Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiến nghị và giải pháp cho quá trình xây dựng thương hiệu tại công ty internet v...

Tài liệu Kiến nghị và giải pháp cho quá trình xây dựng thương hiệu tại công ty internet viettel

.DOC
94
79
147

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn mười lăm năm qua, trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam đã thực sự đi vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế khu vực và thế giới. Mốc quan trọng trong quá trình này là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006, đây là một bước ngoặt mới, con đường mới cho nền kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội vàng nhưng đó cũng là những thách thức vô cùng khó khăn. Một trong những khó khăn đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong môi trường kinh doanh. Vì thế, trong môi trường kinh tế đất nước hiện nay, với vai trò và chức năng của mình kiểm toán độc lập đã và đang khẳng định được vị trí quan trọng của mình. Trong thời gian thực tập tại AISC, em nhận thấy TSCĐ là một trong những phần hành quan trọng, là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC và đồng thời là chỉ tiêu có độ rủi ro cao. Vì vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi nhánh Hà Nội thực hiện” để nghiên cứu. Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc AISC – Chi nhánh Hà Nội Chương II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi nhánh Hà Nội thực hiện Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn, chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô các anh chị kiểm toán viên trong Công ty AISC để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Tạ Thu Trang và các anh chị kiểm toán viên Công ty AISC đã giúp em hoàn thiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC 1.1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, tư vấn và đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo thông báo số 637/TC/CĐKT ngày 21/03/1994 của Bộ Tài Chính và quyết định số 1292/QĐ-UB-TM ngày 29/04/1994 của UBND thành phố Hồ Chí Minh. AISC là một trong ba Công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên ở Việt Nam. Trụ sở chính của AISC đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và có hai văn phòng đại diện tại Cần Thơ, Hải Phòng. Công ty đang xem xét khả năng mở thêm các văn phòng tại một số tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam. Đây chính là một phần trong lập kế hoạch chiến lược của Công ty. 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) – Chi nhánh Hà Nội được thành lập theo quyết định số 4485/QĐ - UB ngày 09/08/2001 của UBND thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép kinh doanh Số 314886 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/08/2001. Khách hàng của Chi nhánh bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 18%), các doanh nghiệp Nhà nước và đặc biệt là các doanh nghiệp chuẩn bị lên sàn như Công ty Thép Việt Nhật, Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO1… Chi nhánh có khoảng 30 nhân viên đều có trình độ, kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành nghề Công ty yêu cầu. Giám đốc Chi nhánh là ông Đào Tiến Đạt Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 (số chứng chỉ KTV Đ0078/KTV) là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động của Chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có hai Phó Giám đốc. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh AISC thực hiện các hoạt động dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tin học trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Công ty với khách hàng, bao gồm các nội dung sau:  Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định - Kiểm toán BCTC - Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá - Kiểm toán theo mục đích cụ thể và kiểm toán theo thủ tục thoả thuận - Kiểm toán dự toán và quyết toán xây dựng công trình cơ bản - Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo luật định - Thẩm định giá trị TS và góp vốn liên doanh. Kiểm toán và thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của AISC  Tư vấn Quản lý - Tài chính - Kế toán - Thuế - Tiến hành đăng kí chế độ kế toán - Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế toán - Tài chính - Thuế theo luật định - Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị trường Việt Nam - Tư vấn đầu tư - Tư vấn về quản lý - Tư vấn cải tổ hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ - Tư vấn thuế - Hướng dẫn và thực hiện kế toán, lập BCTC, báo cáo thuế - Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng và KTV nội bộ. Ngoài ra Công ty còn thực hiện các dịch vụ về tin học tuy nhiên Chi nhánh Hà Nội không cung cấp dịch vụ này. 1.2.2 Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động những năm gần đây của AISC Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh thu - Kiểm toán - Tư vấn - Dịch vụ tin học Chi phí Lợi nhuận 2005 23.668,12 14.820,32 4.116,25 4.731,57 19.847,26 3.820,86 2006 27.189,66 18.299,03 4.307,17 4.583,46 23.081,39 4.108,27 2007 30.812,05 21.914,60 4.395,13 4.502,32 25.837,69 4.974,36 Kết quả trên cho biết doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên hàng năm. Cụ thể, so với năm 2005, doanh thu năm 2006 đã tăng từ 23,67 tỷ lên 27,2 tỷ đồng tức là tăng 14,8%. Năm 2006, Công ty đứng trong top 10 Công ty kiểm toán tại Việt Nam có doanh thu cao nhất. Sang năm 2007, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng lên 30,8 tỷ đồng, đạt 113% so với năm 2006. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC Phó Giám đốc kinh doanh BộNguyễn phận Thị Đan Bộ phận Tài hành chính chính kế toán Phó Giám đốc kỹ thuật Phòng Kiểm toán BCTC Kiểm toán 46BKiểm Phòng Kiểm Phòng toán toán XDCB BCTC Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý  Giám đốc Công ty: Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho Công ty trong các giao dịch thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.  Phó Giám đốc Công ty: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, pháp luật về nhiệm vụ được giao. - Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách về mặt kế toán tài chính của Công ty. - Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về công tác kiểm toán.  Phòng hành chính của Công ty: Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ, quản lý việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, quản lý văn thư lưu trữ.  Bộ phận tài chính kế toán: Giúp Ban Giám đốc thực hiện toàn bộ về công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thống kê thông tin kinh tế của Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, luật kế toán và các quy định của pháp luật đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.  Phòng kiểm toán BCTC: Là bộ phận có số lượng nhân viên chuyên nghiệp lớn nhất trong Công ty. Bộ phận này thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm toán BCTC theo luật định của Công ty. Nhóm kiểm toán thường được thành lập Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 từ bộ phận này và có bổ sung các thành viên thuộc các nhóm khác trong các trường hợp cần thiết.  Phòng kiểm toán XDCB: Có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kiểm toán Báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành. Bộ phận này chủ yếu là các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và thường phải kết hợp với các thành viên trong Bộ phận kiểm toán BCTC để tạo thành nhóm kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo đầu tư công trình xây dựng hoàn thành. 1.4 Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi nhánh Hà Nội Giai đoạn I Chuẩn bị 1.4.1 Tổkiểm chức công tác kiểm toán toán Đánh giá khánh hàng Đánh giá môi trường kiểm soát Một trong những thế mạnh tạo nên uy tín của AISC là Công ty đã xây dựng được chương trình kiểm toán chung thống nhất và tùy theo từng đối tượng khách Tìm hiểu môikiểm trường kinh hàng mà có những điều chỉnh phù hợp. Quy trình toán nàydoanh được khái quát ở sơ đồ sau: Các thủ tục phân tích Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản mục Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán chung của AISC Giai đoạn III Kết thúc kiểm toán Gửi bản dự thảo để lấy ý kiến Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối Nguyễn Thị Đan Gặp gỡ khách hàng Kiểm toán 46B Phát hành báo cáo chính thức Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định mức độ trọng yếu 1.4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán Đây là giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo ra cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công việc kiểm toán. Giai đoạn này cần phải thực hiện các bước sau:  Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Khách hàng gửi thư mời đến Công ty bằng điện thoại, fax, bằng thư mời hoặc tiếp xúc trực tiếp. Trong mọi trường hợp, yêu cầu của khách hàng phải được báo trực tiếp cho Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc khi Giám đốc đi vắng) Công ty hoặc Chi nhánh. Hiện tại Công ty còn tiếp cận khách hàng theo hình thức đấu thầu (nhận thư mời thầu từ khách hàng hoặc tự tìm kiếm khách hàng và gửi thư chào giá thầu). Thực hiện khảo sát sơ bộ về khách hàng, đánh giá môi trường kinh  doanh, môi trường kiểm soát của khách hàng - Khi được phân công khảo sát yêu cầu và hồ sơ khách hàng, người đi khảo sát cần thực hiện các nội dung sau:  Thu thập đầy đủ các thông tin theo mẫu khảo sát chung của Công ty  Thu thập thêm các thông tin khác căn cứ vào địa điểm và yêu cầu riêng của khách hàng  Đánh giá chung về hồ sơ và sổ sách của khách hàng  Đánh giá rủi ro tiềm tàng, thực hiện các thủ tục phân tích tài chính  Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán  Các thông tin quan trọng như: khách hàng đang bị kiện tụng, khách hàng đang phá sản, tranh chấp nội bộ... cần phải chú ý và ghi nhận vào mẫu khảo sát. - Kết quả khảo sát phải được ghi chép rõ ràng, đánh giá về mức độ phức tạp của hồ sơ, thời gian dự kiến sẽ thực hiện, nhân sự. - Kết quả khảo sát được trình cho trưởng phòng kiểm toán trước khi đệ trình cho Giám đốc. Gửi thư báo giá - Nội dung thư báo giá cần đảm bảo các yêu cầu:  Tóm lược lại yêu cầu của khách hàng  Phạm vi công việc, phương pháp làm việc, những giới hạn trong công tác kiểm toán  Các loại báo cáo sẽ gửi đến khách hàng Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10  Giá phí đề nghị. - Thư báo giá sau khi được ký duyệt sẽ được chuyển sang bộ phận hành chính để gửi cho khách hàng và được lập làm 3 bộ (bao gồm cả tiếng Việt và tiếng Anh), một bộ gửi cho khách hàng, một bộ thư ký lưu và một bộ lưu phòng hành chính. - Thư ký có trách nhiệm theo dõi ý kiến của khách hàng đối với thư báo giá đã gửi và trình Giám đốc để được chỉ đạo kịp thời. Công tác chuẩn bị - Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán - Tổ chức nhóm kiểm toán Nhóm kiểm toán do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp phân công, chỉ định người tham gia sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.  Lập kế hoạch kiểm toán Để đánh giá HTKSNB của khách hàng KTV sử dụng bảng câu hỏi về HTKSNB được thiết kế chung cho mọi khách hàng. Sau khi đánh giá được HTKSNB cần phải xây dựng kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán cần phân chia rõ công việc giao cho ai, thời hạn cần thiết và thời điểm thực hiện công việc cụ thể đã phân công cho từng người. - Nhóm trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, đối với những khách hàng được xác định là trọng điểm, quan trọng, Nhóm trưởng phải bổ sung thêm các trắc nghiệm vào chương trình chọn mẫu của Công ty cho hợp với tình hình cụ thể của khách hàng. - Sau khi lập xong kế hoạch kiểm toán, Nhóm trưởng có trách nhiệm lập tờ trình, trình Trưởng phòng kiểm toán, trong đó nêu rõ các căn cứ cho việc hoạch định chương trình kiểm toán. - Trưởng phòng nghiệp vụ có trách nhiệm phê duyệt chương trình kiểm toán, trong những trường hợp xét thấy cần thiết, phụ trách phòng nghiệp vụ báo cáo để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể của Giám đốc. 1.4.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Sau khi được phân công công việc với các phần hành cụ thể, các KTV, trợ lý KTV sẽ nhận các chương trình kiểm toán tương ứng và tiến hành thực hiện phần công việc của mình. Việc thực hiện cuộc kiểm toán có thể chia thành hai bước chính: - Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các chu trình: kiểm tra HTKSNB của khách hàng - Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Kết thúc hai bước trên, KTV sẽ thu được một mức độ đảm bảo theo yêu cầu đối với khoản mục hoặc thông tin được kiểm tra. Mục đích của kiểm tra HTKSNB nhằm mục đích giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra chi tiết. Việc thực hiện kiểm tra HTKSNB là không bắt buộc nhưng thường được khuyến khích để giảm thời gian thực hiện, tăng hiệu quả cuộc kiểm toán. Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã xây dựng. Trong mọi trường hợp KTV không được tự ý thay đổi chương trình kiểm toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện những vấn đề khác với kế hoạch đề ra, KTV có thể đề nghị điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Mọi sự thay đổi đều phải được sự đồng ý của trưởng nhóm kiểm toán và khách hàng. 1.4.1.3 Kết thúc kiểm toán  Lập báo cáo kiểm toán Sau khi hoàn tất công việc kiểm toán phải tiến hành lập báo cáo kiểm toán. Các bước công việc cần thực hiện ở giai đoạn này bao gồm: - Gửi bản dự thảo để lấy ý kiến Sau khi khách hàng có ý kiến đối với các đề nghị được nêu trong thư, dự thảo BCTC đã được kiểm toán sau khi được điều chỉnh lại (nếu có) sẽ được gửi đến cho khách hàng để lấy ý kiến. Bản thảo khi gửi đi phải đóng thành tập và đóng dấu “dự thảo” lên từng trang. Bản dự thảo được lưu một bộ vào hồ sơ kiểm toán. - Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối BCTC đã được kiểm toán sau khi đã có ý kiến của khách hàng sẽ được hoàn chỉnh và gửi đến khách hàng ký trước. BCTC đã được kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các báo biểu theo quy định hiện hành. Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 BCTC đã được kiểm toán phải được khách hàng ký trước trên các báo biểu và sau đó trình cho Trưởng phòng kiểm toán. Trưởng phòng sẽ đệ trình Giám đốc ký duyệt. - Phát hành báo cáo chính thức Sau khi xem xét, Giám đốc sẽ ký duyệt báo cáo kiểm toán chính thức. Trong trường hợp xét thấy chưa thể phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, Giám đốc sẽ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể. BCTC đã được kiểm toán thông thường được phát hành 6 bộ, trong đó có một bộ để lưu trong hồ sơ kiểm toán. Việc chuyển giao BCTC do Nhóm trưởng thông báo với khách hàng sau đó chuyển cho phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm gửi đến khách hàng qua đường bưu điện hoặc giao trực tiếp.  Các công việc thực hiện sau kiểm toán - Đồng thời với việc trình các BCTC đã được kiểm toán và đã được các khách hàng ký trước trên các báo biểu, Nhóm trưởng phải chuyển toàn bộ hồ sơ kiểm toán cho trưởng phòng kiểm toán xem xét và sau đó được chuyển cho bộ phận lưu trữ. - Sau khi phát hành có thể có những thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán. Về nguyên tắc, mọi nhân viên trong Công ty khi nhận được các thông tin liên quan đến khách hàng xét thấy có thể dẫn đến rủi ro khi kiểm toán, cần thông báo ngay cho trưởng phòng kiểm toán để báo cáo cho Ban Giám đốc. - Ban Giám đốc Công ty giao cho bộ phận tiếp thị có trách nhiệm theo dõi, báo cáo và lưu trữ các thông tin có liên quan đến các khách hàng của Công ty từ tất cả các nguồn thông tin để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. - Sau khi phát hành BCTC đã được kiểm toán, phòng kiểm toán có trách nhiệm theo dõi và tư vấn cho khách hàng các vấn đề phát sinh sau khi khách hàng đã được quyết toán thuế. Trên đây là quy trình kiểm toán chung được xây dựng chặt chẽ, yêu cầu các KTV phải tuân thủ khi tiến hành cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh doanh của khách hàng…, KTV sẽ có Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp những thay đổi cho thích hợp. Điều này thể hiện tính thống nhất cũng như tính linh động trong tổ chức chương trình kiểm toán của AISC. 1.4.2 Tổ chức hệ thống kiểm toán 1.4.2.1 Nhân sự Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học - Chi nhánh Hà Nội gồm ba phòng trong đó có hai phòng kiểm toán BCTC, một phòng kiểm toán XDCB. Đứng đầu mỗi phòng là một trưởng phòng, dưới là các KTV chính. Giúp việc cho các KTV chính là các trợ lý kiểm toán bao gồm: Trợ lý cấp cao, trợ lý và trợ lý mới vào nghề. Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kiểm toán Trưởng phòng KTV chính Trợ lý cấp cao KTV chính Trợ lý cấp cao Trợ lý Trợ lý mới vào nghề Trợ lý Trợ lý mới vào nghề 1.4.2.2 Phân công nhiệm vụ  Nguyễn Thị Đan Trưởng phòng Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Đóng vai trò trong nhiều lĩnh vực đặc biệt liên quan tới nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhiệm các công việc hành chính, có chức năng như một cầu nối giữa Ban Giám đốc, ban quản lý, và các nhóm nhân viên. KTV chính  KTV chính phải là người được cấp giấy phép hành nghề (CPA) hoặc một giấy chứng nhận có giá trị tương đương. Người này sẽ đảm nhiệm những trọng trách chỉ dưới Ban Giám đốc và trưởng phòng. Bao gồm việc giám sát công việc của các trợ lý, nhân viên thực hiện hợp đồng kiểm toán với khách hàng có nhiều bộ phận phòng ban hay các Chi nhánh hoặc các vụ việc đặc biệt khác.  Trợ lý cấp cao Chịu trách nhiệm đối với công việc kiểm toán (ngay tại thực địa) không đòi hỏi quá 5 người và trong một số trường hợp có thể phải hỗ trợ cho KTV chính trong việc theo dõi các công việc kiểm toán có tầm cỡ lớn hơn. Trợ lý cấp cao chịu trách trước người KTV chính hoặc người quản lý công việc về tất cả các vấn đề liên quan đến việc thực hiện một công việc kiểm toán. Người trợ lý cấp cao phải tiếp tục học để nâng cao trình độ chuyên môn.  Trợ lý Là người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán cả về các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn để có thể đảm nhiệm việc xem xét các bước của những công việc kiểm toán quy mô nhỏ. Người trợ lý phải chịu trách nhiệm trước nhiều trợ lý khác và phải có năng lực soạn thảo sơ bộ các phần, mục của các bức thư của ban lãnh đạo và các báo cáo kiểm toán.  Trợ lý mới vào nghề Theo quy định là những người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Người trợ lý mới vào nghề được phân công thực hiện các công việc ở thực địa hoặc công việc tương tự dưới sự chỉ dẫn của một cán bộ thâm niên khác và hiếm khi phải chịu trách nhiệm về một phần hành hoàn chỉnh của một đợt kiểm toán. Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 1.4.3 Tổ chức hệ thống soát xét chất lượng kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội 1.4.3.1 Nhân viên  Tuyển nhân viên Công ty duy trì một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiêp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên, yêu cầu về trình độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển dụng. Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên ở các chức danh và xác định mục tiêu tuyển dụng dựa trên số lượng khách hàng hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên có thể giảm.  Đào tạo nhân viên Nhân viên mới được tham dự các khoá học về đào tạo nghiệp vụ Ban Giám đốc, thường là Giám đốc trực tiếp hướng dẫn. Nhân viên mới có khoảng một tháng để làm quen với việc kiểm toán và lưu trữ hồ sơ bằng cách đọc hồ sơ và các file kiểm toán đã lưu trữ trước khi đi kiểm toán thực tế. Khi lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn, cần cân nhắc tới những qui định bắt buộc và những hướng dẫn không bắt buộc của pháp luật và của tổ chức nghề nghiệp. Khuyến khích tham gia vào các chương trình đào tạo nghề nghiệp ngoài Công ty, kể cả hình thức tự học. Những nhân viên làm việc ở Công ty sau khoảng hai năm, khi đã thực hiện những cam kết sẽ được cho tham dự khoá học để thi lấy chứng chỉ KTV Việt Nam, do Công ty chi trả các chi phí.  Đánh giá kết quả công tác của nhân viên Được thực hiện mỗi năm một lần, vào cuối năm. Những nhân viên có thành tích xuất sắc sẽ được thưởng và có cơ hội thăng tiến. Những nhân viên có nhiều sai phạm sẽ bị kiểm điểm..  Phân công công việc cho nhân viên - Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên cho từng bộ phận trong Công ty - Xác định nhu cầu nhân viên cho những hợp đồng kiểm toán cụ thể - Bố trí nhân viên và thời gian cho từng hợp đồng kiểm toán Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 - Khi phân công công việc cho nhân viên phải cân nhắc các yếu tố: Qui mô và tính phức tạp của cuộc kiểm toán, số lượng nhân viên hiện có, khả năng và yêu cầu chuyên môn đặc biệt cần có, lịch trình thực hiện công việc. 1.4.3.2 Kiểm soát quy trình kiểm toán + Giao việc: Khi giao việc cho trợ lý kiểm toán, phải đảm bảo là công việc được giao cho người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết. + Hướng dẫn: KTV phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục tiêu của những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc kiểm toán có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà họ đang thực hiện. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán là một công cụ quan trọng để hướng dẫn KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục kiểm toán. + Giám sát: Người của Công ty kiểm toán được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các chức năng sau: Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán để xác định xem:  KTV và trợ lý kiểm toán có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc được giao hay không.  Các trợ lý kiểm toán có hiểu các hướng dẫn kiểm toán hay không.  Công việc kiểm toán có được thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán hay không.  Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán cho phù hợp.  Xử lý các ý kiến khác nhau về chuyên môn giữa các KTV và trợ lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm toán và cân nhắc xem có phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không. + Kiểm tra: KTV và Công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra các công việc sau: Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Việc đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh giá kết quả của các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá những sửa đổi (nếu có) trong kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Việc lưu vào hồ sơ kiểm toán những bằng chứng kiểm toán thu được bao gồm cả ý kiến của chuyên gia tư vấn và những kết luận rút ra từ việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản. Trong khi kiểm tra chất lượng một cuộc kiểm toán, nhất là những hợp đồng kiểm toán lớn và phức tạp, có thể phải yêu cầu cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp không thuộc nhóm kiểm toán tiến hành một số thủ tục bổ sung nhất định trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về chất lượng một cuộc kiểm toán thì cần thảo luận tập thể trong nhóm kiểm toán để thống nhất đánh giá và rút kinh nghiệm. Nếu trong nhóm kiểm toán không thống nhất được ý kiến thì báo cáo Giám đốc để xử lý hoặc đưa ra cuộc họp các thành viên chủ chốt trong Công ty. Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC - CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN 2.1 Thực trạng áp dụng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện tại khách hàng ABC 2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán 2.1.1.1 Thực hiện các công việc trước kiểm toán  Tìm hiểu chung về khách hàng Công ty ABC được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 17020002 17 ngày 18/6/2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp. Công ty có trụ sở tại tổ 2, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.  Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng ABC ký hợp đồng kiểm toán với AISC nhằm làm minh bạch BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007.  Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Để tiến hành kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007, AISC cử ra ba nhân viên gồm: Ông Trần Đức Hiệp Trưởng đoàn Ông Hà Tuấn Sơn KTV Ông Trịnh Nguyên Khánh KTV Trong đó ông Hà Tuấn Sơn được chỉ định thực hiện kiểm toán TSCĐ. 2.1.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể  Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Những hoạt động chính của Công ty trong năm tài chính 2007, bao gồm: Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Mua bán đồ điện, bảo hộ lao động, đồ dùng gia đình, gas và bếp gas, nước uống, nước đóng chai, rượu bia, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, mua bán thiết bị dụng cụ máy móc, trang thiết bị ngành y tế. - Mua bán hàng điện tử, ôtô, xe máy, thiết bị điện, bất động sản. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, nhà nghỉ, vui chơi giải trí.  Bộ máy quản lý của Công ty ABC Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty ABC GIÁM ĐỐC GĐ kinh doanh Phòng kế toántài chính Phòng xuất nhập khẩu GĐ kĩ thuật Phòng phân phối bán buôn Phòng kinh doanh bán lẻ Phòng dịch vụ, bảo dưỡng thiết bị Phòng kinh doanh dịch vụ Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường  Tìm hiểu về chính sách kế toán của Công ty 1. Kỳ kế toán năm Kỳ kế toán năm theo năm dương lịch của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc tại ngày 31 tháng 12 hàng năm. 2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và lập BCTC là Đồng Việt Nam (VND). Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 3. Chế độ kế toán áp dụng Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 4. Hình thức kế toán áp dụng Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. 5. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao có sự khác biệt so với khung khấu hao quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.  Mục tiêu kiểm toán TSCĐ - TSCĐHH và vô hình tồn tại và thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu, sở hữu). - Tất cả các TSCĐ của doanh nghiệp được ghi nhận đầy đủ, các yếu tố được tính toán hình thành nguyên giá TSCĐ được ghi nhận đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực kế toán về TSCĐ, việc bán và thanh lý TSCĐ, các giá trị thu nhập hay chi phí phát sinh từ hoạt động này được ghi nhận đầy đủ (tính đầy đủ). - Các yếu tố hình thành nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh không được vốn hoá (tính chính xác). - Tính toán và ghi nhận khấu hao tài sản cố định phù hợp với chính sách và các quy định khác của doanh nghiệp, nhất quán trong toán hệ thống và trong năm tài chính. - TSCĐ được phân loại chính xác và nhất quán trong toàn hệ thống. - Việc trình bày nguyên giá và khấu hao TSCĐ phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng (đánh giá, cách trình bày). Nguyễn Thị Đan Kiểm toán 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan