Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiến tập 123...

Tài liệu Kiến tập 123

.DOCX
31
182
64

Mô tả:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA 1 LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới vào năm 1986, tình hình kinh tế xã hội nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Về cơ bản, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế và tình trạng kém phát triển. Nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa cũng đang từng bước hình thành, phát triển. Chính trị tương đối ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước tiến mới, dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy. Quan hệ đối ngoại cũng ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; đưa vị thế và uy tín của Việt Nam nâng cao trên trường quốc tế. Một xã hội có nền kinh tế càng phát triển thì tranh chấp càng xảy ra nhiều, phức tạp về tính chất và đa dạng về nội dụng. Tranh chấp kinh doanh, thương mại là một hệ quả tất yếu của quá trình vận động các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động kinh doanh, thương mại. Khi tranh chấp xảy ra, các bên cần có cơ chế để giải quyết tranh chấp để mở đường cho sự hợp tác và phát triển. Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như pháp luật thương mại Việt Nam nói riêng đã quy định nhiều hình thức giải quyết tranh chấp như: thương lượng, hòa giải, trọng tài hay Tòa án. Với những quy định của pháp luật hiện hành đã góp phần giải quyết các tranh chấp trong quan hệ thương mại một cách nhanh chóng, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế, tranh chấp cũng ngày càng nhiều với tính chất và mức độ ngày càng phức tạp. Trước tình hình đó, việc lựa chọn phương thức nào để giải quyết tranh chấp có tầm quan trọng đặc biệt bởi nó có thể quyết định mức độ thiệt hại của doanh nghiệp khi thương vụ bị đổ bể. Đa số các đương sự thườn lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ hiệu quả các quyền và lợi ích của mình khi thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng, hòa giải. TAND cấp huyện đã được lựa chọn là khâu cải cách đột phá về thẩm 2 quyền. Trước đây chỉ những tranh chấp nhỏ, ít phức tạp mới thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của TAND cấp huyện. Hiện nay, TAND cấp huyện đã được mở rộng thẩm quyền theo xu hướng xét xử sơ thẩm chủ yếu tất cả các tranh chấp kinh doanh, thương mại. TAND cấp huyện đang đứng trước những thách thức to lớn cả về mô hình tổ chức, nhân sự lẫn cơ sở vật chất để thực hiện được nhiệm vụ mới. Những thách thức đặt ra sẽ là cơ hội để TAND cấp huyện nâng cao năng lực,cũng đồng thời là con đường bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nhân nếu không có những biện pháp tháo gỡ phù hợp. Trong đó có TAND huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La cũng không tránh khỏi những thách thức đó. Trước những yêu cầu của thực tiễn, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án nói riêng sẽ làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại TAND huyện Yên Châu và tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong quá trình tiếp cận quy định của pháp luật và trong quá trình xét xử. Từ đó, đưa ra những kiến nghị để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án. Với mong muốn đó em đã lựa chọn đề tài : “GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA” để làm đề án kiến tập của mình, mong muốn hiểu sâu hơn những quy định của pháp luật và việc áp dụng những quy định đó vào việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án trong thực tế. 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. 1.1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại có thể được hiểu là cách thức hay các phương pháp hoạt động đề điều chỉnh những bất đồng, xung đột nhằm loại trừ các tranh chấp đã phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương của xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Khi tranh chấp xảy ra, có rất nhiều con đường giải quyết mà các bên có thể lựa chọn. Con đường nào ngắn nhất, ít tốn kém nhất có thể khôi phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của mình sẽ được các bên lựa chọn. Trên thực tế, tranh chấp kinh doanh, thương mại có thể được giải quyết bằng những con đường như thương lượng, hòa giải, trọng tài, Tòa án. Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại quy định đối với các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại nói trên về trình tự, thủ tục và các nội dung khác đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy trình, đảm bảo tính pháp lý. Đối với các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại như hòa giải, thương lượng chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật chưa có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương 4 thức này nhưng trong các phương thức giải quyết khác mà pháp luật có quy định về trình tự thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thương lượng trước khi buộc phải tiến hành các thủ tục khác. Trong trường hợp lựa chọn Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành bộ luật này. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Để có thể nhìn nhận đúng đắn và có những tác động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tòa án, cần đánh giá đúng những yếu tố tác động đến quá trình giải quyết. Khi đó, sẽ có đủ những cơ sở và phương hướng tác động vào từng khâu, từng quá trình mà không bị sợ sai lầm. Đồng thời, dưới sự phân tích các yếu tố tác động cả bên trong và bên ngoài, từ đó có cái nhìn hệ thống, tìm ra được các chi tiết còn yếu kém hoặc không phù hợp để tạo ra sự đồng bộ, hài hòa cho cả hệ thống. 1.1.2.1. Các yếu tố tác động từ bên trong . Nhìn trong nội bộ hệ thống thì đối với việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại các yếu tố tác động bên trong gồm có: các quy định của pháp luật về nội dung; các quy định về luật thủ tục; các tài liệu chứng cứ mà các bên có thể xuất trình; năng lực, trình độ của người giải quyết. Kết quả của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là đưa ra được một phương án hợp lý (có thể đạt được thông qua sự hòa giải hoặc xét xử), có lợi cho xã hội, tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh và thúc đẩy thương mại phát triển. Cũng thông qua phương án đó, lợi ích của xã hội, của nhà nước được đảm bảo; quyền và các lợi ích hợp pháp của các bên được bảo vệ, được khôi phục. Như vậy, để có kết quả đầu ra tốt đối với việc giải quyết tranh chấp, cần các điều kiện đầy đủ như: 5 - Các tài liệu, chứng cứ đầu vào mà các bên xuất trình cho Tòa án các đầy đủ bao nhiêu thì Tòa án càng có những căn cứ và đánh giá chính xác so với sự thật khách quan bấy nhiêu; - Các quy định của luật nội dung rõ ràng và đầy đủ tạo cơ sở pháp lý cho Tòa án áp dụng pháp luật đánh giá chứng cứ và giải quyết tranh chấp một cách đúng đắn; - Các quy định của luật tố tụng khoa học và hợp lý sẽ tạo ra các công đoạn làm việc hợp lý, không bị trùng lắp vừa có tác dụng thúc đẩy thời gian giải quyết nhanh chóng, vừa có tác dụng đảm bảo được chất lượng đầu ra; - Năng lực, trình độ của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân sẽ là trung tâm của sự kết nối và đưa ra phương án giải quyết tranh chấp tối ưu. 1.1.2.2. Các yếu tố tác động từ bên ngoài. Ngoài những yếu tố tác động từ bên trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại còn có những tác động từ phía bên ngoài tới quá trình giải quyết tranh chấp. Những yếu tố này có tác động không trực tiếp nhưng lại gián tiếp tạo ra môi trường lành mạnh để quá trình giải quyết tranh chấp có thể diễn ra thuận lợi,các yếu tố đó là: a) Sự phát triển của nền kinh doanh – thương mại: Thực tiễn chỉ ra rằng, nền kinh tế - thương mại phải phát triển đến một mức nhất định thì hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại mới trở thành một hoạt động giải quyết tranh chấp đặc thù, thoát khỏi quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự thông thường. b) Quan điểm của giới Doanh nhân đối với việc giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án: Quan điểm của giới Doanh nhân ảnh hưởng rất lớn tới việc giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án có được trở lên phổ biến hay kém phổ biến. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án chỉ có thể trở lên phổ biến khi nó lấy được sự tin tưởng từ phía các Doanh nhân và thông qua đó dần dần thay đổi tư duy truyền thống. 6 c) Hệ thống các cơ quan bổ trợ tư pháp đối với việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại: Sự tồn tại của các cơ quan bổ trợ tư pháp không những giúp cho Tòa án mà còn giúp cho các công dân bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và lợi ích của mình. Các hoạt động bổ trợ tư pháp sẽ góp phần làm bôi trơn và hỗ trợ cho guồng máy giải quyết tranh chấp được chạy thông suốt d) Các cơ sở vật chất để phục vụ cho việc giải quyết tranh kinh doanh, thương mại: Các cơ sở vật chất đóng vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy quá trình giải quyết tranh chấp trở lên thuận lợi và nhanh chóng. Với những điều kiện vật chất nghèo nàn, Tòa án khó có thể đáp ứng được công việc giải quyết tranh chấp trong thời kỳ mới. Do đó, nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất của Tòa án cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc giải quyết tranh chấp. 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Thứ nhất bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên, hòa giải tỏa sự nặng nề về tâm lý, duy trì và củng cố quan hệ hợp tác giữa các bên tranh chấp. Thứ hai đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong kinh doanh, giữa công dân trước pháp luật, góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn kỷ cương, pháp luật. Thứ ba giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận tiện là điều kiện để tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền tự do của công dân. Thứ tư thông qua việc giải quyết tranh chấp, đánh giá được việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra những bất cập, tạo định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế phát triển theo đúng mong muốn của chủ thể kinh doanh và xã hội. 7 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN. 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật điều chỉnh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án. 1.2.1.1. Khái niệm Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cướng chế của nhà nước. Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không muốn vụ tranh chấp giữa họ được giải quyết bằng con đường trọng tài. 1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật điều chỉnh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án. Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án là một phương thức mang ý chí quyền lực nhà nước, tòa án nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Quyết định của tòa án có hiệu lực khiến các bên bắt buộc phải thực thi và có thể kèm theo các biện pháp cưỡng chế thi hành. Bản chất đó được thể hiện thông qua các đặc điểm sau: Thứ nhất là cơ quan tài phán nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó, phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế. Thứ hai là việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy định của BLTTDS năm 2015. Thứ ba là tòa án giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử công khai. 8 Thứ tư là việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Thứ năm là tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số. 1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án. Các nguyên tắc của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án là những tư tưởng chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết vụ án và được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật về giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại. 1.2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đượng sự Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh , tự do hợp đồng của chủ thể kinh doanh , nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng pháp luật. Khi tranh chấp xảy ra đượng sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện , chủ động đề xuất các yêu cầu , phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ . Ngay cả khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết , các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung yêu cầu , tự hoà giải hoặc rút đơn kiện . Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc người khác thay mình tham gia tố tụng mà không cần trực tiếp tham gia tố tụng. 1.2.2.2. Nguyên tắc hoà giải Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của thực tiễn. Chỉ khi không thể hoà giải được , các chủ thể mới cần sự can thiệp của nhà nước . Tuy vậy, ngay khi đã có yêu cầu của toà án giải quyết, các đương sự vẫn có thể tiến hành hoà giải với sự hướng dẫn và công nhận của toà án. Khi hoà giải, toà án phải tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự , không được dung vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực, bắt buộc các đượng sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình . 9 Toà án không được hoà giải những vụ án phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội . Nếu ở hoàn cảnh không thể tiến hành được hoà giải toà án có quyền xét xử mà không cần thực hiện hoà giải giữa các bên khi : Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt; Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì các lí do chính đáng . 1.2.2.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh Khi giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại Toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra . Bên nào yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là căn cứ có hợp pháp . Đương sự phản đối yêu cầu của người khác dối với mình thì phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và đưa ra để chứng minh Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết . Toà án không bắt buộc phải thu thập them chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh , thu thập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án được chính xác. 1.2.2.4. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự Khi tham gia tố tụng kinh tế , các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các hành vi tố tụng . Trước toà án không có sự phân biệt đối xử giữa các bên tranh chấp theo hình thức tổ chức , hình thức sở hữu hay thành phần kinh tế . Các chủ thể có quyền ngang nhau trong việc đưa ra yêu cầu và phản đối yêu cầu của bên kia đều có nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi của mình . 1.2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo đảm của mình . Trong quá trình giải quyết vụ án , đương sự , người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền yêu cầu tào áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự , bảo vệ chứng cứ, …. 10 1.2.3. Vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án. Toà án là cơ quan tài phán của nhà nước tiến hành áp dụng pháp luật trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và một bên làm đơn khởi kiện yêu cầu sự can thiệp của toà án để bảo vệ quyền lợi của mình. Toà án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền của mình theo quy định tại Điều 30 BLTTDS và giữa các bên không có thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp đó bằng con đường trong tài. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án được pháp luật điều chỉnh có vai trò quan trọng. Khi giải quyết tranh chấp thương mại, toà án có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trò là bên thứ ba, là cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp được yêu cầu, giải quyết các vấn đề mà các bên không thể tự thương lượng hay hòa giải, đảm bảo tính lành mạnh, bình đẳng của các chủ thể tham gia kinh doanh . Trong quá trình giải quyết tranh chấp trên cơ sở áp dụng pháp luật hiện hành, tòa án xét xử công khai, công bằng. Toà án có thẩm quyền sẽ nhân danh quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để ra bản án hoặc quyết định có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp và tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện. Bản án, quyết định của toà án được cơ quan thi hành án của Nhà nước bảo đảm thi hành. 1.2.4. Nội dung của pháp luật trong việc điều chỉnh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án. 1.2.4.1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại . a) Những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Các tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án được quy định tại Điều 30 BLTTDS năm 2015. Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 11 1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty. 4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. 5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên những tranh chấp đó cũng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nếu trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp các bên không có thỏa thuận trọng tài hoặc có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu b) Thẩm quyền theo cấp Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS năm 2015 quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30, đó là: “Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”. c) Thẩm quyền theo lãnh thổ. Theo khoản 1,Điều 39 - BLTTDS 2015. Thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: - Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. 12 - Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết. - Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. d) Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Theo khoản 1,Điều 40 - BLTTDS 2015. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại trong các trường hợp sau đây: - Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; - Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; - Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; - Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết; - Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; - Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; - Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết. 13 1.2.4.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án ( Thủ tục sơ thẩm) a) Khởi kiện Khởi kiện vụ án kinh tế được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại để bảo vệquyền và lợi ích của mình đang bị tranh chấp hay vi phạm. Khởi kiện vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại là để yêu cầu toà án giải quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong kinh doanh, thương mại. Thời hiệu khởi kiện 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác. b) Thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án kinh tế là một thủ tục pháp lí khẳng định sự chấp nhận của toá án đối với việc giải quyết vụ án . Sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện và các tài liệu có liên quan toà án sẽ tiến hành thụ lí vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình . Để tiến hành thụ lí vụ án , Toà án sẽ dự định số tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí . Sau khi thụ lí vụ án Toà án phân công một thẩm phán giải quyết vụ án , đồng thời thông báo bằng văn bản cho bị đơn , cá nhân , đơn vị có liên quan và cho viện kiểm sát cùng cấp biết . Khi nộp cho toà án văn bản ghi ý kiến của mình , bị đơn có quyền phản tố trong một số trường hợp : yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn , yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn , giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau . c) Chuẩn bị xét xử và hòa giải Là khoảng thời gian chuẩn bị xét xử được tính từ ngày toà thụ lí vụ án đến ngày toà ra quyết định đưa vụ án ra xét xử ( Thời hạn từ 02 tháng kể từ ngày thụ lý, cũng có thể gia hạn không quá 01 tháng). Đây là khoảng thời gian cần thiết để 14 toà án tiến hành lập hồ sơ , xác minh thu thập chứng cứ , hoà giải giữa các bên tranh chấp và xem xét để đưa vụ án ra xét xử . Trong thời hạn chuẩn bị xét xử , tuỳ từng trường hợp toá án có một trong các quyết định sau : Nếu hòa giải thành công thì Tòa án ra Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự; Nếu hòa giải không thành công thì lúc đó Tòa án sẽ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử ; Trong một số trường hợp có căn cứ Tòa án sẽ ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. d) Phiên tòa sơ thẩm. - Thành phần tham dự phiên toà sơ thẩm: Hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân, trường hợp đặc biệt thì có 2 thẩm phán, 3 hội thẩm nhân dân. - Sự có mặc của đương sự tại phiên toà: Đương sự phải có mặt tại phiên toà khi toà án xét xử vụ án . Trên thực tế vì một số nguyên nhân khách quan nên họ không thể có mặt tại phiên toà. Trường hợp vắng mặt lần thứ nhất có lí do chính đáng thì toà án phải hoãn phiên toà để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Khi ấy đương sự phải có đơn đề nghị toà xét xử vắng mặt, hoặc đã có người đại diện hợp pháp tại phiên toà . Tuy nhiên, có trường hợp đương sự cố tình tránh mặt để trốn tránh nghĩa vụ, nên sự vắng mặt lần 2 phải được xem xét, Tòa án sẽ ra các quyết định khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. - Sự có mặt của kiểm sát viên: Kiểm sát viên chỉ có bắt buộc phải tham gia phiênn toà kinh tế đối với những vụ án do toà án thu thập chứng cứ , mà đương sự có khiếu nại . - Trình tự của phiên toà sơ thẩm: Thủ tục bắt đầu phiên toà. Xét hỏi tại phiên toà. Tranh luận tại phiên toà. Nghị án và tuyên án. 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” (Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013). TAND huyện Yên Châu là cơ quan xét xử thuộc hệ thống tòa án Việt Nam. TAND huyện Yên Châu nhận sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh đạo TAND tỉnh Sơn La, của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, và có sự phối hợp với các ngành, cơ quan hữu quan khác. Kể từ khi ra đời, tòa đã tiến hành xét xử nhiều vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. TAND huyện yên Châu có quy mô tương đối với số lượng cán bộ khá lớn. Đây là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án sơ thẩm nói chung và các vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại trong khu vực huyện nói riêng. 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT SINH TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU Yên Châu là một huyện biên giới của tỉnh Sơn La. Là vùng đất có truyền thống lâu đời, gắn với lịch sử đánh tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Nằm trên trục Quốc lộ 6, cách Hà Nội 240 km theo hướng tây bắc, cách thị xã Sơn La 64 km về phía đông, là khu vực đệm giữa 2 cao nguyên Nà Sản và Mộc Châu, phía đông giáp huyện Mộc Châu, phía tây giáp huyện Mai Sơn, phía bắc giáp huyện Bắc Yên, phía nam tiếp giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, có 47 km đường biên giới. 16 Huyện rộng 844 km2. Dân số tính đến 31/12/2015, có 76.917 nhân khẩu trong tổng số 17.976 hộ gia đình. Nằm trong vùng động lực kinh tế của tỉnh, giữa 2 vùng công nghiệp trọng điểm là huyện Mai Sơn và Mộc Châu, Yên Châu có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất nông phẩm hàng hoá nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến của tỉnh.Yên Châu cũng thu hút khá nhiều khách du lịch bởi có một số danh lam thắng cảnh đẹp. Sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện dẫn đến sự ra đời của nhiều doanh nghiệp với nhiều loại hình khác nhau, tạo ra môi trường kinh doanh sôi động từ đó hình thành những mối quan hệ kinh doanh đa dạng, phức tạp và không kém phần gay gắt. Vì vậy, các tranh chấp kinh doanh thương mại đã phát sinh và gia tăng ngày một nhiều, dẫn đến yêu cầu cấp thiết đối với Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh. 2.3.THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU. Trước tình hình các vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, các cơ quan, ban, ngành dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cụ thể là TAND huyện Yên Châu đã thực hiện tốt công tác hòa giải, xét xử theo pháp luật. Công tác đó có ý nghĩa lớn trongổn định trật tự xã hội, đẩy mạnh phát triển kinh tế. Theo báo cáo của TAND huyện Yên Châu, tranh chấp kinh doanh, thương mại chiếm một tỷ lệ đáng kể trên tổng số vụ mà cơ quan đã thụ lý. 2.3.1. Thực tiễn qua hơn 7 năm xét xử của TAND huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Căn cứ số liệu thống kê TAND huyện Yên Châu, trong khoảng từ 2010 đến tháng 4 năm 2017 TAND huyện đã giải quyết 31vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại. Trong đó cả 31 vụ đều thuộc tranh chấp về hợp đồng kinh tế, cụ thể như sau: 17 - Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá 14 vụ chiếm 45,16%. Tranh chấp này có xu hướng tăng nhanh qua các năm. - Tranh chấp về hợp đồng xây dựng cơ bản là 12 vụ chiếm 38.70%.Trong những năm qua tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dưng cơ bản tăng mạnh từ năm 2006. - Về tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hàng hóa có 3 vụ chiếm 9,68%. - Tranh chấp về hợp đồng cho thuê tài sản là 2 vụ chiếm tới 6,45%. Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, cho thấy trong 31 vụ hoà giải được 8 vụ chiếm tới 25,80%. Các vụ án được hoà giải đều được cơ quan Toà án chấp nhận và dựa trên sự thoả thuận thuận tình của 2 bên. Đưa ra xét xử là 23 vụ chiếm tới 74,19%. Các vụ án được đưa ra xét xử thì trong đó xét xử sơ thẩm. Tóm lại, các tranh chấp về hợp đồng xây dựng cơ bản và hợp đồng mua bán hàng hoá chiếm tỷ lệ cao. Đó là do sự phát triển của nền kinh tế thị trường; các tổ chức kinh bước vào kinh doanh; xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng. Đó là quy luật tất yếu các tổ chức kinh tế gặp nhiều sự bỡ ngỡ; chưa hiểu biết nhiều về pháp luật. Do đó, còn nhiều thủ tục chưa đúng pháp luật về đầu tư kinh doanh. Số vụ án còn lại từ năm này sang năm khác không nhiều (chỉ chiếm tới 2%). Số vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 3 vụ chiếm tới 9,68%; Số vụ án có người bảo vệ có quyền và lợi ích của đương sự có 27 vụ chiếm tới 87,09%. 2.3.2. Quyết định của TAND huyện Yên Châu khi tiếp nhận giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. * Bảng 1: Thống kê kết quả giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại mà TAND huyện Yên Châu đã thụ lý trong 7 năm gần đây (2010T4/2017) 18 Quyết định Số vụ án Di lý (chuyển vụ án lên TAND cấp tỉnh) 2 Đình chỉ giải quyết 3 Hoà giải thành 8 Xét xử vụ án 23 Nguồn: Số liệu thống kê của TAND huyện Yên Châu. Tỷ lệ % 4,45% 9,68% 25,80% 74,19% Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trong hơn 7 năm qua cụ thể như sau: Số vụ án được đưa ra xét xử chiếm tỷ lệ cao 74,19%, điều đó chứng tỏ rằng TAND huyện Yên Châu đã làm tốt vai trò của mình trong việc tiến hành các hoạt động tư pháp – đảm bảo tiến hành hoạt động tiến xét xử. Giúp cho các bên xảy ra tranh chấp đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi giải quyết một tranh chấp Thẩm phán thường xuyên phải áp dụng các chế tài trong thương mại. Tùy từng trường hợp Thẩm phán TAND huyện Yên Châu áp dụng chế tài, mức phạt, mức bồi thường phù hợp dưới sự nhận thức của Thẩm phán về các quy định của điều luật và sự đánh giá, nhận định về mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm, bối cảnh vi phạm để đưa ra phán quyết về chế tài vi phạm hợp đồng mà bên vi phạm phải gánh chịu. Số vụ hòa giải thành cũng chiếm tỷ lệ khá cao, cho ta thấy đội ngũ cán bộ Tòa án có nhiều kinh nghiệm trong giải quyết vụ án, điều hòa mối quan hệ giữa các bên tranh chấp. Khi các bên hòa giải thành công, thì vụ án sẽ không phải đưa ra xét xử nên sẽ giảm thiểu được tối đa thời gian cũng như chi phí cho các bên tranh chấp. Số vụ án được chuyển lên TAND cấp tỉnh có 2 vụ chiếm 4,45%, trong đó có một vụ là TAND huyện Yên Châu xác định chưa đúng thẩm quyền xét xử, còn 1 vụ là phát hiện chứng cứ, chứng minh mới vụ án lúc đó trở thành thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh. Số vụ bị đình chỉ giải quyết chiếm tỷ lệ không cao 9,68%. Nguyên nhân là do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. 19 2.4.NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA. 2.4.1. Ưu điểm. Huyện Yên Châu kinh tế đang trên đà phát triển, tình hình xã hội còn nhiều vấn đề, tuy nhiên với tinh thần trách nhiệm cao, các cán bộ của TAND huyện Yên Châu đã có rất nhiều cố gắng để vượt qua mọi khó khăn. Qua thực tế kiến tập tại Tòa, em đã nhận thấy một số ưu điểm sau: Thứ nhất, dù các loại án đều tăng lên theo chiều hướng gia tăng về số lượng và có tính chất phức tạp, đa dạng hơn nhưng Tòa vẫn hoàn thành tốt công tác giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo. Tòa không để tồn lại bất cứ đơn khởi kiện nào, giải quyết các loại vụ án kịp thời, đúng pháp luật, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch công tác đề ra. Các cán bộ của Tòa cũng chấp hành nghiêm chỉnh thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp phức tạp, kéo dài. Thứ hai, nhiều vụ án sơ thẩm nói chung và vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng đã có sự tham gia của luật sự bào chữa. Sự góp mặt của luật sư bào chữa không chỉ đảm bảo tính công bằng cho bị đơn mà còn chứng minh người dân biết và hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ chính mình. Thứ ba, trong những năm gần đây, hầu hết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại được TAND huyện Yên Châu đưa ra xét xử đều đảm bảo tính nghiêm minh, đúng người, đúng tội, không kết án oan người không có. Hơn nữa, chất lượng xét xử các loại án cũng được nâng lên, giải quyết thấu tình đạt lý nhiều vụ án khó, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Thứ tư, đa số hình phạt được áp dụng đã đúng đắn và phù hợp. Đối với các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại, hình phạt áp dụng đã chứng tỏ tính nghiêm khắc của pháp luật, có tác dụng răn đe kẻ khác cũng vừa thể hiện được tính khoan hồng của pháp luật. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan