Luận văn tốt nghiệp
i
Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của riêng tôi, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Oanh
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
ii
Học viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................. 4
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của khoản phải thu khách hàng ............................. 4
1.1.2.Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán khoản phải thu khách hàng
......................................................................................................................... 12
1.1.3 Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng...................................... 6
1.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận khoản phải thu khách hàng
........................................................................................................................... 6
1.1.5 Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến công tác
kiểm toán ......................................................................................................... 11
1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..................................................................... 13
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính ........................................................................................................... 13
1.2.2 Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính ...................................................................................... 14
1.2.3 Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính .................................................................. 15
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC............................................................ 16
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán ......................................................................... 16
1.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................... 25
1.3.3 Kết thúc kiểm toán ................................................................................. 32
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài Chính
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA ............................................ 36
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
ACA................................................................................................................. 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA (UHY ACA LTD) ................................................................. 36
2.1.2 Nghiệp vụ, chức năng, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA (UHY ACA LTD) ......................... 37
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA ...................................................... 41
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn UHY ACA.............................................................................. 43
2.1.5. Sơ lược quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA ................................................................................................ 44
2.2.THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHYACA ......................................................... 46
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán ......................................................................... 46
2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng .................................. 63
2.2.3 Kết thúc kiểm toán ................................................................................ 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 91
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
UHY ACA ....................................................................................................... 92
3.1. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán
BCTC do UHY ACA thực hiện ...................................................................... 92
3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................. 92
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài Chính
3.1.2 Nhược điểm ............................................................................................ 93
3.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VÀ tư vấn UHY ACA
thực hiện .......................................................................................................... 98
3.2.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA. ............................................................................................................... 98
3.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
......................................................................................................................... 98
3.3.Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng ........................................................................................ 99
3.3.1 Nguyên tắc hoàn thiện........................................................................... 99
3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện ............................................................................... 100
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA THỰC HIỆN ............. 100
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG .......................... 104
3.5.1Đối với các cơ quan nhà nước............................................................... 104
3.5.2Đối với các hiệp hội nghề nghiệp ......................................................... 104
3.5.3Đối với Công ty kiểm toán .................................................................... 105
3.5.4. Kiến nghị đối với KTV ....................................................................... 105
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 109
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 110
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
Chữ viết tắt
UHYACA
Chữ viết đầy đủ
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHYACA
2
KTV
Kiểm toán viên
3
BCTC
Báo cáo tài chính
4
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
5
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
6
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
7
CP
Cổ phần
8
KSNB
Kiểm soát nội bộ
9
PTKH
Phải thu khách hàng
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
vi
Học viện Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG ... 9
SƠ ĐỒ 2.1.BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA UHY ACA...................................... 41
SƠ ĐỒ 2.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN......................................................... 45
BẢNG 2.1: TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
......................................................................................................................... 49
BẢNG 2.2 XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU ............................................... 57
BẢNG 2.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO .................................................................... 59
BẢNG 2.4: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PTKH
CHO CÔNG TY ABC .................................................................................... 60
BẢNG 2.5 KHẢO SÁT KSNB ĐỐI VỚI NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 65
BẢNG 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG CÔNG TY CP CẦU ABC ................................................... 68
BẢNG 2.7: TỔNG HỢP CÔNG NỢ THEO TỪNG ĐỐI TƯỢNG .............. 71
BẢNG 2.8 : THEO DÕI XÁC NHẬN SỐ DƯ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
NGẮN/ DÀI HẠN .......................................................................................... 75
BẢNG 2.9: KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆP VỤ HÌNH THÀNH SỐ DƯ
CÔNG NỢ ....................................................................................................... 77
BẢNG 2.10: KIỂM TRA CÁC NGHIỆP VỤ BẤT THƯỜNG ..................... 79
BẢNG 2.11: KIỂM TRA TÍNH ĐÚNG KỲ CÁC KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HANG .............................................................................................. 80
BẢNG 2.12: TÍNH LẠI DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI CÔNG TY CP
CẦU ABC ....................................................................................................... 83
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
vii
Học viện Tài Chính
BẢNG 2.13. : TỔNG HỢP KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG SAU
ĐIỀU CHỈNH CÔNG TY CP CẦU ABC ...................................................... 85
BẢNG 2.14.: BẢNG TỔNG HỢP CÁC PHÁT HIỆN CÔNG TY CP CẦU
ABC ................................................................................................................. 86
BẢNG 2.15: TRÍCH BÁO CÁO KIỂM TOÁN ............................................. 87
BẢNG 2.16: TRÍCH THƯ QUẢN LÝ GỬI CÔNG TY CP CẦU ABC ....... 89
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài Chính
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vào những năm của thập kỷ 90, khi nói đến nghề kiểm toán nhiều
người không biết đó là nghề gì và làm việc gì. Năm 1999, kiểm toán độc lập
đã xuất hiện ở Việt Nam; Mới đầu chỉ có 4 công ty trực thuộc Bộ tài chính,
sau khi nghị định số 105/2003 của chính phủ ra đời, chính thức đánh dấu cho
sự bùng nổ và phát triển của KTĐL ở Việt Nam.Từ 01/01/2012, hoạt động
KTĐL thực hiện theo Luật Kiểm toán Độc lập được Quốc hội khóa XII, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29/03/2011, Chính phủ đã có nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập. Theo
đó, Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra,
đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán
khác theo hợp đồng kiểm toán.
Kiểm toán có vai trò như một kênh hỗ trợ hoạt động, tư vấn cho các
doanh nghiệp, giúp làm minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm
bảo tương đối các thông tin được kiểm toán cho các bên thứ ba. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, lượng thông tin về các doanh nghiệp là rất đa
dạng, nên cần sự đảm bảo về tính trung thực và hợp lí của các thông tin này.
Kiểm toán ra đời và hoạt đồng nhằm mục đích đó.
BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và
ngoài doanh nghiệp quan tâm. Trong các thông tin tài chính trên BCTC, thông
tin về các khoản phải thu cũng là mối quan tâm của những người đọc BCTC.
Các khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp do bên khác nắm
giữ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy nắm bắt được tình
hình của các khoản phải thu sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp cũng như các
nhà đầu tư đưa ra được những quyết định đúng đắn.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài Chính
Mặt khác, Nợ phải thu khách hàng có khả năng chứa đựng nhiều gian lận
và sai sót. Do đó, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng là một công việc tất yếu,
không thể bỏ qua trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA, em đã có cơ hội được tiếp cận thực tế với quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng do công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC, em đã lựa chọn và viết luận văn cuối khóa về đề tài: “Kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tổng kết, khái quát lý thuyết về khoản mục
phải thu khách hàng được kiểm toán bởi công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA.Đề cập đến thực tế kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện bởi các KTV của công ty. Đánh
giá điểm mạnh và điểm còn hạn chế trong quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực
hiện. Từ đó đưa ra khuyến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn nghiên cứu quy trình kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA với nội dung là một khoản mục kiểm toán trong cuộc kiểm toán
BCTC riêng biệt – khoản mục phải thu khách hàng
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Với kiến thức được trang bị trên giảng đường, cùng với kinh nghiệm tự
học hỏi, luận văn tốt nghiệp của em bằng lý luận của chủ nghĩ duy vật biện
chứng, đi từ lý luận đến thực tiễn để kiểm tra lý luận. Đồng thời kết hợp với
phương pháp toán học của nghiệp vụ kế toán và phương pháp kiểm toán. Luận
văn được trình bày theo phương pháp kết hợp giữa tổng hợp và phân tích, cũng
như sự kết hợp giữa trình bày bằng luận văn kết hợp với sơ đồ bảng biểu.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của bài Khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA .
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHYACA
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết
của bản thân cùng kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, bổ sung đóng góp ý
kiến của thầy cô để bài Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Oanh
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của khoản phải thu khách hàng
a) Khái niệm
PTKH là một trong những khoản mục quan trọng trên BCĐKT của doanh
nghiệp. Khoản mục này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về các sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư hay tài sản cố định, dịch vụ đã cung cấp hay
các khoản phải thu liên quan đến các công trình xây dựng cơ bản.
Theo Điều 17 Thông tư 200/2014/TT-BTC về Nguyên tắc kế toán các
khoản phải thu có ghi:
- Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất
thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về
bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT,
các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc
lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con,
liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền
bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
b) Đặc điểm
Các khoản phải thu trên BCTC là một phần tài sản của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai, do vậy việc hiểu và hạch toán đúng
đắn các khoản phải thu là vô cùng quan trọng.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài Chính
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thời điểm thu tiền
không cùng một thời điểm. Các khoản phải thu khách hàng là một loại tài sản
của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải
thu hồi.
Bản chất của các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ nhưng chưa thu tiền ngay, đây là một hình thức tín
dụng trong mua bán hàng hóa. Thời hạn thanh toán của các khoản phải thu
khách hàng tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của từng đơn vị và áp dụng đối
với từng khách hàng cụ thể. Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá
nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hay bị tham ô.
Mặt khác, nợ phải thu khách hàng là khoản mục liên quan mật thiết đến kết
quả kinh doanh. Chính vì vậy đây là một trong những cách thức để khai
khống doanh thu và lợi nhuận. Các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Song việc lập dự phòng các khoản
phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng dựa vào ước tính của các nhà
quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
Bản chất của các khoản dự phòng phải thu khó đòi làm tăng chi phí quản
lý doanh nghiệp do đó làm giảm lợi nhuận trong kỳ báo cáo vì vậy việc lập dự
phòng phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của chế độ tài chính hiện
hành. Các doanh nghiệp lập dự phòng cho các khoản phải thu để đề phòng nợ
phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ và nhằm xác định
giá trị thực của khoản tiền nợ phải thu.
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 –
phải thu khách hàng
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài Chính
1.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán khoản phải thu khách hàng
Để theo dõi phải thu một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần có một hệ
thống sổ sách kế toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm: sổ
chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể, sổ cái tài
khoản phải thu khách hàng, bảng tổng hợp các khoản phải thu khách hàng,
bảng phân tích tuổi nợ, sổ theo dõi chi tiết dự phòng phải thu khó đòi... Cuối
kỳ cần có biên bản đối chiếu công nợ đối với từng khách hàng để phát hiện
chênh lệch nếu có.
Các chứng từ liên quan đến khoản phải thu khách hàng:
Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng
Phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng,
Phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng)
Các biên bản liên quan đến xoá sổ một khoản nợ khó đòi.
1.1.3 Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng
Nguyên tắc hạch toán khoản phải thu khách hàng
Theo cuốn “Chế độ kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài Chính ban hành
kèm theo Quyết định 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 có đưa ra những
nguyên tắc khi hạch toán khoản phải thu khách hàng:
a) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12
tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng
lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả
TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài Chính
b) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các
khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như
các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
c) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
d) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả
lại số hàng đã giao.
đ) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách
hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì
thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản
131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định
khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng
đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực
tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao
dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài Chính
của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ
giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách
hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ
định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì
được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn
được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với
tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131
“Phải thu khách hàng”. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ phản ánh số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
phải thu khách hàng; Số tiền thừa mà doanh nghiẹp phải trả lại cho khách
hàng; Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải
thu khách hàng có nguồn gốc ngoại tệ.
Bên Có phản ánh số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của
khách hàng); Số chiết khấu thanh toán, số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá bán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào nợ phải thu; Các
nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu khách hàng (như chênh lệch tỷ giá,
thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi…).
TK 131 có thể đồng thời vừa dư bên Nợ vừa dư bên Có.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu khách hàng.
Dư Có: Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
9
131: Phải thu của khách hàng
635
511
Chiết khấu thanh toán
Doanh thu
Chưa thu tiền
Tổng giá
Phải thanh toán
521
33311
Thuế GTGT
Chiết khấu thương mại giảm
giá, hàng bán bị trả lại
33311
711
Thu nhập do
thanh lý
Nhượng bán
TSCĐ chưa
thu tiền
Tổng số tiền
khách hàng phải
thanh toán
111,112
Thuế GTGT
111,112,113
Khách hàng ứng trước
Các khoản chi hộ khách hàng
hoặc thanh toán tiền
331
Bù trừ nợ
337
Phải thu theo tiến độ
kế hoạch HĐXD
2293,642
3331
Thuế GTGT
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
413
Chênh lệch tỉ giá tăng khi đánh giá
các khoản phải thu của khách
hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỉ giá giảm khi đánh giá
các khoản phải thu của khách hàng
bằng ngoại tệ kỳ cuối
152,153,156,611
Khách hàng thanh toán
nợ bằng hàng tồn kho
133
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện tài chính
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng có quy định và thông tư số
89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi bổ sung thông tư 228/2009/TTBTC ngày 07/12/2009 thì dự phòng nợ phải thu khó đòi là “dự phòng phần
giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu
chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng nợ không có khả
năng thanh toán”.
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu
khó đòi nêu trên, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc
tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó đòi kèm theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi
nêu trên.
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% gái trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế
đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích,
bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án
hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức độ tổn thất không thu hồi được để
trích lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn
cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện tài chính
1.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận khoản phải thu khách hàng
Hoạt động kiểm soát nội bộ ( KSNB) là một công việc tất yếu của
bản thân đơn vị đối với quá trình SXKD trong đơn vị nói chung và đối với
từng khoản mục nói riêng.Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho việc kiểm
soát các khoản phải thu khách hàng được thực thi đúng đắn và có hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu kiểm soát nói trên, đơn vị phải tiến hành các công
việc kiểm soát cụ thể, khái quát ở những việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho khâu kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng.Những quy
định này có thể chia thành 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như người xét duyệt và phê
chuẩn bán chịu, người chịu trách nhiệm thu hồi công nợ, ... Những quy định
này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng
thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: Kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt
hàng, Kiểm soát phê chuẩn bán chịu, kiểm soát ghi nhận công nợ,...
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục
thực hiện xử lý công việc, như trình tự thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự
xét duyệt bán chịu, trình tự ghi nhận, hạch toán...
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên gắn với các công việc: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự, phổ biến quán
triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định...
Trong tổ chức hoạt động KSNB , cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với
hệ thống; Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện tài chính
1.1.5 Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến công
tác kiểm toán.
Nợ PTKH là một phần quan trọng trong tổng thể các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, PTKH của doanh nghiệp ngày càng
mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải thu và quy mô của các khoản nợ,
do đó tính phức tạp và tầm quan trọng của các khoản nợ phải thu tất yếu sẽ
tăng lên. Việc tăng cường bán chịu khiến cho doanh nghiệp phải ứng thêm
vốn làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro
tài chính. Do vậy việc lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý, quản lý và kiểm
soát tốt hơn các khoản nợ phải thu là một yêu cầu tất yếu của các doanh
nghiệp nhằm tránh các rủi ro như bị chiếm dụng vốn, bị ghi khống doanh thu
hay trích lập dự phòng không hợp lý. Việc quản lí phải thu khách hàng do đó
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh tài chính cho
doanh nghiệp.
Mặt khác, trong mối liên hệ với các chỉ tiêu trong BCTC, PTKH có quan
hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế
GTGT phải nộp, doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại...Sự thay đổi về số dư khoản phải thu khách hàng kéo theo sự
thay đổi số dư các chỉ tiêu khác trong mối quan hệ ràng buộc.
Nắm bắt được sự ảnh hưởng của Nợ PTKH tới các chỉ tiêu khác trong
BCTC giúp KTV xác định chính xác mức độ trọng yếu của khoản mục này, từ
đó đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp để nhanh chóng phát hiện ra những
điểm bất hợp lý, các biến động không đương nhiên và xác định trọng tâm của
cuộc kiểm toán khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện tài chính
1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính
Trong chu trình bán hàng - thu tiền, do độ trễ của quá trình bán hàng so
với quá trình thu tiền do đó hình thành nên khoản phải thu của khách hàng.
Cùng với thời hạn phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải
thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh,
quản lý và khả năng thanh toán khác nhau nên việc trình bày và thuyết minh
rõ các khoản phải thu này là công việc hết sức cần thiết và vì thế cũng chứa
đựng nhiều gian lận hay sai sót trong khoản mục này. Do vậy, để phát hiện
được những sai sót hay gian lận, KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán
đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Mục tiêu của kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản phải thu khách
hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính trung
thực và hợp lý của các khoản mục. Nói cách khác, các khoản phải thu khách
hàng trên BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý xét trên khía
cạnh trọng yếu.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù các khoản phải thu khách hàng được xác
định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với
việc xem xét hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục này.
Ngoài ra mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng phải dựa vào đặc
thù của từng công ty, xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mỗi mục tiêu chung có
ít nhất một mục tiêu đặc thù. Theo đó, với kiểm toán khoản phải thu khách
hàng, có thể khái quát thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù như sau:
Tính có thật: Các khoản phải thu khách hàng phải có thực, có đối tượng,
nội dung cụ thể. Khoản phải thu khách hàng được ghi nhận phải thực tế phát
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Lớp: CQ50/22.06
- Xem thêm -