Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt người lái xe...

Tài liệu Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt người lái xe

.PDF
72
132
54

Mô tả:

Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo PGS.TS Đỗ Năng Toàn, Viện Công Nghệ Thông Tin - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người đã định hướng đề tài và tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học này. Em xin được cảm ơn tới các Thầy cô trong Viện Công Nghệ Thông Tin và Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt 2 năm học Cao học. Cuối cùng em xin dành một tình cảm biết ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã luôn luôn ở bên cạnh động viên, chia sẻ trong suốt thời gian học Cao học cũng như quá trình thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2011 Học viên Đỗ Khắc Lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định và đáp ứng được yêu cầu đề ra, bản thân em luôn cố gắng nghiên cứu, học tập. Em đã tham khảo một số tài liệu đã nêu trong phần “Tài liệu tham khảo” và không hề sao chép nội dung từ bất kỳ luận văn nào khác. Toàn bộ luận văn do ý tưởng bản thân em được sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn, em tự nghiên cứu và xây dựng nên. Toàn bộ mã nguồn do em nghiên cứu, tham khảo và cài đặt. Cho đến nay nội dung luận văn của em chưa từng được công bố hay xuất bản dưới bất kỳ hình thức nào và cũng không sao chép từ bất kỳ luận văn của học viên nào hay một công trình nghiên cứu nào. Em xin cam đoan những lời khai trên là đúng, mọi thông tin sai lệch em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2011 Ngƣời cam đoan Học viên Đỗ Khắc Lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” PHẦN MỞ ĐẦU Xử lý ảnh là một trong những ngành khoa học đã đem lại cho con người những bước tiến vượt bậc mang tính cách mạng, nó đã đưa con người tiến sang một kỉ nguyên mới. Một vài năm trở lại đây công nghệ thông tin cùng với sự phát triển của nó đã kéo theo sự phát triển của hàng loạt các ngành khoa học trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh học, kinh tế, viễn thông, quân sự, giải trí… có những bước tiến nhanh hơn so với đúng quy trình mà đáng ra phải trải qua. Với sự phát triển ngày càng hoàn thiện của công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm cũng đang có những bước tiến quan trọng đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của xã hội loài người đặc biệt là lĩnh vực xử lý ảnh. Hơn một thập kỷ vừa qua, thế giới đã chứng kiến sự xuất hiện của rất nhiều công trình nghiên cứu về bài toán xác định khuôn mặt người, từ ảnh đen trắng, xám đến ảnh màu, từ ảnh tĩnh đến những dữ liệu ảnh thu nhận được từ camera như ngày hôm nay. Các nghiên cứu đi từ bài toán đơn giản, mỗi ảnh chỉ có một khuôn mặt người nhìn thẳng vào thiết bị thu hình và đầu ở tư thế thẳng đứng trong ảnh đen trắng. Cho đến ngày hôm nay bài toán mở rộng cho ảnh màu, có nhiều khuôn mặt trong cùng một ảnh, có nhiều tư thế thay đổi trong ảnh. Không những vậy mà còn mở rộng cả phạm vi từ môi trường xung quanh khá đơn giản (trong phòng thí nghiệm) cho đến môi trường xung quanh rất phức tạp (như trong tự nhiên) nhằm đáp ứng nhu cầu thật sự và rất nhiều của con người. Sở dĩ bài toán phát hiện mặt người được quan tâm nghiên cứu như vậy vì nó có rất nhiều ứng dụng đối với thực tiễn cuộc sống. Ở nước ta hiện nay, việc kiểm soát tự động đã có nhiều bước phát triển đáng kể, việc ứng dụng công nghệ nhận dạng mặt người vào các hệ thống giám sát tự động ngày một thiết thực và có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra trạng thái người lái xe có ngủ gật, mất tập trung hay không, và hỗ trợ thông báo khi cần thiết là một vấn đề cấp thiết trong giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” quyết bài toán an toàn giao thông, nhất là trong điều kiện Việt Nam, khi hàng ngày tai nạn giao thông trung bình cướp đi sinh mạng 30 người và làm bị thương hơn 60 người khác. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe”, bố cục nội dung của luận văn bao gồm các chương và mục sau: Chương 1: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về xử lý ảnh và phát hiện mặt người trong ảnh. Chương 2: Trình bày một số vấn đề nhằm giải quyết bài toán kiểm tra trạng thái biểu cảm khuôn mặt người. Chương 3: Trình bày các chức năng chính của chương trình thử nghiệm Sleep1.0. Phần kết luận: trình bày những nội dung đã làm được, hạn chế và định hướng phát triển của đề tài. Tài liệu tham khảo: trình bày những tài liệu tham khảo được sử dụng để hoàn thành luận văn này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1 LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 2 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3 MỤC LỤC ............................................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XỬ LÝ ẢNH PHÁT HIỆN MẶT NGƢỜI TRONG ẢNH ...................................................................................................... 9 1.1. Khái quát về xử lý ảnh ................................................................................... 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản trong xử lý ảnh .................................................... 10 1.2.1. Ảnh số .........................................................................................................10 1.2.2. Điểm ảnh .....................................................................................................10 1.2.3. Mức xám (gray level)..................................................................................10 1.2.4 Xử lý ảnh số là gì và tại sao chúng ta cần phải xử lý ảnh số .......................11 1.3. Các vấn đề chung liên quan đến xử lý ảnh số .............................................. 11 1.3.1. Xử lý ảnh mức thấp .....................................................................................12 1.3.2 Những khó khăn khi xử lý ảnh số ................................................................13 1.4. Ứng dụng của hệ thống xử lý ảnh ................................................................ 14 1.5 Quá trình xử lý ảnh số ................................................................................... 15 1.6. Các thành phần cơ bản của hệ thống xử lý ảnh............................................ 19 1.7 Phát hiện mặt người trong ảnh ...................................................................... 22 1.7.1 Khái niệm phát hiện mặt người trong ảnh ...................................................22 1.7.2 Một số kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng trong phát hiện mặt người trong ảnh ...22 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN KIỂM TRA TRẠNG THÁI BIỂU CẢM CỦA KHUÔN MẶT .................... 24 2.1 Trạng thái biểu cảm khuôn mặt người .......................................................... 24 2.1.1 Trạng thái, cảm xúc......................................................................................27 2.1.2 Các trạng thái tâm lý cơ bản ........................................................................28 2.1.2.1 Trạng thái cân bằng .............................................................................29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” 2.1.2.2 Vui vẻ ....................................................................................................29 2.1.2.3 Buồn rầu ...............................................................................................30 2.1.2.4 Ngạc nhiên ............................................................................................30 2.1.2.5 Cáu giận ...............................................................................................31 2.1.2.6 Phẫn nộ .................................................................................................31 2.1.3 Trạng thái ngủ gật ........................................................................................31 2.2 Phát hiện mặt người trong ảnh ...................................................................... 32 2.2.1 Phương pháp phân tích thành phần chính ....................................................32 2.2.1.1 Eigenface ..............................................................................................37 2.2.1.2 Cách triển khai .....................................................................................38 2.2.2 Phương pháp sử dụng đặc trưng Haar kết hợp Adaboost ............................41 2.2.2.1 Adaboost ...............................................................................................41 2.2.2.2 Đặc trưng Haar ....................................................................................43 2.3 Phát hiện ngủ gật ........................................................................................... 46 2.3.1 Mắt thời gian thực, Gaze và tư thế khuôn mặt ............................................46 2.3.2 Phát hiện và theo dõi đồng tử ......................................................................55 CHƢƠNG 3: CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM ........................................ 66 3.1 Biểu cảm trạng thái ngủ gật của người lái xe................................................ 66 3.2 Thay đổi trạng thái của đôi mắt..................................................................... 67 3.3 Giới thiệu chương trình ................................................................................. 68 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Mô phỏng quá trình biến đổi hình học ................................................. 14 Hình 1.2 Các thành phần chính của hệ thống xử lý ảnh ..................................... 19 Hình 2.1 a) Mô tả dữ liệu đấu vào trên mặt phẳng 2 chiều; b)Mô tả các thành phần chính trên mặt phẳng .................................................................................. 34 Hình 2.2 Dữ liệu được khôi phục lại với 1 thành phần chính ............................. 37 Hình 2.3 Mô tả hình thức không gian ảnh khuôn mặt trong không gian ảnh......39 Hình 2.4 Vài đặc trưng Haar cơ bản ................................................................... 44 Hình 2.5 Áp dụng đặc trưng Haar vào ảnh ......................................................... 44 Hình 2.6 Vài đặc trưng Haar được xây dựng ...................................................... 44 Hình 2.7 Mô tả về SAT ....................................................................................... 45 Hình 2.8 Mô tả về RSAT .................................................................................... 45 Hình 2.9 Mô tả về RSAT .................................................................................... 46 Hình 2.10 Sơ đồ hệ thống giám sát cảnh báo ...................................................... 50 Hình 2.11 Tổng quan về hệ thống giám sát cảnh giác cho tài xế ....................... 51 Hình 2.12 Nguyên lý về hiệu ứng đồng tử sáng và tối ....................................... 52 Hình 2.13 Hồng ngoại chiếu sáng mắt. ............................................................... 53 Hình 2.14 Cấu hình nguồn sáng IR ..................................................................... 53 Hình 2.15 Bức ảnh thực tế về hình dạng hai vòng hồng ngoại chiếu sáng ......... 54 Hình 2.16 (a) sáng và (b) hình ảnh đồng tử tối với các tia sáng ......................... 54 Hình 2.17 Ví dụ thu hình ảnh với mong muốn hiệu ứng đồng tử sáng .............. 55 Hình 2.18 Thiết kế camera bên trong động cơ .................................................... 56 Hình 2.19 Sơ đồ hệ thống theo dõi và phát hiện đồng tử.................................... 57 Hình 2.20 Hình nền sự loại bỏ can thiệp chiếu sáng ……………………..........57 Hình 2.21 Loại bỏ sự can thiệp chiếu sáng qua việc loại trừ hình ảnh ............... 58 Hình 2.22 Hình ảnh đồng tử sáng và tối riêng biệt ............................................. 59 Hình 2.23 Sơ đồ khối của vòng loại trừ hình ảnh ............................................... 60 Hình 2.24 Ánh sáng chói trên khung mắt có độ sáng cân bằng với các đồng tử.61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” Hình 2.25 Theo dõi và phát hiện đồng tử sử dụng bộ lọc Kalman. .................... 62 Hình 2.26 Quỹ đạo thực và dự đoán vị trí đồng tử trong 30 khung hình trình tự63 Hình 2.27 Lọc Kalman theo dõi kết quả với kính. .............................................. 63 Hình 2.28 Ví dụ về theo dõi học trò theo sự can thiệp mạnh mẽ của chiếu sáng bên ngoài. ............................................................................................................ 64 Hình 2.29 Định nghĩa về thời gian nhắm mắt và tốc độ mở /nhắm mắt. ............ 64 Hình 3.1 Trạng thái khuôn mặt thay đổi a) lúc bình thường, b) khi buồn ngủ ... 66 Hình 3.2 Sự thay đổi trạng thái của mắt trái ....................................................... 67 Hình 3.3 Sự thay đổi trạng thái của mắt phải ...................................................... 67 Hình 3.4 Sự thay đổi góc chụp đôi mắt ............................................................... 67 Hình 3.5 Lấy ảnh từ camera ................................................................................ 68 Hình 3.6 Ảnh về trạng thái của mắt trái .............................................................. 69 Hình 3.7 Ảnh về trạng thái của mắt phải ............................................................ 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XỬ LÝ ẢNH PHÁT HIỆN MẶT NGƢỜI TRONG ẢNH 1.1. Khái quát về xử lý ảnh Xử lý ảnh là một lĩnh vực mang tính khoa học và công nghệ. Nó là một ngành khoa học mới mẻ so với nhiều ngành khoa học khác nhưng tốc độ phát triển của nó rất nhanh, kích thích các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, đặc biệt là máy tính chuyên dụng riêng cho nó. Xử lý ảnh được đưa vào giảng dạy ở bậc đại học ở nước ta khoảng chục năm nay. Nó là môn học liên quan đến nhiều lĩnh vực và cần nhiều kiến thức cơ sở khác. Đầu tiên phải kể đến Xử lý tín hiệu số là một môn học hết sức cơ bản cho xử lý tín hiệu chung, các khái niệm về tích chập, các biến đổi Fourier, biến đổi Laplace, các bộ lọc hữu hạn…Thứ hai, các công cụ toán như Đại số tuyến tính, Xác suất, thống kê. Một số kiến thức cần thiết như Trí tuệ nhân tạo, Mạng nơ ron nhân tạo cũng được đề cập trong quá trình phân tích và nhận dạng ảnh. Các phương pháp xử lý ảnh bắt đầu từ các ứng dụng chính: Nâng cao chất lượng ảnh và phân tích ảnh. Ứng dụng đầu tiên được biết đến là nâng cao chất lượng ảnh báo được truyền qua cáp từ Luân Đôn đến New York từ những năm 20 của thế kỉ XX. Vấn đề nâng cao chất lượng ảnh có liên quan tới phân bố mức sáng và độ phân giải của ảnh. Việc nâng cao chất lượng ảnh được phát triển vào khoảng những năm 50 của thế kỉ XX. Điều này có thể giải thích được, vì sau thế chiến thứ hai, máy tính phát triển nhanh tạo điều kiện cho quá trình xử lý ảnh số thuận lợi. Năm 1964, máy tính đã có khả năng xử lý và nâng cao chất lượng ảnh từ mặt trăng và vệ tinh Ranger 7 của Mỹ bao gồm: làm nổi đường biên, lưu ảnh. Từ năm 1964 đến nay, các phương tiện xử lý, nâng cao chất lượng, nhận dạng ảnh phát triển không ngừng. Các phương pháp tri thức nhân tạo như mạng nơron nhân tạo, các thuật toán xử lý hiện đại và cải tiến, các công cụ nén ảnh ngày càng được áp dụng rộng rãi và thu nhiều kết quả khả quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” 1.2. Một số khái niệm cơ bản trong xử lý ảnh 1.2.1. Ảnh số Ảnh số được tạo nên từ hàng trăm ngàn cho đến hàng triệu ô vuông rất nhỏ được coi là những thành tố của bức ảnh và thường được biết dưới tên gọi là pixels. 1.2.2. Điểm ảnh Ảnh trong thực tế là một ảnh liên tục về không gian và về giá trị độ sáng. Để có thể xử lý ảnh bằng máy tính cần thiết phải tiến hành số hoá ảnh. Trong quá trình số hoá, người ta biến đổi tín hiệu liên tục sang tín hiệu rời rạc thông qua quá trình lấy mẫu (rời rạc hoá về không gian) và lượng hoá thành phần giá trị mà về nguyên tắc bằng mắt thường không phân biệt được 2 điểm kề nhau. Trong quá trình này người ta sử dụng khái niệm điểm ảnh được gọi từ picture element. Như vậy, một ảnh là một tập hợp các pixel. Điểm ảnh hay còn gọi là pixel (picture element, pels, image elements) được xem như là dấu hiệu hay cường độ sáng tại một toạ độ trong không gian của đối tượng. Ảnh được xem như là một tập hợp các điểm ảnh. Khi được số hoá nó thường được biểu diễn là ma trận 2 chiều a[i][j] mà mỗi phần tử có một giá trị nguyên hoặc là một véc tơ cấu trúc màu. 1.2.3. Mức xám (gray level) Mức xám là kết quả sự mã hoá tương ứng một cường độ sáng của mỗi điểm ảnh với một giá trị số - kết quả của quá trình lượng hoá. Cách mã hoá thường dùng là 16, 32 hay 64 mức. Mã hoá 256 mức là phổ biến nhất do lý do kỹ thuật. Vì, 28=256 (0,…,255) nên với 256 mức, mỗi pixel sẽ được mã hoá bởi 8 bit. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” 1.2.4 Xử lý ảnh số là gì và tại sao chúng ta cần phải xử lý ảnh số Trong các dạng truyền thông cơ bản: lời nói, văn bản, hình ảnh, âm thanh thì hình ảnh là dạng truyền thông truyền tải thông tin mạnh mẽ nhất. Bằng thị giác, con người có thể nhận biết và hiểu về thế giới xung quanh chúng ta. Ví dụ: Những hình ảnh về trái đất, những hình ảnh trong dự báo thời tiết… Có tới 99% lượng thông tin đã biết về thế giới xung quanh được nhận biết thông qua thị giác. Việc trang bị cho máy tính có khả năng thị giác như con người không phải là việc dễ dàng. Chúng ta đang sống trong một không gian 3D, khi máy tính cố gắng phân tích đối tượng trong không gian 3D thì những bộ cảm biến có sẵn (camera) lại thường cho ảnh 2D. Như vậy, việc mất mát thông tin của hình ảnh sẽ xảy ra. Với những cảnh động thì sự di chuyển của đối tượng hay sự di chuyển của camera, tất cả những việc đó làm cho việc mất mát và sai lệch thông tin rất lớn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành CNTT, chúng ta mong muốn đưa được những hình ảnh mà con người có thể nhìn thấy được vào máy tính để thực hiện các mục đích khác nhau như: phân tích ảnh, phục hồi ảnh... Để máy tính có thể hiểu và phân tích ảnh thì ảnh cần được mã hoá và biểu diễn dưới dạng số gọi là ảnh số. Việc xử lý ảnh trên máy tính nhằm mục đích phân tích ảnh và phục hồi các thông tin bị sai lệch của ảnh trong quá trình thu nhận. Như vậy, xử lý ảnh số là thực hiện các phép xử lý đối với ảnh số trên máy tính. Việc hiểu ảnh, phân tích ảnh và thị giác máy nhằm mục đích nhân bản hiệu quả của thị lực con người, giúp chúng ta nhận biết tốt hơn về thế giới xung quanh. 1.3. Các vấn đề chung liên quan đến xử lý ảnh số Người ta chia xử lý ảnh thành 2 mức: Xử lý ảnh mức thấp và xử lý ảnh mức cao (thị giác máy). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” Phương pháp xử lý ảnh mức thấp thường sử dụng rất ít kiến thức (knowledge) về nội dung hay ngữ nghĩa ảnh. Xử lý ảnh mức cao dựa trên kiến thức, mục tiêu và kế hoạch trong việc làm thế nào để hoàn thành những mục tiêu đó. Thị giác máy ở mức cao luôn cố gắng mô phỏng nhận thức của con người và có thể đưa ra những quyết định dựa vào những thông tin đã biết về ảnh. Xử lý ảnh mức thấp và thị giác máy ở mức cao khác nhau trong việc sử dụng dữ liệu ảnh. Dữ liệu ảnh mức thấp bao gồm các ảnh gốc được biểu diễn dưới dạng ma trận ảnh, các phần tử của ma trận biểu diễn giá trị độ sáng của điểm ảnh. Trong khi đó dữ liệu ảnh mức cao khởi đầu từ những ảnh tốt, nhưng chỉ những dữ liệu có liên quan đến các mục đích ở mức cao mới được đưa ra, việc giảm số lượng dữ liệu là đáng kể. Dữ liệu ở mức cao diễn tả các thông tin về nội dung ảnh. 1.3.1. Xử lý ảnh mức thấp Các kỹ thuật xử lý ảnh mức thấp được thực hiện với việc thao tác trên các ảnh số. Các phương pháp xử lý ảnh mức thấp được đưa ra vào những năm 1970 của thế kỉ XX. Gần đây, các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm ra những giải thuật có hiệu quả hơn và thực hiện các giải thuật đó trên nhiều thiết bị tinh vi mang tính kỹ thuật cao. Ví dụ, các máy tương tự (Parallel machines) đang được sử dụng giúp cho việc tính toán một khối lượng phép tính khổng lồ của quá trình hoạt động trên tập hợp dữ liệu ảnh trở nên dễ dàng hơn. Một vấn đề phức tạp và chưa giải quyết được là thứ tự các bước trong xử lý ảnh mức thấp như thế nào để giải quyết công việc được cụ thể và mục tiêu tự động hoá vấn đề đó vẫn chưa được thực hiện. Những năm 1980 của thế kỉ XX, nhiều đề án tập trung cho vấn đề này sử dụng các hệ thống chuyên gia (expert systems), nhưng các hệ thống chuyên gia vẫn không giải quyết được vấn đề của chính họ. Trình tự các bước xử lý như sau đã được công nhận và phổ biến: 1) Thu nhận ảnh: Một ảnh được thu vào bởi một bộ cảm biến (như TV camera), từ vệ tinh qua các bộ cảm ứng (sensor) hay ảnh, tranh được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” quét trên scanner. Ảnh có thể được thu nhận từ nhiều thiết bị và bằng nhiều cách. Sau đó ảnh được số hoá để biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu rời rạc (lấy mẫu) và số hoá bằng lượng hoá. 2) Quá trình xử lý: Là quá trình xây dựng lại ảnh, phục hồi ảnh, khử nhiễu và tăng cường ảnh. 3) Mã hoá và nén ảnh: Là bước quan trọng trong việc truyền ảnh. 4) Phân đoạn ảnh: Máy tính cố gắng tách các đối tượng ảnh riêng biệt ra khỏi ảnh nền. Mô tả và phân loại đối tượng trong một tổng thể ảnh đã được phân đoạn cũng được hiểu là một phần của quá trình xử lý ảnh mức thấp. 1.3.2 Những khó khăn khi xử lý ảnh số a. Sự hiểu biết về hệ thống thị giác của con ngƣời còn hạn chế Chúng ta không có một sự hiểu biết rõ về vấn đề khi con người quan sát, xử lý và lưu trữ thông tin trực quan như thế nào. Chúng ta thậm trí không biết con người đo chất lượng ảnh trực quan và phân loại ảnh như thế nào. Với cùng một bức ảnh thì sự quan sát ở mỗi người là khác nhau. Sự chú ý của bạn đến các vùng hay các đường viền khác nhau cũng có xu hướng làm thay đổi cảm nhận của bạn về bức ảnh. Thậm chí một ảnh được nhìn với một con mắt không thay đổi thì sự cảm nhận về bức ảnh đó của con người vẫn thay đổi cho dù là rất ít. Các nhà nghiên cứu đã làm ổn định hình ảnh trực tiếp trên võng mạc để loại trừ bất kỳ một hiệu ứng nào xuất hiện từ sự di chuyển của mắt. Và ngay cả trong những điều kiện đó, giác quan của con người cũng vẫn có thể thay đổi. b. Sự diễn tả về bản chất của ảnh không thể hiểu đƣợc ngay lập tức Ảnh tương tự được biểu diễn bằng một hàm 2 biến. Sau khi số hoá, ảnh được biểu diễn dưới dạng ma trận ảnh 2 chiều và được gọi là ảnh số. Máy tính có thể hiểu và xử lý ảnh số nhưng sự biểu diễn đó không thích hợp cho máy móc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” có thể hiểu được. Những kiến thức về ảnh và những thông tin được rút ra từ ảnh là cần thiết trong việc cố gắng để hiểu được những mảng số đó. Ví dụ: Đọc và hiển thị ảnh như một hàm 2 chiều (dùng matlab script). Hiển thị ảnh dưới dạng ma trận ảnh (dùng matlab). Hiển thị ảnh với các chương trình hiển thị ảnh (AcdSee trên hệ thống Windows). Cả hai sự biểu diễn hình ảnh đều chứa những thông tin chính xác như nhau, nhưng khi quan sát hình ảnh dưới 2 dạng biểu diễn đó thì rất khó để có thể tìm ra sự tương đồng. 1.4. Ứng dụng của hệ thống xử lý ảnh - Văn phòng: hệ thống nhận dạng chữ, nhận dạng tiếng Anh, tiếng Việt nhận dạng được cả chữ, ảnh, bảng. - Nhận dạng chữ OCR (Optical charater Recognition), - Nhận dạng nhãn OMR (Optical Mark Recognition) - Nhận dạng tiếng Anh - Nhận dạng tiếng việt - Kiểm tra sản phẩm - So sánh mầu của sản phẩm mẫu với sản phẩm mới - Kiểm tra độ tròn của chai/lọ - Nhận dạng công nghiệp, y học, thương mại, điều tra khoáng sản - Địa lý: véc tơ hoá bản đồ. - Các phần mềm chuyển đổi ảnh Raster sang ảnh vector: MapScan của Viện CNTT, TrixSystem R2V và V2R. Hình 1.1 Mô phỏng quá trình biến đổi hình học - Hoạt hình: biến đổi hình học, bóp méo hình học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” - Quân sự. - Dự báo thời tiết, cháy rừng, lũ lụt, sâu bệnh, khoáng sản. - Thiên văn học, vật lý, sinh học. - An ninh: - Nhận dạng vân tay, Water Marking. - Nhận dạng khuôn mặt người, nhận dạng tội phạm. - Dấu thông tin trong ảnh. - Chống bạo lực: dùng camera để phát hiện ra sự an toàn ở nơi công cộng, Siêu thị… - Bar code: nhận dạng mã vạch. - Các robot tự động phục vụ. - Thư viện: Dùng camera để điều khiển robot. Ngoài ra có ứng dụng trong y học làm nổi các ảnh, trong thiên văn học để khôi phục lại ảnh do tác động của khí quyển hay nén ảnh trong truyền đi xa hoặc lưu trữ. 1.5 Quá trình xử lý ảnh số a. Phần thu nhận ảnh (Image Acquisition) Ảnh có thể nhận qua camera màu hoặc đen trắng. Thường ảnh nhận qua camera là ảnh tương tự (loại camera ống chuẩn CCIR với tần số 1/25, mỗi ảnh 25 dòng), cũng có loại camera đã số hoá (như loại CCD - Change Coupled Device) là loại photodiot tạo cường độ sáng tại mỗi điểm ảnh. Camera thường dùng là loại quét dòng; ảnh tạo ra có dạng hai chiều. Chất lượng một ảnh thu nhận được phụ thuộc vào thiết bị thu, vào môi trường (ánh sáng, phong cảnh). b. Tiền xử lý (Image Processing) Sau bộ thu nhận, ảnh có thể nhiễu độ tương phản thấp nên cần đưa vào bộ tiền xử lý để nâng cao chất lượng. Chức năng chính của bộ tiền xử lý là lọc nhiễu, nâng độ tương phản để làm ảnh rõ hơn, nét hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” c. Phân đoạn (Segmentation) hay phân vùng ảnh Phân vùng ảnh là tách một ảnh đầu vào thành các vùng thành phần để biểu diễn phân tích, nhận dạng ảnh. Ví dụ: để nhận dạng chữ (hoặc mã vạch) trên phong bì thư cho mục đích phân loại bưu phẩm, cần chia các câu, chữ về địa chỉ hoặc tên người thành các từ, các chữ, các số (hoặc các vạch) riêng biệt để nhận dạng. Đây là phần phức tạp khó khăn nhất trong xử lý ảnh và cũng dễ gây lỗi, làm mất độ chính xác của ảnh. Kết quả nhận dạng ảnh phụ thuộc rất nhiều vào công đoạn này. Nếu thực hiện tách quá chi tiết thì bài toán nhận dạng các thành phần được tách ra trở nên phức tạp, còn ngược lại nếu quá trình phân đoạn được thực hiện quá thô hoặc phân đoạn sai thì kết quả nhận được cuối cùng sẽ không chính xác. d. Biểu diễn ảnh (Image Representation) Biểu diễn ảnh là quá trình xử lý tiếp sau khâu phân đoạn hình ảnh. Các vật thể sau khi phân đoạn có thể được mô tả dưới dạng chuỗi các điểm ảnh tạo nên ranh giới một vùng, hoặc tập hợp tất cả các điểm ảnh nằm trong vùng đó. Phương pháp mô tả thông qua ranh giới vùng thường được sử dụng khi cần tập trung sự chú ý vào hình dạng bên ngoài của chi tiết ảnh như độ cong, các góc cạnh v.v. Biểu diễn vùng thường được sử dụng khi chúng ta quan tâm tới đặc tính bên trong của vùng ảnh như đường vân (texture) hay hình dạng (skeletal). Đầu ra ảnh sau phân đoạn chứa các điểm ảnh của vùng ảnh (ảnh đã phân đoạn) cộng với mã liên kết với các vùng lân cận. Việc biến đổi các số liệu này thành dạng thích hợp là cần thiết cho xử lý tiếp theo bằng máy tính. Việc chọn các tính chất để thể hiện ảnh gọi là trích chọn đặc trưng (Feature Selection) gắn với việc tách các đặc tính của ảnh dưới dạng các thông tin định lượng hoặc làm cơ sở để phân biệt lớp đối tượng này với đối tượng khác trong phạm vi ảnh nhận được. Ví dụ: trong nhận dạng ký tự trên phong bì thư, chúng ta miêu tả các đặc trưng của từng ký tự giúp phân biệt ký tự này với ký tự khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” e. Nhận dạng và nắn chỉnh bằng nội suy ảnh Nhận dạng là quá trình phân loại vật thể dựa trên cơ sở các chi tiết mô tả vật thể đó (ví dụ các phương tiện giao thông có trong ảnh). Nhận dạng ảnh còn là quá trình xác định ảnh, quá trình này thường thu được bằng cách so sánh với mẫu chuẩn đã được học (hoặc lưu) từ trước. Nắn chỉnh bằng nội suy là phán đoán theo ý nghĩa trên cơ sở nhận dạng. Ví dụ: một loạt chữ số và nét gạch ngang trên phong bì thư có thể được nội suy thành mã điện thoại. Có nhiều cách phân loại ảnh khác nhau về ảnh. Theo lý thuyết về nhận dạng, các mô hình toán học về ảnh được phân theo hai loại nhận dạng ảnh cơ bản: - Nhận dạng theo tham số. - Nhận dạng theo cấu trúc. Một số đối tượng nhận dạng khá phổ biến hiện nay đang được áp dụng trong khoa học và công nghệ là: nhận dạng ký tự (chữ in, chữ viết tay, chữ ký điện tử), nhận dạng văn bản (Text), nhận dạng vân tay, nhận dạng mã vạch, nhận dạng mặt người… f. Cơ sở tri thức (Knowledge Base) Như đã nói ở trên, ảnh là một đối tượng khá phức tạp về đường nét, độ sáng tối, dung lượng điểm ảnh, môi trường để thu ảnh phong phú kéo theo nhiễu. Trong nhiều khâu xử lý và phân tích ảnh ngoài việc đơn giản hóa các phương pháp toán học đảm bảo tiện lợi cho xử lý, người ta mong muốn bắt chước quy trình tiếp nhận và xử lý ảnh theo cách của con người. Trong các bước xử lý đó, nhiều khâu hiện nay đã xử lý theo các phương pháp trí tuệ con người. Vì vậy, ở đây các cơ sở tri thức được phát huy. Các quá trình xử lý liệt kê ở trên đều được thực hiện dưới sự giám sát và điều khiển dựa trên cơ sở các kiến thức về lĩnh vực xử lý ảnh. Các kiến thức cơ bản có thể đơn giản như vị trí vùng ảnh nơi có những thông tin cần quan tâm, như vậy có thể thu nhỏ vùng tìm kiếm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” Trường hợp phức tạp hơn, cơ sở kiến thức có thể chứa danh sách tất cả những hư hỏng có thể gặp trong quá trình kiểm soát chất lượng thành phẩm hoặc các ảnh vệ tinh có độ chi tiết cao trong các hệ thống theo dõi sự thay đổi môi trường trong một vùng. g. Mô tả (biểu diễn ảnh) Ảnh sau khi số hoá sẽ được lưu vào bộ nhớ, hoặc chuyển sang các khâu tiếp theo để phân tích. Nếu lưu trữ ảnh trực tiếp từ các ảnh thô, đòi hỏi dung lượng bộ nhớ cực lớn và không hiệu quả theo quan điểm ứng dụng và công nghệ. Thông thường, các ảnh thô đó được đặc tả (biểu diễn) lại (hay đơn giản là mã hoá) theo các đặc điểm của ảnh được gọi là các đặc trưng ảnh (Image Features) như: biên ảnh (Boundary), vùng ảnh (Region). Một số phương pháp biểu diễn thường dùng: - Biểu diễn bằng mã chạy (Run-Length Code) - Biểu diễn bằng mã xích (Chaine-Code) - Biểu diễn bằng mã tứ phân (Quad-Tree Code) Biểu diễn bằng mã chạy Phương pháp này thường biểu diễn cho vùng ảnh và áp dụng cho ảnh nhị phân. Một vùng ảnh R có thể mã hoá đơn giản nhờ một ma trận nhị phân: U(m, n) = 1 nếu (m, n) thuộc R U( m, n) = 0 nếu (m, n) không thuộc R Trong đó: U(m, n) là hàm mô tả mức xám ảnh tại tọa độ (m, n). Với cách biểu diễn trên, một vùng ảnh được mô tả bằng một tập các chuỗi số 0 hoặc 1. Giả sử chúng ta mô tả ảnh nhị phân của một vùng ảnh được thể hiện theo toạ độ (x, y) theo các chiều và đặc tả chỉ đối với giá trị “1” khi đó dạng mô tả có thể là: (x, y)r; trong đó (x, y) là toạ độ, r là số lượng các bit có giá trị “1” liên tục theo chiều ngang hoặc dọc. Biểu diễn bằng mã xích Phương pháp này thường dùng để biểu diễn đường biên ảnh. Một đường bất kỳ được chia thành các đoạn nhỏ. Nối các điểm chia, ta có các đoạn thẳng kế tiếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” được gán hướng cho đoạn thẳng đó tạo thành một dây xích gồm các đoạn. Các hướng có thể chọn 4, 8, 12, 24,… mỗi hướng được mã hoá theo số thập phân hoặc số nhị phân thành mã của hướng. Biểu diễn bằng mã tứ phân Phương pháp mã tứ phân được dùng để mã hoá cho vùng ảnh. Vùng ảnh đầu tiên được chia làm bốn phần thường là bằng nhau. Nếu mỗi vùng đã đồng nhất (chứa toàn điểm đen (1) hay trắng (0)), thì gán cho vùng đó một mã và không chia tiếp. Các vùng không đồng nhất được chia tiếp làm bốn phần theo thủ tục trên cho đến khi tất cả các vùng đều đồng nhất. Các mã phân chia thành các vùng con tạo thành một cây phân chia các vùng đồng nhất. Trên đây là các thành phần cơ bản trong các khâu xử lý ảnh. Trong thực tế, các quá trình sử dụng ảnh số không nhất thiết phải qua hết các khâu đó tùy theo đặc điểm ứng dụng. Ảnh sau khi được số hóa được nén, lưu lại để truyền cho các hệ thống khác sử dụng hoặc để xử lý tiếp theo. Mặt khác, ảnh sau khi số hóa có thể bỏ qua công đoạn nâng cao chất lượng (khi ảnh đủ chất lượng theo một yêu cầu nào đó) để chuyển tới khâu phân đoạn hoặc bỏ tiếp khâu phân đoạn chuyển trực tiếp tới khâu trích chọn đặc trưng sau đó thực hiện nâng cao chất lượng ảnh (tăng độ sáng, độ tương phản, lọc nhiễu) hoặc khôi phục ảnh (hồi phục lại ảnh thật khi ảnh nhận được bị méo) v.v… 1.6. Các thành phần cơ bản của hệ thống xử lý ảnh Hình 1.2 Các thành phần chính của hệ thống xử lý ảnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Đỗ Khắc Lợi “Kiểm tra trạng thái biểu cảm của khuôn mặt ngƣời lái xe” - Thiết bị thu nhận hình ảnh: Là thiết bị biến đổi quang-điện, cho phép biến đổi hình ảnh quang học thành tín hiệu điện dưới dạng analog hay trực tiếp dưới dạng số. Có nhiều dạng cảm biến cho phép làm việc với ánh sáng nhìn thấy hoặc hồng ngoại. Hai loại thiết bị biến đổi quang - điện chủ yếu thường được sử dụng là đèn ghi hình điện tử và chip CCD (Charge Couple Device - linh kiện ghép điện tích). - Bộ nhớ trong và ngoài: Trong các hệ thống xử lý ảnh số thường có dung lượng rất lớn dùng để lưu trữ ảnh tĩnh và động dưới dạng số. Ví dụ, để lưu một ảnh số đen trắng kích thước 1024x1024 điểm, mỗi điểm được mã hóa bằng 8 bits cần bộ nhớ ~ 1MB. Để lưu một ảnh màu không nén, dung lượng bộ nhớ phải tăng lên gấp 3. Bộ nhớ số trong hệ thống xử lý ảnh có thể chia làm 3 loại: 1) Bộ nhớ đệm trong máy tính để lưu ảnh trong quá trình xử lý. Bộ nhớ này phải có khả năng ghi/đọc rất nhanh (ví dụ: 25 hình/s); 2) Bộ nhớ ngoài có tốc độ truy cập tương đối nhanh, dùng để lưu thông tin thường dùng. Các bộ nhớ ngoài có thể là ổ cứng, thẻ nhớ flash v.v.. 3) Bộ nhớ dùng để lưu trữ dữ liệu. Loại bộ nhớ này thường có dung lượng lớn, tốc độ truy cập không cao. Thông dụng nhất là đĩa quang ghi 1 lần (ROM) hoặc nhiều lần (ROM) như đĩa DVD có dung lượng 4.7GB (một mặt). Ngoài ra trong hệ thống xử lý ảnh còn sử dụng các thiết bị cho phép lưu ảnh trên vật liệu khác như giấy in, giấy in nhiệt, giấy trong, đó có thể là máy in phun, in laser, in trên giấy ảnh đặc biệt bằng công nghệ nung nóng v.v. - Bộ xử lý ảnh chuyên dụng: Sử dụng chip xử lý ảnh chuyên dụng, có khả năng thực hiện nhanh các lệnh chuyên dùng trong xử lý ảnh. Cho phép thực hiện các quá trình xử lý ảnh như lọc, làm nổi đường bao, nén và giải nén Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất