiệu quả nhất định. D. KẾT LUẬN I. Bài học kinh nghiệm Từ thực tế vận dụng đề tài này vào giảng dạy trong thời gian qua bản thân tôi đã tự rút ra bài học cho minh trong qua trình giảng dạy như sau + Thầy giáo là người giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức thực hiện, phải tận dụng tối đa cơ hội cho học sinh. Thầy phải giảm tối đa thời gian nói trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn ngữ cho học sinh. Thầy phải thường xuyên có thái độ cởi mở, gần gũi với học sinh, không nặng nề đối với lỗi ngôn ngữ của học sinh, chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ. Học sinh chính là người 16 thường xuyên tự chữa lỗi và học sinh học tập được nhiều từ những lỗi mắc phải của bản thân các em. Thầy giáo nên biết động viên khích lệ học sinh bằng những lời khen đúng lúc, cho điểm hoặc tuyên dương để các học sinh khác noi theo, cần coi trọng việc học theo nhóm hợp tác. + Thầy giáo phải chuẩn bị thật kĩ cho bài dạy của mình bằng cách nắm vững nội dung, trọng tâm kiến thức của bài học, soạn thảo khoa học các bài tập trên trình PowerPoint, sưu tầm tranh ảnh, chuẩn bị một số vật dung cần thiết như giấy bìa để làm đồ dùng khi cần thiết và các đồ vật thật... để sử dụng thật hợp lý vào bài dạy, biết lựa chọn phương pháp, các thủ thuật phù hợp với nội dung của từng bài. + Thầy giáo cần biết sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin hiện đại như Internet, báo, đài .., sử dụng và khai thác tốt các thiết bị dạy học sẵn có ở trong nhà trường. II. Kết luận chung. Ngày nay, Tiếng Anh là ngôn ngữ không thể thiếu, nó giúp chúng ta hội nhập với tất cả thế giới. Vì vậy việc dạy và học Tiếng Anh đòi hỏi phải có nhiều sự thay đổi để giúp cho người học có khả năng giao tiếp ở các môi trường nhất định của họ. Sự thành thạo ngôn ngữ này ở mức độ căn bản trong trường THCS sẽ giúp cho học sinh học lên bậc trên ngày càng tốt hơn và người học có thể tìm được một công việc tốt sau khi ra trường. So với những năm trước đây, tình hình dạy học môn tiếng Anh có nhiều khả quan, kỹ năng nghe - nói được đặc biệt chú trọng, học sinh đang ngày càng quen dần với việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ thứ hai này. Để tạo thói quen tốt và dần hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh, giáo viên luôn phải tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm tòi, sáng tạo cách thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện giảng dạy ở địa phương. Ngoài ra để đạt kết quả cao trong việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh người thầy phải có tấm lòng thương yêu, tôn trọng học sinh, nắm bắt và hiểu được tâm lí, năng lực cũng như hoàn cảnh của mỗi học sinh để từ đó có các phương pháp tác động, khích lệ và phương pháp dạy học phù hợp. Trong quá trình một năm vận dụng đề tài này vào giảng dạy cho học sinh lớp 7 mà tôi trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy nó đã làm cho tôi cảm thấy dễ dàng hơn trong việc truyền đạt ngữ liệu mới cho học sinh. Học sinh tự tin hơn trong học tập, giao tiếp và có nhiều tiến bộ đáng kể. Phần đông học sinh hứng thú học, không e dè 17 né tránh, không cảm thấy sợ khi nói sai, khi không nói được mà tập trung tư duy nhiều hơn để tự vươn lên trong học tập. Tuy nhiên việc dạy học Tiếng Anh của chúng ta hiện nay vẫn còn rất nhiều khía cạnh cần phải bàn tiếp để tìm được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn để công tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu quả hơn. Những nội dung tôi trình bày trên đây chỉ là kết qủa và kinh nghiệm của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít do đó chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp thêm kinh nghiệm giảng dạy kỹ năng nói cho học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu từ các bạn bè đồng nghiệp./. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo học pháp Tiếng Anh (Tài liệu do Dự án đào tạo Giáo viên ELTTP) 18 2. Sách giáo khoa Tiếng Anh 7- Nhà xuất bản Giáo dục 3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Tài liêu chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh môn Tiếng Anh Trường THCS 5. Đổi mới phương pháp dạy Tiếng Anh - Nhà xuất bản Giáo dục - Hoàng Văn Vân ( chủ biên) MỤC LỤC TT 1 Nội dung A. MỞ ĐẦU Trang 1 19 2 I. Lý do chọn đề tài 1 3 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 2 4 1. Mục đích của đề tài 2 5 2. Nhiệm vụ của đề tài 2 6 III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2 7 1. Đối tượng nghiên cứu 2 8 2. Phương pháp nghiên cứu 2 9 3. Thời gian nghiên cứu 2 10 IV. GIẢ THIẾT KHOA HỌC 3 11 B. NỘI DUNG 3 12 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 13 II. CƠ SỞ THỰC TIỂN 4 14 1. Tình hình thực tế học sinh 4 15 2. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học 4 16 III. Thực trạng dạy học kỹ năng nói Tiếng Anh ở trường THCS. 5 17 C. CÁC THỦ THUẬT DẠY KỸ NĂNG NÓI BẰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 7 5 18 I. Luyện thông qua classroom language. 6 19 II. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp 7 20 1. Survey 7 21 2. Noughts and Crosses. 8 22 3. Find someone who 11 23 III. Lồng ghép kỷ năng nói ở các bước Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe, đọc, viết. 11 24 IV. Kết quả đạt được sau khi vận dụng đề tài 16 25 D. KẾT LUẬN 16 26 I. Bài học kinh nghiệm 16 27 II. Kết luận chung 17 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất