A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lịch sử là một môn khoa học xã hội, lịch sử là những sự kiện, hiện tượng
đã xảy ra trong quá khứ xã hội của loài người, nó tồn tại độc lập, khách quan với
ý muốn của con người. Chính vì vậy mà trong lý luận cũng như trong thực tiễn,
bộ môn lịch sử giữ vai trò quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch
sử không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về quá khứ mà còn để hiểu
hiện tại và tiên đoán trong tương lai. Vì vậy từ những hiểu biết về lịch sử con
người có thể vững vàng bước vào tương lai.
Thế nhưng một thực tế đáng buồn là hiện nay thế hệ trẻ lại khá thờ ơ đối
với môn lịch sử vì rất nhiều lí do như: Lịch sử chỉ là những sự kiện, con số khô
khan, rất khó hình dung và ở đâu đó trong xã hội vẫn coi sử là môn phụ. Chính
vì vậy mà thế hệ trẻ, nhất là học sinh phổ thông ít chịu học sử, hiểu biết ít về
lịch sử dân tộc. Điều này cũng thể hiện rõ trong các kì thi khảo sát, kiểm tra định
kì, thi tốt nghiệp.. Đặc biệt là trong kì thi học sinh giỏi chất lượng học tập của
học sinh còn thấp. Nguyên nhân của hiện trạng này có nhiều, ngoài yếu tố vừa
nêu trên còn có lí do không nhỏ xuất phát từ phía những ngưòi trực tiếp làm
công tác giảng dạy, ôn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Là một giáo viên sử đứng lớp giảng dạy hơn 10 năm và đã từng tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi trong 5 năm. Tôi nhận thấy thực trạng công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi những năm qua còn nhiều bất cập, nên chất lượng giải chưa cao.
Làm thế nào để đạt kết quả cao trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, đó cũng
là điều băn khoăn trăn trở không chỉ riêng tôi mà đây cũng là nổi niềm chung của
tất cả giáo viên khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên việc chọn và bồi
dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử là việc làm thiết thực và quan trọng. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay đất nước đang đứng trước xu thế hội nhập, công nghiệp
1
hóa, hiện đại hóa đất nước, rất cần những người có tri thức, những người tài giỏi
để xây dựng nước nhà. Bằng sự nổ lực của bản thân, qua trao đổi, học hỏi đồng
nghiệp, bạn bè cùng chuyên môn. Cùng với thực tiễn trải nghiệm trong công tác
giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12. Tôi chọn Sáng kiến kinh nghiệm
“Kinh nghiệm bồi dưỡng HSG môn Lịch Sử Lớp 12 ở Trung tâm GDTX&DN
Lang Chánh”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà nói chung và chất lượng
học sinh giỏi của nhà trường nói riêng.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: Học sinh khối 12 ở Trung tâm GDTX &DN Lang Chánh.
2. Phạm vi nghiên cứu: Lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới thuộc chương
trình lịch sử lớp 12. (theo khung chưong trình thực dạy và quy định hướng dẫn
của SGD& ĐT Thanh Hoá)
3. Thời gian: Từ năm học 2004-2005 trở lại đây.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Dạy học lịch sử là quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản về lịch sử nhằm phục vụ cho việc giáo dục, giáo dưỡng và phát triển
tư duy học sinh qua môn học. Chính vì vậy mà trong quá trình giảng dạy, ôn tập,
đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng. Đòi
hỏi người giáo viên phải có lòng yêu nghề, quyết tâm cao, có sự chuẩn bị và đầu
tư nhiều thời gian, nhiều công sức hơn tiết dạy bình thường trên lớp, thậm chí
phải có quá trình tích luỹ kinh nghiệm qua thời gian mới có thể thuyết phục học
sinh, làm cho các em thực sự tin tưởng và hứng thú say mê học tập, từ đó đưa
2
đến kết quả cao trong quá trình học tập, ôn luyện. Đây cũng chính là cơ sở để tôi
đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn gãp phÇn trao ®æi kinh nghiÖm,
häc tËp lÉn nhau ®Ó cïng ®em l¹i kÕt qu¶ tèt nhÊt. .
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thực trạng chung
Trung tâm GDTX& DN Lang Chánh được thành lập vào ngày 9 tháng 11
năm 2000 ( tiền thân là trường Văn hóa tập trung và Bổ túc văn hóa ). Diện tích
của trường hơn 5000m vuông với khuôn viên rộng rãi và thoáng mát bởi hàng
cây xanh. Khi mới thành lập cơ sở vật chất và trường lớp còn hết sức khó khăn,
phòng học và thiết bị dạy học còn thiếu thốn rất nhiều. Đội ngũ giáo viên chưa
đầy đủ và đồng đều ở các bộ môn ( Môn vật lý, môn toán phải thuê giáo viên cấp
3 dạy). Nhưng từ năm học 2008 - 2009 đến nay, trường đã được tỉnh và huyện
quan tâm, đầu tư xây dựng nhiều dãy nhà học, nhà nghề cao tầng rất khang trang,
đội ngũ giáo viên cũng được chuẩn hóa và đầy đủ ở các bộ môn.
Tuy nhiên vấn đề còn tồn tại nhiều năm ở Trung tâm đó là chất lượng học
tập của các em còn thấp. Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt
là đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đây là một vấn đề không mới đối với
học sinh ở các trường THPT vì các em đã được cọ sát nhiều qua thực tế ôn
luyện. Nhưng vấn đề này lại mới mẽ đối với học sinh ở Trung tâm GDTX& DN
Lang Chánh khi lần đầu các em tiếp cận. Vậy thực trạng của vấn đề này xuất
phát từ 2 phía giáo viên và học sinh.
a. Thực trạng đối với giáo viên
Trung tâm GDTX &DN Lang chánh trong những năm gần đây về cơ sở
vật chất, trang thiết bị đã được nâng cấp rất nhiều. Mặc dù được sự quan tâm, chỉ
đạo sát sao và tạo điều kiện tốt nhất của Ban giám đốc trung tâm, nhưng công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các bộ môn nói chung và môn lịch sử nói riêng trong
3
những năm đầu còn hạn chế. Bởi vấn đề thực tế còn tồn đọng là giáo viên chỉ
chú trọng đến cách dạy học truyền thống thầy đọc trò chép mà ít chú ý đến việc
sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nên các em
mới dừng lại ở việc nắm bắt được kiến thức cơ bản, chưa kích thích được sự say
mê nghiên cứu tìm tòi và khả năng tư duy hay chuyên sâu một vấn đề nào đó ở
các em. Chính điều này đã làm cho giờ học ôn lịch sử trở nên nặng nề áp đặt đối
với cả thầy và trò.
b. Thực trạng đối với học sinh
Học sinh ở Trung tâm GDTX& DN phần lớn các em là con em đồng bào
dân tộc thiểu số, người dân tộc Thái, Mường là chủ yếu, nên khả năng tiếp thu
bài cũng như sự tìm tòi, tư duy sáng tạo còn chậm chạp. Điều kiện kinh tế gia
đình còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu các em thuộc gia đình hộ nghèo theo
chính sách 30a của Chính phủ. Hơn nữa đối với môn lịch sử, học sinh lại chưa
nhiệt tình với môn học, xem đó là môn phụ nên các em cũng không thực sự mặn
mà với việc ôn luyện học sinh giỏi. Chính vì vậy mà từ năm học 2000 đến 2004
nhà trường chưa có một giải tỉnh học sinh giỏi sử nào. Vì vậy việc chú trọng đến
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đang được đặt ra một cách bức thiết
2. Nguyên nhân của thực trạng
a) Chủ quan:
Trình độ học sinh không đồng đều, chất lượng đầu vào còn thấp, phần lớn
là những em không thi hoặc thi không đậu vào cấp 3.
Tài liệu tham khảo còn ít, kênh hình minh häa còn hạn chế, tản mạn, hầu
hết là giáo viên tự mua.
Phần lớn phụ huynh, học sinh coi lịch sử là môn phụ, không có tính hướng
nghiệp cao nên chưa nhiệt tình với môn học, hầu hết các em được chọn vào lớp
bồi dưỡng học sinh giỏi sử chưa nhiệt tình, thoái mái mà mang tính gượng ép,
bắt buộc.
4
Do đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường, tuy có lòng nhiệt huyết, yêu nghề
nhưng kinh nghiệm va vấp thực tế ôn luyện chưa nhiều.
b) Khách quan:. Trường ở địa bàn miền núi xa xôi, việc đi lại gặp nhiều
khó khăn, hơn nửa nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của
con em mình.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
Biết rằng mỗi giáo viên dạy sử đều có phương pháp dạy học và bồi dưỡng
học sinh giỏi khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là đem lại kết quả cao nhất.
Chính vì vậy trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này này tôi mạnh dạn đưa
ra một số vấn đề mà tôi đúc rút ra ®îc qua thực tiễn giảng dạy, đặc biệt là công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12.
1. Lập khung chương trình và Đề cương ôn thi.
a) Khung chương trình.
Để ôn thi học sinh giỏi đạt kết quả, trước tiên giáo viên tham gia bồi
dưỡng đội tuyển phải xác định được yếu tố quan trọng đầu tiên trong quá trình
ôn luyện là phải lập được khung chương trình ôn thi dựa trên khung chương trình
chung của Sở GD&ĐT Thanh Hóa, dựa vào cấu trúc đề thi học sinh giỏi THPT
năm học 2012 - 2013 và các đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa những năm
trước đây.
Trong chương trình lịch sử 12 được chia làm hai phần: Lịch sử Việt
Nam( 1919 - 2000) và lịch sử Thế giới hiện đại (1945 - 2000)
VD: Đối với phần lịch sử Việt Nam (1919 - 2000) Giáo viên phải cho học sinh
nắm được kiến thức lịch sử Việt Nam phát triển qua các thời kì chủ yếu với nội
dung chính sau:
* Từ 1919 đến 1930:
+ Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp làm cho
kinh tế, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới.
5
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng của giai cấp
vô sản ở Việt Nam.
+ Phong trào cách mạng trong những năm trước khi Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ( 3/ 2/1930)
* Từ 1930 đến 1945
+ Đây là thời kì cách mạng Việt Nam có sự lãnh đạo của Đảng, và sau 30
năm hoạt động ở nước ngoài ngày 28/1/1941 NAQ trực tiếp về nước lãnh đạo
cách mạng và chủ trì Hội nghị Trung ương đảng lần thứ VIII ( 5/1941) làm nên
thắng lợi của cách mạng tháng tám đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng tám là kết quả của 3 cuộc tổng diễn tập:
phong trào cách mạng (1930 -1931) đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh, cao trào dân
chủ (1936 - 1939) và cuộc vận động cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng
tám năm 1945.
* Từ 1945 đến 1954
`
+ Sau cách mạng tháng tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa vừa mới ra
đời đã đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Dướ sự lãnh đạo của Đảng,
Chính phủ và Hồ Chí Minh, nhân dân ta vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, xây
dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn ban đầu.
+ Trước âm mưu của thực dân Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa, từ
19/12/946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, giành được nhiều thắng lợi
ngày càng to lớn như: Chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947), Biên giới( thu đông
1950), cuộc tiến công Đông Xuân (1953 - 1954) mà đỉnh cao là chiến dịch Điện
Biên Phủ buộc Pháp phải kí Hiệp định Gionevo chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa
bình.
6
* Từ 1954 đến 1975
+ Từ sau Hiệp định Gionevo, Đảng ta đã đề ra đường lối tiến hành đồng
thời cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam nhằm thực hiện mục tiêu chung là chống Mĩ cứu nước và đạt được
nhiều thành tựu to lớn.
- Miền Nam: Lần lượt đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ: “ Chiến
tranh đơn phương” (1954 - 1960), “Chiến tranh đặc biệt” (1961 -1965), “Chiến
tranh cục bộ” ( 1965 - 1968), “ Việt Nam hóa chiến tranh” (1968 - 1973). Thắng
lợi đó đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc 30 năm.
- Miền Bắc: Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, đi lên chủ nghĩa
xã hội và làm nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Từ khi
Mĩ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhân dân đã chiến đấu và đánh bại hai
cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân, tiêu biểu là trận “Điện
Biên Phủ trên không”.
* Từ 1975 đến 2000
+ Sau đại thắng mùa xuân 1975, nước ta nhanh chóng hoàn thành thống
nhất về mặt nhà nước, đưa cả nước đi lên CNXH.
+ Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ 1986 đến nay đã làm thay
đổi sâu sắc bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập dân
tộc và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.
Tương tự những phần còn lại của lịch sử thế giới chúng ta cũng hệ thống
hóa kiến thức như vậy sẽ tạo điều kiện cho các em nắm được cái sườn của khung
chương trình ôn thi
b) Xây dựng đề cương ôn thi .
Xây dựng được đề cương ôn thi là khâu rất quan trọng trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi. Đây là công việc rất khó khăn đối với mỗi giáo viên khi
7
tham gia ôn luyện. Cùng một lượng kiến thức nhưng giáo viên phải xác định
được kiến thức nào là trọng tâm nhất để học sinh dể hiểu, dể nhớ và phát triển
được kĩ năng tư duy, so sánh và nhận định vấn đề.
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm tôi không thể lập đề cương
ôn thi đầy đủ cho tất cả các tiết trong chương trình lịch sử 12 mà chỉ nêu đơn cử
một vài ví dụ.
VD: Chẳng hạn đối với phần lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới giáo
viên có thể cho học sinh xây dựng đề cương theo từng chủ đề, giúp học sinh
nắm vững nội dung kiến thức cơ bản và bao quát được nhiều vấn đề về
kiến thức nâng cao.
Chủ đề
Liên Xô
Kiến thức cơ bản
Kiến thức nâng cao
từ Giúp HS nắm được kiến thức - Từ thành tựu xây dựng
1945 - 1991
cơ bản sau:
CNXH , giúp HS rút ra được
- Hoàn cảnh và thành tựu đạt ý nghĩa của thành tựu và vai
được của LX trong công trò của LX đối với sự nghiệp
cuộc xây dựng CNXH từ đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ
1945 đến 1970
thế giới.
- Từ 1970 Liên Xô lâm vào - Tìm hiểu vì sao CNXH ở
khủng hoảng và sự sụp đổ Liên Xô lại sụp đổ. Trên cơ
của CNXH
sở đó liên hệ với công cuộc
cải cách ở Trung
Quốc( 12/1978) và đổi mới
Liên
Quốc
đất nước ở VN (1986)
Hợp - Hoàn cảnh thành lập, mục -Vẽ sơ đồ tổ chức Liên Hợp
đích, nguyên tắc và vai trò Quốc
của tổ chức Liên Hợp Quốc
- Mối quan hệ Việt Nam LHQ, những tổ chức chuyên
môn của LHQ đang hoạt
8
động ở VN
- Lấy ví dụ cụ thể về vai trò
của LHQ làm được cho các
nước trên thế giới.
Nhật Bản
- Giúp HS nắm được kiến - Rút ra được nguyên nhân
thức quan trọng trong bài là quan trọng nhất trong phát
về vấn đề phát triển kinh tế triển kinh tế ở Nhật
“thần kì” ở Nhật Bản từ 1952 - Bài học thành công của
đến 1973
Nhật trong phát triển kinh tế,
- Nguyên nhân của sự phát Việt Nam học tập được gì.
Trung Quốc
triển đó
- Sự ra đời của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và
ý nghĩa.
- Công cuộc cải cách mở cửa
của TQ ( T12/1978) do Đặng Từ công cuộc cải cách ở
Tiểu Bình khởi xướng
Cuộc
Trung Quốc, liên hệ thực tế
với Việt Nam.
cách - Nguồn gốc, đặc điểm, thành - Thời cơ, thách thức của
mạng khoa học tựu của cuộc cách mạng khoa Việt Nam trước sự phát triển
công nghệ ở học công nghệ.
của cách mạng khoa học
nửa sau thế kỉ - Tác động tích cực, tiêu cực công nghệ.
XX
của cuộc cách mạng khoa - Vị trí, ý nghĩa của cách
học công nghệ.
mạng khoa học công nghệ.
Tình hình kinh - Cuộc khai thác thuộc địa - So sánh với cuộc khai thác
tế và xã hội lần thứ hai của Pháp ở Đông thuộc địa lần thứ nhất( 1897 9
nước ta từ sau Dương ( Nguyên nhân, nội 1914) : về hoàn cảnh, mục
chiến tranh thế dung, tác động của cuộc khai đích, nội dung, tác động
giới thứ nhất thác).
đến đầu năm - Ảnh hưởng của cuộc khai - Làm rõ thái độ chính trị và
1930
(1919 thác đối với sự phân hóa xã khả năng cách mạng của các
-1930)
hội Việt Nam làm xuất hiện giai cấp
các giai cấp:
+ Địa chủ phong kiến
+Công nhân
+ Nông dân
+ Tư sản
+ Tiểu tư sản
Vai
trò
của - Từ quá trình tìm đường cứu
Nguyễn
Ái nước của Nguyễn Ái Quốc
Quốc đối với giúp HS so sánh với con
sự ra đời của đường cứu nước của lớp
Đảng cộng sản người đi trước như : Phan
Việt
Nam Bội Châu, Phan Châu Trinh.
( 3/2/1930)
- Những hoạt động của NAQ
- Nêu khái quát đã chuẩn bị về chính trị, tư
quá trình tìm tưởng và tổ chức cho việc
đường
cứu thành lập Đảng
nước từ 1911 - Xác định được công lao to
đến 1917
-
Hoạt
chính
lớn của NAQ từ 1919 - 1930:
động + Đến với CN Mác Lê Nin,
của tìm ra con đường cứu nước
10
Nguyễn
Ái đúng đắn: con đường cách
Quốc từ 1919 mạng vô sản.
đến đầu 1930:
+ Thành lập Đảng cộng sản
+ Thời kì ở Việt Nam.
Pháp ( 1920 1923)
+ Thời kì ở
Liên Xô (1923
- 1924)
+ Thời kì ở
Trung
Quốc
( 1924 - 1927)
+ Thời kì ở
Xiêm ( Thái
Lan) (1928 1929)
- Sáng lập ra
Đảng cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản - Nêu hoàn cảnh, nội dung - Từ nội dung Cương lĩnh
Việt Nam ra hội nghị thành lập Đảng và thấy được tính đúng đắn,
đời
nội dung cương lĩnh do NAQ sáng tạo của Cương lĩnh.
soạn thảo.
- Rút ra vai trò của Nguyễn
- Ý nghĩa của việc thành lập Ái Quốc trong Hội nghị
Đảng
thành lập Đảng
- Làm rõ vì sao Đảng ra đời
là một bước ngoặt lịch sử vĩ
11
đại của cách mạng Việt Nam.
2. Lên kế hoạch ôn thi
Ngay từ khi được phân công làm công tác bồi duỡng học sinh giỏi, thời
gian không phải là nhiều khoảng 3 tháng ngắn ngủi. Làm sao để các em có thể
phát huy hết năng lực của mình để đạt kết quả tốt nhất ? Đây cũng là nổi trăn trở
trong tôi và tôi đã đúc rút được kinh nghiệm đầu tiên cho mình đó là cần phải lập
ra kế hoạch cụ thể trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trước tiên giáo viên cần cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh nắm
được, bởi kiến thức cơ bản là cái gốc cần thiết tối thiểu cho học sinh trước khi
muốn học và nghiên cứu những kiến thức có bề rộng và chiều sâu. Ngoài ra giáo
viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề. Vì thời
lượng bồi dưỡng rất hạn chế, nên giáo viên bồi dưõng không thể làm thay học
sinh được tất cả mọi việc, nên phần ôn tập kiến thức cơ bản yêu cầu học sinh tự
ôn tập, làm việc ở nhà đòi hỏi giáo viên phải kiểm tra một cách chặt chẽ, thường
xuyên xem ý thức học tập của các em đã tốt chưa ? đã thực hiện và nắm rõ các
yêu cầu về kiến thức mà giáo viên truyền tải chưa ? Nếu học sinh chưa thực hiện
đầy đủ, còn có những lỗ hổng kiến thức thì giáo viên phải đôn đốc, nhắc nhở và
có biện pháp để học sinh tự làm việc, tự nghiên cứu vấn đề. Tôi thiết nghĩ nếu
giáo viên thực hiện được các yêu cầu trên sẽ kích thích được khả năng tư duy,
làm việc độc lập của học sinh, giúp các em có thể tự đặt vấn đề và giải quyết vấn
đề trong quá trình ôn luyện. Theo tôi đây là một kinh nghiệm hết sức bổ ích, một
định hướng ban đầu để các em xác định được động cơ và mục đích học tập của
mình, để đem lại kết quả trong quá trình ôn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Giáo viên đưa ra các dạng câu hỏi trong quá trình ôn tập, để học sinh
biết cách vận dụng kiến thức vào dạng đề cụ thể.
12
Như chúng ta biết học sử không phải là học thuộc lòng từng câu, từng chữ,
mà điều quan trọng là chúng ta phải học hiểu vấn đề, nắm bắt chắc vấn đề lịch sử
thì khi làm bài sẽ đạt kết quả cao. Là một giáo viên dạy sử, tôi thiết nghĩ để công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao, đòi hỏi người dạy phải tăng cường
khả năng thực hành cho học sinh bằng cách trả lời trực tiếp hoặc làm bài, đưa ra
nhiều dạng câu hỏi, đề thi để học sinh làm quen và biết cách vận dụng kiến thức
đó vào đề thi cụ thể.
Đối với dạng đề thi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, giai đoạn, thời
kì lịch sử. Đây là dạng đề mà trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi hay gặp
phải. Khi gặp phải dạng đề thi này, thí sinh phải nắm vững một vấn đề có tính
quy luật trong sự phát triển lịch sử và sự tiếp nối lôgíc giữa quá khứ - hiện tại tương lai. Sự kiện xảy ra trước tác động đến sự ra đời và phát triển của sự kiện
sau, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, song không phải là sự lặp lại nguyên si,
máy móc, mà có sự phát triển sáng tạo đi lên.
Về cơ bản đối với dạng đề này đòi hỏi học sinh phải có sự sáng tạo trong
suy nghĩ, và được nâng cao lên về mặt khái quát - lí luận.
VD: Quá trình bày những sự kiện chủ yếu trong phong trào cách mạng
1930 - 1931, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 và cuộc vận động giải phóng
dân tộc 1939 - 1945, nêu rõ các cuộc đấu tranh này dẫn tới thắng lợi của cách
mạng tháng 8/1945.
Yêu cầu của đề thi không đòi hỏi thí sinh phải trình bày diễn biến cụ thể
của mỗi phong trào cách mạng, mà điều quan trọng là trong mỗi phong trào cách
mạng, những sự kiện này trở thành bài học, kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh sau
và góp phần tích cực vào thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
Đối với dạng đề này, học sinh cần phải đi sâu vào những vấn đề sau:
- Thứ nhất: Phải tìm hiểu bối cảnh lịch sử diễn ra ở mỗi phong trào cách
mạng
13
+ Phong trào 1930 -1931 nổ ra trong khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
đã tác động nặng nề đến nền kinh tế Đông Dương.
+ Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 diễn ra khi chủ nghĩa phát xít ra
đời, lên cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật.
+ Cao trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 diễn ra trong điều kiện chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Thứ hai: Tìm hiểu về chủ trương, đường lối của Đảng trong mỗi phong
trào cách mạng. Yêu cầu học sinh phải nêu được những ý sau:
+ Trong phong trào 1930 - 1931, Đảng Cộng sản Việt Nam mới thành lập
đã đảm nhận việc tổ chức và lãnh đạo những cuộc đấu tranh của công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
+ Trong cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939, Đảng nhận định kẻ thù cụ
thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương không phải là thực dân Pháp nói chung
mà là bọn phản động và tay sai và thành lập Măt trận nhân dân phản đế Đông
Dương (T3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
+ Trong cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Hội nghị Trung
ương Đảng lầ thứ 8 chủ trương chuyển hướng về chỉ đạo chiến lược cách mạng,
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất,
chuẩn bị lực lượng tiến tới cách mạng thắng lợi.
- Thứ 3: Nêu lên kết quả đấu tranh:
+ Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, phong trào đấu tranh của
công nhân, nông dân nổ ra ở nhiều địa phương trong nước, phong trào phát triển
cao nhất ở Nghệ Tĩnh với việc thành lập chính quyền Xô Viết.
+ Trong cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939, đấu tranh đòi tự do dân
chủ( có thể nêu 1 vài sự kiện để chứng minh điều đó).
+ Trong cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Mặt trận Việt
Minh và Hội cứu quốc được thành lập, phát triển tạo nên lực lượng chính trị của
14
quần chúng, xây dựng lực lượng vũ trang, và phát động cao trào kháng Nhật tiến
tới Tổng khởi nghĩa T8/1945.
Đối với dạng đề đánh giá sự kiện lịch sử và dạng đề so sánh lịch sử. Đây
là dạng đề thi nâng cao kiến thức tổng hợp của học sinh. Giáo viên cần hướng
dẫn cho học sinh làm quen với dạng đề thi này vì trong quá trình bồi dưỡng học
sinh giỏi, dạng đề thi này thường được sử dụng để thi. Vì nó đòi hỏi học sinh
ngoài việc nắm kiến thức cơ bản ra cần phải hiểu vấn đề mới có thể giải quyết
được.
Chẳng hạn khi giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về Hội
nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2/1930 và Hội nghị lần thứ nhất Ban
chấp hành Trung ương T10/1930. Giáo viên có thể cho học sinh giải quyết đề thi
so sánh ở đây như:
Lập Bảng so sánh Cương lĩnh chính trị ( T2/1930) của Nguyễn Ái Quốc
với Luận cương chính trị của Trần Phú (T10/1930) theo các tiêu chí sau:
Nội dung so sánh
Cương lĩnh chính trị
Luận cương chính trị
(T2/1930)
( T10/1930)
Tính chất cách Làm tư sản dân quyền và Làm cách mạng tư sản
mạng
thổ địa cách mạng để đi tới dân quyền, không qua
xã hội cộng sản
Nhiệm
vụ
TBCN và tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội.
cách Chống đế quốc, phong kiến Đánh đổ phong kiến,
mạng
đánh đổ đế quốc
Vai trò lãnh đạo Giai cấp công nhân thông Đảng Cộng sản Đông
cách mạng
qua đội tiên phong là Đảng Dương
Vị trí cách mạng
CSVN
Là 1 bộ phận của cách Quan hệ mật thiết với
mạng thế giới
cách mạng thế giới
15
Lực
lượng
cách Công nhân, nông dân là Công - nông
mạng
động lực, là gốc của cách
mạng. Cần liên minh với trí
thức, tiểu tư sản, trung tiểu
địa chủ
Hoặc khi giải quyết dạng đề thi đánh giá sự kiện lịch sử. Bên cạnh việc
giảng cho học sinh hiểu vấn đề, giáo viên cần đưa ra ví dụ cụ thể để học sinh
được thực hành và nắm vững kiến thức hơn. Vì vậy khi gặp dạng đề này ở bất cứ
phần nào của lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới học sinh cũng biết vận dụng và
giải quyết dễ dàng.
VD: Trong giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1954- 1975. Khi học song phong
trào Đồng Khởi (1959 - 1960), giáo viên có thể đưa ra câu hỏi như: Vì sao nói
phong trào Đồng Khởi ( 1959 -1960) được coi là mốc đánh dấu bước phát triển
nhảy vọt của cách mạng miền Nam?
VD: Trong giai đoạn từ 1945 - 1954, khi học về chiến dịch Điện Biên Phủ,
giáo viên có thể hỏi: Điện Biên Phủ có phải là pháo đài bất khả xâm phạm
không ? vì sao?
Như vậy khi gặp dạng câu hỏi đánh giá sự kiện lịch sử và câu hỏi so sánh
lịch sử không những giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu rõ bản chất
của sự kiện, mà điều quan trọng là bồi dưỡng cho các em năng lực tư duy, so
sánh, nhận định, đánh giá một sự kiện, một vấn đề hay một giai đoạn lịch sử.
4. Giáo viên cho học sinh cọ sát thực tế bằng cách tiếp cận nhiều đề thi
thử và hướng dẫn học sinh cách làm một bài thi
Như chúng ta biết, có kiến thức và kĩ năng làm bài là điều cần thiết trong
quá trình làm bài thi. Nhưng điều đó chưa đủ để đảm bảo bài thi đạt kết quả cao,
mà điều quan trọng là học sinh phải hiểu để, nắm được yêu cầu của đề ra và cách
làm một bài thi lịch sử.
16
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao, giáo viên cho học sinh
tiếp cận nhiều đề thi, giáo viên có thể ra đề cho học sinh luyện, quan trọng hơn là
cho học sinh được thực hành cọ sát đề thi học sinh giỏi trước đây ở các tỉnh.
VD: Đây là một câu trong đề thi học sinh giỏi tỉnh Bắc Giang năm học
2009 - 2010 phần lịch sử thế giới : Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá, tại
sao nói toàn càu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang
phát triển?
Đứng trước đề thi như vậy, giáo viên cho học sinh khoảng 5 đến 10 phút
để tìm ý, lập dàn ý. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh trình bày các ý chính, lập
dàn ý của mình. Cuối cùng giáo viên định hướng cho các em cách làm một bài
thi lịch sử:
* Phần mở đầu: Đặt vấn đề, giới thiệu vấn đề cần giải quyết
Giáo viên giải thích thế nào là toàn cầu hoá:Là quá trình tăng lên mạnh
mẽ về các mối quan hệ, ảnh hưởng, tác động phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, quốc gia, dân tộc trên thế giới.
* Phần thân bài: Tập trung trình bày các sự kiện, ý tưởng và giải quyết
vấn đề đặt ra:
- Biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế ;
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia
+ Sự sát nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính
+ Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức vì:
- Thời cơ:
+ Chiến tranh bị đẩy lùi, tạo điều kiện ổn định và hợp tác phát triển giữa
các nước
+ Các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm
17
+ Các nước đang phát triển có thể khai thác nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật và
kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài, có thể “ đi tắt đón đầu”, rút ngắn thời gian
xây dựng và phát triển đất nước.
-> Bối cảnh chung là thuận lợi, vấn đề là các nước phải có tầm nhìn và
không bỏ lỡ thời cơ.
- Thách thức
+ Các nước đang phát triển đều từ xuất phát điểm thấp về kinh tế, trình độ
dân trí thấp, hạn chế về nguồn nhân lực.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế còn
nhiều bất bình đẳng
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ
+ Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, nguy cơ ô nhiểm môi trường
* Phần kết luận: Giáo viên khái quát lại vấn đề đặt ra về toàn cầu hoá và
liên hệ với Việt Nam:
Như vậy toàn cầu hóa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất lớn cho các nước đang
phát triển, đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn. Việt Nam cũng nằm trong xu thế
chung đó “ Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển trong thời kì mới, đó
là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.
Hoặc giáo viên cho học sinh tiếp cận một số đề thi như:
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản và nhân dân Trung Quốc giành được
sau hơn 20 năm cải cách? Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước chúng
ta có thể vận dụng được những bài học kinh nghiệm nào từ thành công của
Trung Quốc ?
So sánh các chiến lược phát triển kinh tế hướng nội và hướng ngoại của
nhóm 5 nước sáng lập ASEAN về thời gian, mục tiêu, nội dung, thành tựu, hạn
chế ?
18
Những đề như vậy giáo viên yêu cầu học sinh tìm ý, lập dàn ý cùng với sự
định hướng của giáo viên sẽ kích thích các em động não suy nghĩ để hiểu ý
nghĩa, nội dung yêu cầu của đề và trình bày đầy đủ ý nhất trong bài làm của
mình.
5. Giáo viên ra đề thi thử cho học sinh luyện đề.
Giáo viên có thể dành một số buổi học ra đề bài tương đương một đề học
sinh giỏi để các em trong đội tuyển làm với thời gian là 180 phút. Theo tôi đây là
một kinh nghiệm rất bổ ích không chỉ trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi,
mà ngay cả ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng cũng nên áp dụng kinh nghiệm
này. Bởi vì đây là cơ sở để giáo viên nắm bắt khả năng thực sự của học sinh trên
nhiều phương diện, từ cách hiểu đề, xác định yêu cầu của đề, tìm ý đến cách viết.
Tất cả đều được thể hiện trong bài thi của học sinh.
Giáo viên ra đề cho học sinh làm ở trên lớp, với thời gian học sinh làm bài
là 180 phút. Sau đó giáo viên sẽ chấm bài và chữa lỗi thật kĩ, nhận xét đầy đủ và
thấu đáo bài làm của học sinh từ góc độ ý có đầy đủ, phong phú hay nghèo nàn
hoặc thiếu ý đến cách diễn đạt bằng ngôn từ ( dùng ngôn từ lịch sử) chính xác
chưa. Giáo viên nhận xét cụ thể từ ưu điểm đến khuyết điểm của mỗi bài để các
em phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế đó trong các bài luyện thi tiếp theo.
Tuy nhiên thời gian ở lớp không nhiều, nên giáo viên không thể cho học sinh
luyện tập được nhiều đề khi bồi dưỡng trên lớp vì mất thời gian. Điều đó có thể
khắc phục được là cho học sinh luyện tập ở nhà và tự ấn định về thời gian. Theo
tôi đây là một kinh nghiệm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi. Nó giúp cho các em thấy được điểm mạnh, mặt yếu của
mình từ đó mà khắc phục và phát huy.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
Trong thời gian qua tôi đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đối với đối
tượng học sinh trong lớp bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trung tâm GDTX &DN
Lang Chánh. Tôi nhận thấy học sinh từ chỗ chán học sử, sợ sử, bắt đầu có hứng
thú, hăng hái, tích cực học tập và yêu thích môn sử hơn. Nếu trước năm học
2003-2004, trong các kì thi HSG lớp 12 bậc BT THPT nhà trường thường trắng
băng môn Lịch sử, thì từ năm 2004 -2005 đến nay số lượng HSG các bộ môn
nói chung môn Lịch sử nói riêng đã không ngừng tăng. Bảng kết quả dưới đây là
minh chứng:
Năm học
Số lượng học sinh
2004 – 2005
tham gia
02
Số giải
Tỉ lệ
02 giải KK
100%
2009 - 2010
02
01 giải ba
50%
2010-2011
03
1 giải ba 1 giải KK
67%
2011 - 2012
02
1 giải nhất, 1 giải ba
100%
2012- 2013
03
1 giải ba, 2 giải KK
100%
Năm học 2005 – 2006 ; 2006 – 2007 ; 2007 – 2008 ; 2008 – 2009 đi học
Cao học và nghỉ sinh.
Tuy kết quả trên so với những trường miền xuôi, đồng bằng thì còn rất
khiêm tốn, nhưng đối với các trường miền núi thì đây là kết quả hết sức to lớn
đối với cô trò chúng tôi nói riêng và nhà trường nói chung.
2. Ứng dụng của Sáng kiến kinh nghiệm.
Ngoài ứng dụng cho ôn thi HSG ở các Trung tâm GDTX & DN, SKKN
này còn lưu tâm tới HS đại trà để góp phần nâng cao chất lượng bộ môn .
SKKN này còn ứng dụng một phần cho ôn thi tốt nghiệp và ôn thi vào các
trường Cao đẳng, Đại học bậc BT THPT.
3. Bài học kinh nghiệm
20
- Xem thêm -