BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----
NGUYỄN THỊ HUYỀN
KIỂM TOÁN HẢI QUAN
(KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN)
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----
NGUYỄN THỊ HUYỀN
KIỂM TOÁN HẢI QUAN
(KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN)
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông
tin và nội dung trong đề tài này dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng
với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Nguyễn Thị Huyền
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự truyền thụ kiến thức của tất cả Quý thầy cô Khoa
sau đại học Trường Đại học kinh tế -TP Hồ Chí Minh trong thời gian học tập tại
trường.
Đồng thời, tôi luôn cám ơn sâu sắc Phó Giáo sư.Tiến sĩ. Mai Thị Hoàng Minh
đã hướng dẫn tận tâm tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp, các cán bô công chức kiểm toán sau thông
quan của Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ và tư vấn cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu của mình.
Học viên : Nguyễn Thị Huyền
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of Southeast Asia Nations- Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á
APEC
Asia pacific Economic Cooperation - Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á Thái
Bình Dương
AFTA
Asean Free trade Area –Khu vực mậu dịch tự do Asean
AKFTA Asia – Korea Free trade Area - Hiệp định về thương mại hàng hoá Asean –
Hàn Quốc
AEO
Authorized Economic Operators
BTC
Bộ Tài Chính
CEPT
Common Effective Preferentical On Tariffs - Chương trình cắt giảm thuế
quan có hiệu lực chung
C/O
Certificate of Origin - Chứng nhận xuất xứ hàng hoá
GATT
General Agreement on Tariff and Trade- Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại.
GTGT
Giá trị gia tăng
KTSTQ Kiểm toán sau thông quan
L/C
Letter of credit - thư tín dụng
CIF
Cost Insurance Freight - giá trong Inconterms ( giá, phí bảo hiểm, phí vận chuyển)
CNF
Cost and Freight - giá trong Inconterms (giá, phí vận chuyển)
I
Insurance – phí bảo hiểm
F
Freight – phí vận chuyển
FOB
Free on board – giá trong Inconterms ( Giá giao qua mạn tàu)
5
PCA
Post Clearance Audit - Kiểm toán Hải quan
FDI
Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
XNK
Xuất nhập khẩu
TCHQ
Tổng Cục Hải quan.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ
Việt Nam đồng.
UBNN
Ủy ban nhân dân
VPHC
Vi phạm hành chính.
WCO
World Customs Organization-Tổ chức Hải quan Thế giới.
WTO
World Trade Organization-Tổ chức Thương mại Thế giới.
JICA
Japan International Cooperation Agency - Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
6
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu : …………………………………………………………………..………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HẢI QUAN (KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN) .……………………………………………………...……………..4
1.1 Vài nét về lịch sử hình thành nghiệp vụ kiểm toán hải quan ……………………....4
1.2 Khái niệm kiểm toán hải quan ...………...………………………………….…......5
1.3 Đối tượng của kiểm toá sau thông quan ………...………..…….…………….…..7
1.4- Phạm vi kiểm toán hải quan ………...……………..………………….…………..8
1.5. Mục đích chính của kiểm toán hải quan ………...……...…………………………9
1.6. Vai trò của kiểm toán hải quan …………………….....………………..………...10
1.7. Quản lý nhà nước về kiểm toán hảiquan………………..…………………….....10
1.8. Kinh nghiệm KTSTQ của hải quan một số nước trên thế giới………….………..18
1.9 . Những kinh nghiệm rút ra cho hoạt động ……………………………………….22
Kết luận chương 1………………………………………………………………..……23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA KIỂM TOÁN HẢI QUAN VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………...……………….…..24
2.1.1. Thực trạng hoạt động XNK của Việt Nam trong thời gian từ 2005-2009……..25
2.1.1.1 Kết quả hoạt động XNK từ 2005-2009……………………………………......26
2.1.1.2 Gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu…………..……….…....28
2.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu……………………………..…30
2.1.2.1. Một số nội dung cơ bản quản lý XNK giai đoạn 2005 đến 2010…...……..…31
2.1.2.2. Tổng quát thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động XNK ...……..…..32
2.1.3. Thực trạng kiểm toán hải quan ……………………..……….……………..…..34
2.1.3.1. Về con người ………………………………………...……………………....34
2.1.3.2. Về đào tạo………………………………………………………………….…36
2.1.3.3- Kết quả đạt được hoạt động kiểm toán sau thông quan …………………..
….38
7
2.1.3.4. Công tác phối hợp thực hiện…………………………………………..……...52
2.1.3.5. Thực trạng về hệ thống thông tin ……………..………………………….…..53
2.2
Những hạn chế của KTSTQ ……….……………………………………....54
2.2.1.
Hạn chế về con người …………………………...………...………………....54
2.2.2.
Hạn chế về pháp lý ……………………...……...……………………………55
2.2.3 Hạn chế về qui trình hoạt động ……………………………………………….56
2.2.4. Hạn chế về đào tạo ……………………………………………………………..57
2.2.5. Hạn chế về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ……………………………….58
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ……………………………………………..….59
2.4. Đánh giá về kiểm toán sau thông quan …………………………………………..60
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………….…64
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KIỂM
TOÁN HẢI QUAN TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
3.1. Mục tiêu xây dựng giải pháp……………….……..…………………………..….65
3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp………………….…..……………………………..…65
3.3. Các giải pháp ………………………………..….……………………………..….66
Kết luận chương 3……………………………………………………………………..76
Kết luận …………………………………………………………………………..…...77
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
8
LỜI MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hình thành nên các mối
quan hệ kinh tế Quốc tế. Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực
như: ASEAN, Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại Việt
- Mỹ, Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới
và khu vực làm giao lưu thương mại quốc tế không ngừng phát triển, đặc biệt là giao
lưu hàng hóa do tính lợi thế so sánh giữa các quốc gia, theo đó lưu lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu Hải quan ngày càng gia tăng. Với tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu tăng lên qua các năm, từ năm 2005 đến năm 2009 trung bình
tăng 18,4 %, nhất là năm khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2007, kim ngạch XNK
tăng 25 %, số lượng doanh nghiệp XNK tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2006). Số
lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu khẩu tăng lên qua các năm ( năm 2005: 1.762.000
tờ, năm 2009: 3.289.000 tờ, tăng 87% so với 2005). Chính sách mở cửa nền kinh tế hội
nhập kéo theo sự gia tăng không ngừng về số lượng và tính chất phức tạp, đa dạng của
hàng hóa xuất nhập khẩu, Hải quan không thể và cũng không cần thiết phải kiểm tra
toàn bộ hàng hóa xuất nhập khẩu ngay tại cửa khẩu mà phải có biện pháp khác để
thông quan hàng hóa của Doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu của
thương mại quốc tế và bảo đảm hoạt động kinh doanh cho các Doanh nghiệp, nhưng
vẫn phải đảm bảo được yêu cầu chức năng quản lý kinh tế chặt chẽ của Hải quan,
chống gian lận thương mại một cách hữu hiệu, thu thuế đúng và đủ đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với các Doanh nghiệp việc yêu cầu thông quan hàng hóa nhanh chóng
thuận tiện, tiết kiệm chi phí để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh là thực sự cần thiết,
nhưng bên cạnh đó vấn đề chấp hành luật pháp về hải quan và nghĩa vụ nộp thuế còn
chưa tự giác. Khi thực hiện chính sách giảm bớt việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu,
hiện tượng gian lận thương mại qua việc xác định giá tính thuế, áp mã hàng hóa, khai
9
báo định mức hàng gia công, hàng sản xuất - xuất khẩu… của Doanh nghiệp còn khá
phổ biến, dẫn đến ảnh hưởng không ít đến việc thất thu thuế của Nhà nước. Để thực
hiện được nhiệm vụ thực thi trên và chống thất thu thuế do gian lận của Doanh nghiệp
ngành Hải quan đã thực hiện chính sách từ “tiền kiểm” sang “ hậu kiểm ” nghiệp vụ
đó chính là kiểm tra sau thông quan ( Kiểm toán hải quan ), cho phép Hải quan kiểm
tra chính thức ở giai đoạn sau khi thông quan hàng hóa, đảm bảo tính tuân thủ luật
pháp và chống gian lận thuế của cộng đồng doanh nghiệp.
Để thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng quản lý kinh tế nhà nước, ngành Hải
quan không ngừng cải cách hiện đại hóa thủ tục hải quan, trong đó phát huy vai trò
“hậu kiểm” kiểm toán sau thông quan tạo mạng lưới an toàn cho khâu thông quan
nhanh chóng với phương thức quản lý rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngành trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Từ các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “KIỂM TOÁN HẢI QUAN (KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN) TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế.
2- Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao vai
trò công tác kiểm toán sau thông quan của ngành Hải quan trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, để tạo thuận lợi cho thương mại phát triển, tạo môi trường bình đẳng
và công bằng trong cộng đồng doanh nghiệp góp phần bảo vệ nguồn thu ngân sách góp
phần thực hiện hội nhập khu vực và Quốc tế.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu một số vấn
đề lý luận cơ bản về kiểm toán sau thông quan, qua đó làm rõ vai trò quan trọng của
pháp luật về kiểm toán sau thông quan. Phần cơ bản của luận văn tập trung vào việc
nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập và
thực trạng công tác kiểm toán Hải quan từ khi Quốc hội ban hành Luật Hải quan, Luật
Hải quan sửa đổi năm 2005, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ
chức Thương mại Thế giới WTO đến nay, luận văn phân tích làm rõ những hạn chế,
tồn tại của kiểm toán sau thông quan, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt
động kiểm toán hải quan phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế của đất nước.
10
3- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn
Phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian từ 2005- 2009 trước và sau khi Việt Nam
chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO (năm 2007) và những
hoạt động kiểm toán sau thông quan trong khoảng thời gian trên, luận văn nghiên cứu
thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về lĩnh vực kiểm toán hải quan của
ngành Hải quan.
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích các vấn đề hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt
động kiểm toán Hải quan trong ngành Hải quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem
xét, đánh giá từng vấn đề cụ thể. Phân tích trạng thái phát triển của hoạt động kiểm
toán sau thông quan trong ngành Hải quan, có xem xét kinh nghiệm của một số nước
có hoạt động kiểm toán sau thông quan phát triển hoàn thiện.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, qui nạp …. để
giải quyết những vấn đề được đặt ra trong đề tài.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán hải quan ( kiểm tra sau thông quan)
Chương 2: Thực trạng của kiểm toán hải quan Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của kiểm toán hải
quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HẢI QUAN
(KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN )
1.1 Vài nét về lịch sử hình thành nghiệp vụ kiểm toán hải quan
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng hợp tác Hải quan nay là Tổ chức
Hải quan thế giới (World Customs Organization- WCO) đã bắt đầu nghiên cứu các
biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi
hàng hóa đã được thông quan. Cơ sở kiểm tra là các chứng từ hải quan, sổ sách kế toán
và các giấy tờ khác còn lưu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên
quan khác về hàng hóa đã thông quan hay còn gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là
“kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”.
Trên thực tế, Hải quan một số nước từ lâu đã áp dụng các biện pháp quản lý này
khi tiến hành các cải cách về thủ tục hải quan, hiện đại hóa các quy trình thủ tục hải
quan. Việc áp dụng biện pháp kiểm toán sau thông quan giúp cơ quan Hải quan tập
trung vào việc chỉ kiểm tra những đối tượng trọng điểm có hoạt động xuất nhập khẩu
không minh bạch.
Công ước Kyoto ngày 18/05/1973 về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan
được xem là công ước sơ khai đầu tiên có những quy định về kiểm toán sau thông
quan. Tuy nhiên mãi đến tháng 9 năm 1999, khi sửa đổi, bổ sung công ước Kyoto thì
nghiệp vụ kiểm toán hải quan mới được tổ chức hải quan Thế giới chính thức đưa vào
chương trình hoạt động nhằm nhanh chóng hoàn thiện và tiến tới áp dụng rộng rãi hệ
thống kiểm tra hàng hóa sau khi thông quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
thương mại quốc tế.
- Những tiền đề của công tác kiểm toán hải quan ở Việt Nam
Vào cuối những năm 1990, kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam đang là một
vấn đề mới mẻ. Bởi vì từ trước đến nay chúng ta vẫn đang thực hiện chủ yếu là
phương pháp quản lý hải quan truyền thống (lấy việc kiểm tra thực tế hàng hóa làm
căn cứ chính để quản lý). Việc làm này đã hạn chế quá trình thông quan hàng hóa của
doanh nghiệp, gây ùn tắc và là nguồn gốc phát sinh tiêu cực, phiền hà. Kể từ năm
12
1999, ngành Hải quan đã từng bước cải cách thủ tục hải quan, đã áp dụng biện pháp
tiên tiến về quản lý hải quan là “nguyên tắc quản lý rủi ro ” khi tiến hành kiểm tra
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phương pháp quản lý rủi ro được thực hiện trong hoạt động quản lý hải quan là
thay vì phải kiểm tra 100% toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan hải quan
áp dụng kiểm tra hàng hóa theo phân loại hàng hóa ra thành nhiều luồng khác nhau
theo từng tính chất, chủng loại, mức độ rủi ro cao hay thấp về gian lận thương mại,
trốn thuế. Cụ thể là phân theo: “Luồng xanh” kiểm tra đại diện 5% lô hàng (hiện nay là
miễn kiểm tra); “Luồng vàng” kiểm tra từ 20-30% lô hàng (hiện nay kiểm đến 10% lô
hàng); “Luồng đỏ” kiểm tra 100% lô hàng (hiện nay kiểm tra đến toàn bộ).
Khi ngành hải quan áp dụng biện pháp này đã giảm đáng kể việc kiểm tra thực
tế hàng hóa XNK trong quá trình thông quan hay nói một cách khác là giảm biện pháp
tiền kiểm, thì đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra sau khi hàng hóa đã được
thông quan, nghĩa là tăng cường biện pháp “hậu kiểm”. Đó là nguyên nhân hình thành
nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam. Kiểm tra sau thông quan
được chính thức hoạt động kể từ khi Luật Hải quan có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2002
1.2. Khái niệm về kiểm tra sau thông quan ( Kiểm toán hải quan)
Tổ chức Hải quan thế giới ( Word Customs Organization – WCO ) và Hải quan
các nước gọi là Kiểm toán sau thông quan ( Post Clearance Audit – PCA) hoặc Kiểm
toán hải quan (Customs Audit). Việt Nam hiện nay gọi là kiểm tra sau thông quan. Do
vậy các cụm từ “Kiểm tra sau thông quan”, “Kiểm toán sau thông quan”, “Kiểm
toán hải quan”, đều có ý nghĩa như nhau.
- Theo tổ chức Hải quan thế giới (WCO): “KTSTQ là quy trình công tác cho phép
viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm
tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn
bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan hải
quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực
tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”
13
Theo Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan của Tổ chức
Hải quan thế giới: Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan hải
quan tiến hành nhằm thỏa mãn mục đích của họ trong việc xác định tính xác thực và
chân thật của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ
thống kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan.
Trong tài liệu do APEC biên soạn cho các nước đang triển khai thực hiện Hiệp
định trị giá GATT thì định nghĩa “ Kiểm toán sau thông quan là một quá trình nhằm
tạo điều kiện cho các nhân viên Hải quan kiểm tra độ chính xác trong khai báo hải
quan, thông qua việc kiểm tra các số sách, hồ sơ lưu trữ, hệ thống kinh doanh và tất
cả các dữ liệu thương mại về hải quan liên quan do các cá nhân, công ty trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế nắm giữ.”
Tại Việt Nam: điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005 thì KTSTQ là
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực
nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, hoặc tổ chức, cá
nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. KTSTQ đồng thời cũng là
thẩm định tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy kiểm tra sau thông quan được hiểu là việc tiến hành công tác kiểm
toán sau khi tiếp nhận khai báo và kết thúc thủ tục giải phóng lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu khỏi khu vực quản lý của hải quan.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu đã
được thông quan, cơ quan quản lý nhà nước về hải quan có quyền ra quyết định
KTSTQ đối với những hàng hóa có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi
phạm quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thẩm định sự tuân thủ pháp luật
đối với hàng hóa đã được thông quan nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, lành
mạnh trong cạnh tranh đối với sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Để thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan này công chức Hải quan phải
vận dụng các kiến thức chuyên ngành như: Thương mại quốc tế, Kế toán - kiểm toán,
14
Tin học, ngoại ngữa và các nghiệp vụ về hải quan… trên tư duy về kiểm toán để phát
hiện sai sót, gian lận trong hoạt động xuất nhập khẩu
1.3. Đối tượng của KTSTQ
KTSTQ tiến hành kiểm tra các cá nhân, doanh nghiệp có liên quan trực tiếp hay
gián tiếp đến kinh doanh XNK đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Không phân biệt thành phần kinh tế, nguồn vốn sở hữu cũng không phải chờ đợi sự
thỏa thuận hoặc văn bản yêu cầu của doanh nghiệp. Đặc điểm này làm cho kiểm toán
hải quan khác hẳn với các loại hình kiểm toán khác:
- Kiểm toán Nhà nước chỉ có quyền kiểm tra các đơn vị có liên quan đến quá
trình quản lý, sử dụng vốn của ngân sách nhà nước.
-Kiểm toán độc lập chỉ thực hiện kiểm toán theo các hợp đồng đã ký kết với đối
tượng kiểm toán
- Kiểm toán nội bộ do đơn vị tổ chức ra và chỉ được phép kiểm tra các hoạt
động của chính đơn vị đó.
Như vậy đối tượng KTSTQ gồm các chủ thể liên quan đến hoạt động kinh
doanh XNK và hệ thống sổ sách, chứng từ.
1.3.1 Các chủ thể
Để xác minh tính chính xác của việc khai hải quan, KTSTQ sẽ kiểm tra và thu
thập thông tin từ các cá nhân, đơn vị sau:
- Các chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh doanh XNK gồm doanh nghiệp hoặc
cá nhân.
- Các chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động XNK, bao gồm:
+ Các đại lý khai thuê hải quan.
+ Các doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác.
+ Các doanh nghiệp kho vận ngoại thương.
+ Các hãng vận tải hàng hóa XNK.
+ Các hãng bảo hiểm hàng hóa XNK.
+ Các ngân hàng thương mại.
+ Cơ quan thuế nội địa.
+ Người mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa.
15
+ Các cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa,….
Trong số những đối tượng KTSTQ nêu trên, đối tượng chính của KTSTQ là các
chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh doanh XNK đó chính là những nhà xuất nhập
khẩu. Khi quá trình kiểm tra để xác minh về người nhập khẩu gặp khó khăn, chẳng hạn
như thiếu các chứng từ, KTSTQ sẽ được tiến hành với các đối tượng KTSTQ khác
nhằm hoàn tất việc xác minh việc khai báo hàng hóa nhập khẩu. Trên thực tế, các đối
tượng có liên quan gián tiếp đến thương mại quốc tế thường lưu giữ những chứng từ
rất có giá trị cho KTSTQ. Ví dụ như: một bức điện chuyển tiền liên ngân hàng, một
chứng từ bảo hiểm, một chứng thư giám định, một phiếu thu tiền vận chuyển, một
chứng từ mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa….là có thể có căn cứ xác định và
kết luận một cuộc KTSTQ.
1.3.2 Sổ sách và chứng từ
Những sổ sách chứng từ sẽ được kiểm tra trong quá trình KTSTQ bao gồm:
- Những giấy tờ liên quan đến thủ tục hải quan như: tờ khai hải quan, hóa đơn
thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, vận tải đơn, hợp đồng
bảo hiểm,…
- Các chứng từ thương mại như: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng hỗ trợ
kỹ thuật, hợp đồng chi hoa hồng, phiếu đặt hàng,
- Các chứng từ ngân hàng : L/C, lệnh chuyển tiền, chứng từ thanh toán …
- Sổ sách và chứng từ kế toán như: chứng từ kế toán sổ kế toán liên quan đến lô
hàng xuất nhập khẩu, bản kê của ngân hàng, giấy chứng nhận nợ/có,…
Để thực hiện KTSTQ, cơ quan hải quan phải yêu cầu đối tượng kiểm tra có nghĩa vụ
lưu giữ sổ sách và chứng từ liên quan đến lô hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian 5
năm kể từ ngày đối tượng kiểm tra đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của Luật
Hải quan. Đây là các hồ sơ chính sẽ được tiến hành KTSTQ
1.4. Phạm vi kiểm toán hải quan
Việc kiểm toán sau thông quan được thực hiện sau khi hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan trong các trường hợp
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc có khả năng vi phạm pháp luật
hải quan
16
- Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của
người khai hải quan đối những trường hợp chưa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã dược qui
định trong Điều 65 chương VI Nghị định số 154/2005/NĐ-CP của chính phủ ban hành
ngày 15 tháng 12 năm 2005 như sau:
* Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự
phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong tờ khai và các
qui định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
* Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác
có liên quan đến hàng hóa
* Kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu của đơn vị được kiểm tra trong trường
hợp cần thiết và còn điều kiện.”
Như vậy kiểm tra sau thông quan chỉ xét đoán các chứng từ hải quan, thương
mại, kế toán, các ghi chép kế toán có liên quan đến lô hàng đã xuất hoặc nhập khẩu.
Đặc điểm này khẳng định chức năng riêng biệt chuyên ngành không thể thay thế của
kiểm toán và phân biệt nó với mọi loại hình kiểm tra, kiểm toán khác.
1.5. Mục đích chính của kiểm toán hải quan
Kiểm tra việc chấp hành Luật hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cũng như các qui định khác về xuất nhập khẩu từ đó mà phát hiện, ngăn chặn tình
trạng gian lận trốn thuế hoặc vi phạm Luật hải quan, vi phạm chính sách mặt hàng xuất
nhập khẩu.
Quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán hải quan nhân viên Hải quan phải kiểm
tra xét đoán xem doanh nghiệp có tuân thủ các văn bản pháp luật đã qui định hay
không, xét về góc độ này kiểm toán hải quan thuộc loại hình kiểm toán tuân thủ.
Nhưng mục đích chính của kiểm toán hải quan là phát hiện tình trạng gian lận như gian
lận quan giá, số lượng, chính sách loại hình, thuế suất … để trốn thuế vì vậy kiểm tra
xét đoán sổ sách và chứng từ kế toán, ngân hàng tức là phải vận dụng nhiều kiến thức
kiểm toán tài chính. Như vậy xét về bản chất thì kiểm toán hải quan thuộc loại hình
kiểm toán tuân thủ - tài chính.
17
Cũng cần hiểu thêm rằng hoạt động của Nhà nước, trước hết là Luật hải quan,
Luật thuế, Luật kế toán, Luật ngân hàng … các Luật này của các nước không giống
nhau. Vì vậy nội dung, phương pháp và phạm vi hoạt động kiểm toán hải quan của các
nước không giống nhau.
1.6. Vai trò của kiểm toán hải quan
KTSTQ là biện pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan, thực hiện
chống gian lận thương mại có hiệu quả toàn diện bằng việc thực hiện đơn giản hóa, tự
động hóa thủ tục hải quan, nhằm thông quan hàng hóa nhanh, nhờ đó góp phần tích cực
vào việc thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, góp phần tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất và lưu thông.
KTSTQ chính là biện pháp góp phần đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh Luật hải
quan, tuân thủ các quy định và các hiệp định thương mại Quốc tế.
KTSTQ là biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng thất thu thuế, duy trì nguồn
thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về hải quan, giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng
tham gia: Doanh nghiệp, công chức hải quan.
KTSTQ tạo điều kiện nâng cao hiệu lực trong các lĩnh vực như: quản lý hạn
ngạch, chống bán phá giá, trợ giá,… Với thời hạn hồi tố là 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ
khai, việc thực hiện KTSTQ góp phần quyết định vào việc chấm dứt tình trạng “chỉ cần
qua khỏi cửa khẩu hải quan là bình an vô sự” vì không còn ai hỏi đến nữa.
Về mặt dài hạn, KTSTQ đạt được hiệu quả trong việc làm cho Doanh nghiệp
hiểu và tuân thủ các quy định và yêu cầu khác của pháp luật ở mức độ cao và tự giác.
Việc đánh giá mức độ tuân thủ không phải đối với tất cả các nhà nhập khẩu. Nó
được áp dụng cho các nhà nhập khẩu đã được xác định thông qua quá trình xử lý số
liệu như tính toán số lượng những tờ khai quan trọng, số thuế phải nộp… Bằng việc
xác định các nhà nhập khẩu trọng yếu đó và sử dụng quy trình đánh giá mức độ tuân
thủ, có thể đảm bảo cho cơ quan hải quan rằng những người tham gia chính đó sẽ tuân
thủ. Lợi ích khác của việc đánh giá mức độ tuân thủ cho cả Hải quan và Doanh nghiệp
là hàng hóa và tờ khai, sẽ không phải kiểm tra thực tế toàn bộ như trong quy trình làm
thủ tục hải quan truyền thống trước đây nữa.
1.7. Quản lý nhà nước về kiểm toán hải quan
18
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện
nhiều biện pháp cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý hành chính trong khu vực
công, thể hiện đúng cam kết trong quá trình đàm phán và gia nhập tổ chức thương mại
thế giới –WTO năm 2007. Hải quan là khu vực quản lý nhà nước đã được Việt Nam
cam kết nhiều nhất khi gia nhập WTO với định hướng tạo thuận lợi cho thương mại và
đảm bảo tuân thủ pháp luật. Với hai mục tiêu “tạo thuận lợi cho thương mại” và “kiểm
soát” thì phương thức quản lý hải quan truyền thống sẽ không thực hiện được đồng
thời hai mục tiêu của ngành Hải quan, do vậy phương pháp truyền thống được thay thế
dần bằng phương thức quản lý rủi ro hiện đại, chuyển đổi từ “tiền kiểm” sang “hậu
kiểm”- kiểm toán sau thông quan
Việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan nói chung và kiểm toán hải
quan nói riêng được thể hiện trong việc xây dựng một khung pháp lý minh bạch và dự
đoán được là thực sự cần thiết trong tiến trình hội nhập nền kinh tế Quốc tế của Việt
Nam.
Một nền tảng quan trọng trong hệ thống cơ sở pháp lý của Nhà nước về kiểm
toán hải quan được dựa trên cở sở pháp lý quốc tế của WTO và WCO
1.7.1. Cơ sở pháp lý quốc tế của hoạt động kiểm toán hải quan
(1) Công ước Kyoto sửa đổi 1999
Tiền thân là công ước quốc tế quy định về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục
Hải quan ra đời năm 1973 và có hiệu lực 1974, vào tháng 6 năm 1999- WCO đã quyết
định sửa đổi Công ước Kyoto năm 1973 thành Công ước Kyoto sửa đổi bao gồm: Nghị
định thư sửa đổi, nội dung Công ước, phụ lục tổng quát, phụ lục chuyên đề và hướng
dẫn thực hành. Công ước Kyoto sửa đổi đã được cộng đồng Hải quan quốc tế (kể cả
Việt Nam) xem như một công cụ được thiết kế nhằm chuẩn hóa và hài hòa hóa các
chính sách, thủ tục Hải quan của mọi thành viên WCO. Một trong những mục tiêu
quan trọng của Công ước là “hỗ trợ thương mại quốc tế”, nhưng vẫn duy trì kiểm soát
Hải quan đối với tất cả hàng hóa ra vào lãnh thổ Hải quan. Kiểm toán hải quan là một
trong những kỹ thuật kiểm soát Hải quan hiện đại được định nghĩa tại Chương 2-Phụ
lục tổng quát- “kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp do cơ quan Hải quan
tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ khai thông qua việc kiểm
19
tra các sổ sách chứng từ, hệ thống kinh doanh hay các số liệu thương mại có liên quan
do các bên có liên quan đang quản lý” và quy định hoạt động cụ thể tại Mục 7Chương 6- Phụ lục tổng quát -Chuẩn mực 6.6 - với nội dung kiểm tra chọn lọc những
“người” có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa quốc tế, từ đó nó phác họa bức
tranh toàn cảnh về các giao dịch của doanh nghiệp có liên quan đến Hải quan thông
qua những ghi chép trong sổ sách kế toán của họ.
Bên cạnh đó, sự chuyển đổi từ phương thức kiểm tra 100% mọi hàng hóa ra vào
lãnh thổ Hải quan, sang phương thức kiểm tra chọn lọc với sự trợ giúp của hệ thống
quản lý rủi ro hiện đại, cho phép cơ quan Hải quan phân bổ nguồn lực một cách hợp
lý-tối ưu trong suốt quá trình kiểm soát Hải quan. Về phía doanh nghiệp, hệ thống
quản lý rủi ro sẽ góp phần làm giảm chi phí thông quan cho những doanh nghiệp tuân
thủ tốt luật pháp thông qua chế độ ưu tiên với sự can thiệp tối thiểu của Hải quan trong
quá trình Trước – Trong – Sau thông quan hàng hóa.
(2) Hiệp định trị giá GATT 1994
Theo yêu cầu phát triển của thương mại quốc tế và do kết quả trực tiếp của vòng đàm
phán Uruguay ( Uruguay Round 1986 -1994 ) có 123 nước tham gia, ngày 15 tháng 4
năm 1994 tại Marrakest (Maroc) các nước đã tham gia ký kết hiệp định trị giá GATT
1994, Điều 17 của Hiệp định này vẫn giữ nguyên văn như điều 17 của Hiệp định trị giá
GATT 1979. Ngoài ra mục 6 phụ lục III của Hiệp định trị giá GATT 1994 có tựa đề
“về quyền bảo lưu” cũng ghi nhận :
“ Điều 17 của Hiệp định thừa nhận rằng trong khi thực hiện Hiệp định, Hải quan có
quyền kiểm tra về tính trung thực và độ chính xác của mọi khai báo cáo, chứng từ hoặc
tờ khai hải quan mà chủ hàng đã xuất trình cho Hải quan để xác định trị giá hải quan.
Điều này được hiểu là công việc kiểm tra đó nhằm thẩm định xem các yếu tố trị giá đã
khai báo hoặc trình bày với hải quan có liên quan tới việc xác định tính đầy đủ hoàn
chỉnh và độ chính xác của trị giá hải quan. Còn tuỳ thuộc vào thủ tục và Luật pháp của
mỗi nước nhưng nói chung các nước thành viên có quyền đòi hỏi sự cộng tác toàn diện
của người nhập khẩu trong các cuộc kiểm tra này”
(3) Văn kiện của tổ chức Hải quan thế giới ( WCO)
20
- Xem thêm -