Mô tả:
Phần 2:
Bài tập 1: Cho hình bình hành ABCD đường phân giác BAD cắt CD tại I , cắt BC tại E. Gọi K là tâm
đường tròn ngoại tiếp tam giác CEI. Chứng minh rằng: tứ giác BDKC nội tiếp
Giải
Vì AE là phân giác BAD nên: A1 = A2
Trong ∆ADI và ∆ICE có:
A1 = AEC ( soletrong )
AID = CIE ( doidinh )
Mà A1 = A2 nên: A2 = AEC ⇒ ∆ABE cân tại B
Trong ∆ABE và ∆ICE có:
A2 = CIE ( dong vi )
A2 = AEC ( chung minh tren )
Suy ra: CIE = AEC ⇒ ∆CIE cân tại C
Suy ra: CI = CE
Ta lại có: AID = CIE ( doidinh ) mà A2 = CIE ( dong vi ) ⇒ AID = A2 ⇒ AID = A1 ⇒ ∆ADI cân
tại D
Suy ra: DI = DA = BC
Theo đề bài: K là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác CEI nên: KC = KE = KI
(Để ý rằng: kẻ 3 tia phân giác trong tam giác CEI thì K là tâm đường tròn) .Thật vậy ta có:
KCE = KEC = KIC
0
0
DIK + CIK = 180 ⇒ DIK = 180 − CIK
0
DIK = 180 − CIK
⇒
0
0
0
KCE + KCB = 180 ⇒ KCB = 180 − KCE KCB = 180 − CIK
Ta có:
⇒ DIK = KCB
Xét ∆IDK và ∆CKB có:
DI = BC
⇒ ∆IDK = ∆CKB ⇒ KBC = KDI
KC = KI
DIK = BCK ( cmt )
Suy ra tứ giác BDKC nội tiếp (vì cùng nhìn KC dưới góc bằng nhau)
Chú ý1: Với K là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác CEI, trên tia đối của tia CE lấy điểm B sao cho,
trên tia đối của tia CE lấy điểm B, trên tia đối của tia IC lấy điểm D sao cho: DI = BC .Chứng minh rằng:
∆IDK = ∆CKB .Từ đó suy ra các góc tương ứng bằng nhau, các cạnh tương ứng bằng nhau
Giải
Theo đề bài: K là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác CEI nên: KC = KE = KI
(Để ý rằng: kẻ 3 tia phân giác trong tam giác CEI thì K là tâm đường tròn) .Thật vậy ta có:
KCE = KEC = KIC
0
0
0
DIK + CIK = 180 ⇒ DIK = 180 − CIK
DIK = 180 − CIK
⇒
Ta có:
0
0
0
KCE + KCB = 180 ⇒ KCB = 180 − KCE KCB = 180 − CIK
⇒ DIK = KCB
Xét ∆IDK và ∆CKB có:
DI = BC
⇒ ∆IDK = ∆CKB ⇒ KBC = KDI
KC = KI
DIK = BCK ( cmt )
Bài tập 2: Cho ∆ABC
( AC > AB ) . Phân giác trong AD.
E ∈ AC sao cho AB = AE . I là tâm đường
tròn ngoại tiếp ∆ABC . Chứng minh rằng : AI ⊥ DE
Giải
Gọi H = AI ∩ DE .Khi đó:
Xét ∆ABD và AED có:
AB = AE ( gt )
BAD = EAD ⇒ ∆ABD = ∆AED ( c − g − c ) ⇒ AED = ABC
AD chung
Vì I là tâm đường tròn nên: ∆AIC cân tại I
⇒ IA = IC ⇒ IAC = ICA
( IAC và HAE là 1 )
Tacó: ICA + IAC + AIC = 1800 Mà IAC = ICA nên: ICA + ICA + AIC = 1800 ⇔ 2 ICA + AIC = 1800
⇒ HAE = ICA =
1800 − AIC
AIC
Mà: ABC =
nên: ⇒ ICA = 900 − ABC
2
2
(
)
0
0
Suy ra: AHE = AED + HAE = ABC + 90 − ABC = 90
Suy ra: AI ⊥ DE
Bài tập 3: Cho ∆ABC có AB = AC .Từ A kẻ AM ⊥ BC . Chứng minh rằng: B = C .Từ đó suy ra:
AB = AC
Giải
Xét ∆ABM và ∆ACM có:
AM chung
⇒ ∆ABM = ∆ACM
AB = AC ( gt )
( c.h − cgv )
⇒ B = C ( cap goc tuong ung )
Ta có: BAM + B + AMB = 1800 ⇔ BAM = 1800 − B − AMB = 1800 − 900 − B = 900 − B
Ta lại có: MAC + C + AMC = 1800 ⇔ MAC = 1800 − C − AMC = 1800 − 900 − C = 900 − C
Mà B = C ⇒ BAM = MAC
Xét ∆ABM và ∆ACM có:
BAM = MAC ( cmt )
⇒ ∆ABM = ∆ACM ( g .c.g ) ⇒ AB = AC ( canh tuong ung )
AM chung
0
AMB = AMC = 90 ( gt _ AM ⊥ BC )
Cách 2: Để ý rằng tam giác ABC cân tại A, AM vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao. Suy ra M là
trung điểm BC
Xét ∆AMB và ∆AMC có:
AB = AC ( gt )
BM = CM ( gt ) ⇒ ∆AMB = ∆AMC ( c.c.c ) ⇒ B = C
AM chung
Trong ∆AMB và ∆AMC có:
Để ý rằng tam giác ABC cân tại A nên AM là tia phân giác. Suy ra: BAM = CAM
Xét ∆AMB và ∆AMC có:
AMB = AMC = 900
⇒ ∆ABM = ∆ACM ( g.c.g ) ⇒ AB = AC
AM chung
BAM = CAM
Bài tập 4:Cho ∆ABC ( AB < AC ) .M là trung điểm của BC. Vẽ AH ⊥ BC , ME ⊥ AC ; AH,AM chia
BAC thành 3 phần bằng nhau. Chứng minh rằng: MC = 2 ME
Giải
Theo giả thiết, ta nhận thấy rằng: ∆ABM cân tại A
Khi đó, xét ∆BAH và ∆MAH có:
AHB = MHA = 900
⇒ ∆BAH = ∆MAH ( g .c.g )
AH chung
ABC = AMB ( do ∆ABM can )
⇒ BH = HM ⇒ H là trung điểm của BM
Khi đó: ∆AME = ∆AHM (cạnh huyền – góc nhọn)
⇒ ME = MH =
BM MC
(vì M là trung điểm của BC)
=
2
2
Suy ra: ∆MEC ⊥ tai E ⇒ ME =
MC
⇒ MC = 2 ME
2
Bài tập 5:Cho ∆ABC ( AB > AC ) .M là trung điểm của BC, phân giác trong Ax, đường thẳng đi qua M
vuông góc Ax tại H cắt AB,AC lần lượt tại E và F.
a, Chứng minh HE = HF
b, ACB = 2 BME + B
c, BE = CF
Giải
a, Xét ∆AHF và ∆AHE có:
FAH = HAE
⇒ ∆AHF = ∆AHE ( g.c.g )
AH chung
0
AHE = FHA = 90
Suy ra: HE = HF
b, Nhận thấy rằng: Việc chứng minh: HE = HF kết hợp vớitia phân giác AH. Suy ra tam giác AFE cân
tại A. Từ đó suy ra: AFE = AEF
Ta có: CMF = BME ( 2 gocdoidinh )
ACB = CFM + CMF ( gocngoai∆ = tong 2 goctrongkhongkevoino )
ACB = AEF + BME
Mà AEF = B + BME ( gocngoai∆ = tong 2 goctrongkhongkevoino )
Suy ra: ACB = B + 2 BME
c, Kẻ CK / / AB ( K ∈ EF )
CMK = FMB ( doidinh )
Khi đó, trong ∆EBM và ∆KCM có: EBM = MCK ( soletrong ) ⇒ ∆EBM = ∆KCM
CM = MC ( gt )
Suy ra: BE = CF
( g .c.g )
Chú ý: Nhìn vào hình vẽ ta có:
ABC = BDC + BCD ( gocngoai∆ = tong 2 goctrongkhongkevoino )
AEM = B + BME ( gocngoai∆ = tong 2 goctrongkhongkevoino )
Bài tập 6: Cho ∆ABC vuông tại A, đường cao AH. Gọi K,Q là trung điểm của BH,AH. Chứng minh rằng:
a, ∆ABK ∼ ∆CAQ
b, AK ⊥ CQ
Giải
Trong ∆ABH và ∆CBA có:
BAC = AHC = 900
⇒ ∆ABH ∼ ∆CBA ( g.g )
B chung
Suy ra tỷ số đồng dạng:
AC AH 2 BK BK
=
=
=
AB BH 2 AQ AQ
Ta lại có: ABK = CAQ (cùng phụ với HAB )
Trong ∆ABK và ∆CAQ có:
Ta thấy: ∆ABK ∼ ∆CAQ ( c.g.c )
b, Gọi F = CQ ∩ AK
Ta có: ∆ABH ∼ ∆CBA ( g.g ) ⇒ ACB = BAH
Do ∆ABK ∼ ∆CAQ nên: BAK = ACQ
Nên: KAH = FCK
Dễ dàng chứng minh được: ∆AHK ∼ ∆CFK ( g.g ) ⇒ CFK = AHK = 900 ⇒ CQ ⊥ AK
Bài tập 7: Cho ∆ABC vuông tại A. Vẽ AH ⊥ BC . Chứng minh rằng: ∆ABC ∼ ∆HAC .Từ đó suy ra tỷ
số đồng dạng:
AH BC
=
⇔ AC 2 = BH .BC
HC AC
Giải
Xét ∆ABC và ∆HAC có:
BAC = AHC = 900
⇒ ∆ABC ∼ ∆HAC ( g − g )
C
chung
Bài tập 8: Cho ∆ABC vuông tại A. Vẽ AH ⊥ BC . Để ý rằng: ABH = HAC
Giải
Ta có: ABH = HAC
B1 + BAH = BHA = 900
Hiểu là như sau:
0
A1 + BAH = 90
⇒ B1 = A1
Như vậy: ABH = HAC (vì cùng phụ BAH )
Bài tập 9: Tổng quát góc phụ nhau
Ta có:
B1 = A1 (cùng phụ A2 )
Cùng phụ tức cùng + với A2 = 900
C1 = D1 (cùng phụ C2 )
Cùng phụ tức cùng + với C2 = 900
Chú ý: đôi khi có nhìn rộng hình ra
ví dụ trên tia đối của tia BA lấy ddierm F thì góc A2 với góc HAF có vai trò như nhau gọi chung là một
Chú ý:- Nếu 2 tam giác đồng dạng theo trường hợp góc góc thì góc tương ứng còn lại cũng bằng
nhau
- Trong bài hình oxy, ta vẽ đúng hình, điền ký hiệu lên hình vẽ để nhận biết,ta có thể phân tích
xong ý tưởng xong đẩy ngược lời giải lên
- Ta có thể lấy thước kẻ dự đoán đoạn bằng nhau, vuông góc. Từ đó, vận dụng hiểu biết, ta có thể
nhìn ra lời giải
- Phải ký hiệu các góc, tia phân giác thì có 2 góc bằng nhau. Nếu cạnh bằng nhau, phần lớn bài tập
xét 2 tam giác rồi suy ra góc,cạnh tương ứng
- Khi chứng minh 2 tam giác bằng nhau hoặc đồng dạng điểm nhấn cần chú ý: cạnh bằng nhau, cạnh
chung, góc chung, 2 góc vuông thì bằng nhau, 2 cạnh bằng nhau (theo giả thiết) nếu đồng dạng chỉ ra 2
trường hợp góc-góc nếu chỉ ra đến đó thì góc tương ứng còn lại cũng bằng nhau
- Đôi khi có thể chứng minh vuông góc bằng cách sử dụng véc tơ
- Đôi khi có thể nhìn rộng hình ra
Chú ý:
Ví dụ 1: Tam giác ABC nội tiếp đường tròn có tính chất sau:
- AIC = 2 ABC (góc AIC bằng 2 lần góc ABC)
- AIC = sđ AC (góc AIC bằng số đo cung AC)
- ABC =
sđ AC
2
Ví dụ 2: Góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung:
BAx =
sđ AB
2
Ví dụ 3: Góc có đỉnh trong đường tròn:
E1 =
sđ AB + sđ CD
2
Ví dụ 4: Hai dây cung AB và CD. Hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau
AB / /CD ⇒ AC = BD
Biên soạn bởi: Gió
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100004114337323
Câu nói ưa thích: “học thầy không tày học bạn”
“Thà một phút huy hoàng rồi vụt tắt
Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm” _ (Xuân Diệu)
Hà Nội ngày 6/12/2015
- Xem thêm -