LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Phạm
Tiến Hưng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian vừa qua để em hoàn
thiện bài viết này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty
VAE đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Việt Trinh
i
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
HỆ THỐNG GIẤY TỜ LÀM VIỆC ............................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
PHỤ LỤC ....................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................. 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH ................................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp ..... 4
1.1.2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình ............................................... 5
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................ 7
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài
chính .................................................................................................................. 7
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình ........................... 7
1.2.3. Những sai phạm có thể xảy ra trong việc quản lý, sử dụng và hạch toán
tài sản cố định hữu hình .................................................................................... 8
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................. 9
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản
mục Tài sản cố đinh Hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính. .................. 9
Nguyễn Thị Việt Trinh
ii
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
1.3.2. Thực hiện kiểm toán.............................................................................. 15
1.3.3. Kết thúc kiểm toán ................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC
HIỆN ............................................................................................................... 24
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE).24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty VAE .............................. 24
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty VAE ......................... 26
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý ....................................................................... 27
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty VAE .................................... 27
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
KHÁCH HÀNG ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM THỰC HIỆN (VAE). .................................................................. 30
2.2.1. Khái quát vê cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng ABC ... 31
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toan khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán
BCTC tại khách hàng ABC ............................................................................. 37
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÁI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH ......................................... 81
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 84
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN ............................................... 88
Nguyễn Thị Việt Trinh
iii
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
3.1.
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TSCĐHH ............................................................... 88
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam ......................................................................................................... 88
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐHH88
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TSCĐHH ....................................... 90
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................ 90
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện ............................................................................. 91
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH ......................................... 92
3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch ............................................................. 92
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................. 94
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán .................................................... 97
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ...................................... 97
3.4.1. Về phía cơ quan chức năng của Nhà nước, Hiệp hội nghề nghiệp .... 97
3.4.2. Về phía KTV và Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Việt Nam .. 98
3.4.3. Về phía khách hàng ............................................................................ 98
3.4.4. Về phía các trường đào tạo ................................................................. 98
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101
Nguyễn Thị Việt Trinh
iv
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn cuối khóa này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối
không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Việt Trinh
Nguyễn Thị Việt Trinh
v
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCĐPS
Bảng cân đối phát sinh
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BĐSĐT
Bất động sản đầu tư
BGĐ
Ban giám đốc
CMKT
Chuẩn mực kế toán
DN
DN
GTCL
Giá trị còn lại
HĐQT
Hội đồng quản trị
HMLK
Hao mòn lũy kế
HTK
Hàng tồn kho
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
GTLV
Giấy tờ làm việc
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
VACPA
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAE
Viet Nam Auditing and Evaluation Limited Company
Nguyễn Thị Việt Trinh
vi
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương I
Bảng
1.1
Bảng
1.2
Bảng
1.3
Trang
Bảng xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) dựa vào
doanh thu (A700)
Các thủ tục kiểm soát nội bộ cơ bản đối với các nghiệp vụ
TSCĐHH
Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH
Chương II
Bảng
2.1
Thủ tục kiểm toán đánh giá tính độc lập của nhóm kiểm toán
tham gia cung cấp dịch vụ cho Công ty TNHH ABC (A270)
Bảng Bảng đánh giá hệ thống KSNB Công ty TNHH ABC (A610)
2.2
Chương III
Bảng
3.1
Bảng 3.1: Bảng tính ngưỡng chênh lệch có thể chấp nhận được
HỆ THỐNG GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Giấy tờ
Trang
GTLV 01
Các câu hỏi liên quan đến việc tiếp tục cung cấp dịch vụ
GTLV 02
Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện)
GTLV 03
GTLV 04
Chương trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu
hình
Giấy tờ làm việc D710 của KTV
GTLV 05
Giấy tờ làm việc D720.1 của KTV
GTLV 06
Giấy tờ làm việc D720.2 của KTV
GTLV 07
Giấy tờ làm việc số D740.2, D770.2 của KTV
GTLV 08
Giấy tờ làm việc số D740.3 của KTV
Nguyễn Thị Việt Trinh
vii
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Chương 1
Trang
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện nghiệp vụ chung
Chương 2
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2
Quy trình soát xét chất lượng BCTC và Báo cáo kiểm toán
phát hành tại Công ty VAE
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH ABC
PHỤ LỤC
Phụ lục
Tên
Trang
Phụ lục số 01
Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thông Kiếm soát nội bộ
Phụ lục số 02
Đánh giá các thành phần của Hệ thống Kiểm soát nội bộ
Phụ lục số 03
Hồ sơ kiểm toán
Phụ lục số 04
Hợp đồng kinh tế
Nguyễn Thị Việt Trinh
viii
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xu thế hiện nay trên thế giới là hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế. Bắt
nhịp cùng xu thế này, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là các DN phải công khai hoá
tình hình tài chính của DN mình cho các bên quan tâm, để qua đó tận dụng mọi
nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập. Dịch vụ kiểm toán đã
hình thành, phát triển một cách mạnh mẽ ở Việt Nam trong những năm gần đây,
một phần để đáp ứng đòi hỏi khách quan đó.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các công ty kiểm
toán, các loại hình dịch vụ kiểm toán được cung cấp ngày càng đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, kiểm toán BCTC vẫn là một hoạt động chủ yếu của các tổ chức
kiểm toán độc lập. BCTC là tấm gương phản ánh kết quả của quá trình kinh doanh
của DN. Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ
được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên BCTC. Vì vậy, để đạt được
mục đích kiểm toán toàn diện các BCTC nói chung, KTV cần phải xem xét, kiểm
tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
TSCĐHH và khấu hao TSCĐHH đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của một DN. Vì vậy, việc hạch toán TSCĐHH cũng như việc
trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác.
Hơn nữa, khoản mục TSCĐHH trên Bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ trọng
lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC
của DN. Do đó, kiểm toán khoản mục TSCĐHH và khấu hao TSCĐHH đóng một
vai trò hết sức quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC nói chung và
kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán
với những kiến thức được trang bị trong nhà trường cùng với một quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) và được sự chỉ dạy tận
tình của thầy giáo PGS.TS. Phạm Tiến Hưng em đã chọn đề tài “Kiểm toán đối với
Nguyễn Thị Việt Trinh
1
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kiểm toán, đặc biệt là
kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán BCTC. Kết hợp với
nghiên cứu và đánh giá quy trình kiểm toán Khoản mục Tài sản cố định hữu hình tại
Công ty VAE. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán BCTC
do Công ty VAE thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trang
về Khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kỳ DN nào. khoản mục TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng tài sản
của DN, Do đó, khoản mục TSCĐ có vị trí rất quan trọng và ảnh hưởng trọng yếu
đến kiểm toán BCTC. TSCĐ là khoản mục lớn do nhiều khoản mục nhỏ cấu thành
nên như TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, Bất động sản đầu tư,…. Và do thời gian
nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu đề tài này em sẽ chỉ tập trung vào làm rõ
quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐHH là bộ phận chủ yếu của kiểm toán TSCĐ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm
toán khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty VAE
Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về kiểm toán
khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán Báo cáo tài chính, mô tả sự vận dụng lý luận
vào thực tiễn công tác kiểm toán Báo cáo tài chính và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐHH do công ty VAE thực hiện.
Nguyễn Thị Việt Trinh
2
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Về phương pháp kỹ thuât: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như
khảo sát trực tiếp tại đơn vị khách hàng, thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả
và tham khảo ý kiến chuyên gia… nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán BCTC do Công ty VAE thực hiện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, bài luận văn cuối khóa này có kết cấu gồm
ba chương:
- Chương I: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu
hình trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chương II: Thực trạng về kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu
hình trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam (VAE) thực hiện.
- Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
Khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá thực hiện.
Do thời gian thực tập có hạn cùng với những kiến thức thực tế chưa nhiều
nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong các Thầy
cô cùng Quý Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam góp ý để bài viết của
em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Việt Trinh
Nguyễn Thị Việt Trinh
3
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là những tài sản có hình thái vật chất
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
•
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
•
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
•
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
•
Có giá trị theo quy định hiện hành. (Từ 30.000.000 đồng trở lên)
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn của TSCĐ thì được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đều được coi là một TSCĐHH.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ thì cũng được coi là một TSCĐHH.
TSCĐHH là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khoản
mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên BCĐKT, có những DN
giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng tài sản. Ví dụ như tại khách
Nguyễn Thị Việt Trinh
4
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
hàng ABC sẽ được phân tích ở khóa luận này, TSCĐHH chiếm hơn 56% trên Tổng
giá trị tài sản của công ty.
TSCĐ là các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và quản lý sử
dụng của DN trong thời gian hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của DN, phản ánh năng lực sản xuất hiện có
và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của DN vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời giúp DN đạt được các mục tiêu về hoạt động và tài chính
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ cũng là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng
bền vững, tăng năng suất lao động góp phần giảm chi phí và hạ giá thành cho các
sản phẩm, dịch vụ. Trong quá trình sử dụng theo thời gian, TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần vào chi phí hoạt động tương ứng. Riêng
với hoạt động kinh doanh thì phần giá trị này sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch
vụ. Để theo kịp nền kinh tế luôn biến động và ngày càng phát triển, DN cần phải
luôn đổi mới, sáng tạo nên các sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng
của thị trường. Muốn vậy bên cạnh việc cần phải đầu tư các thiết bị, dây chuyền
công nghệ hiện đại, DN cũng cần phải có các phương pháp quản lý và sử dụng
những TSCĐ hiện có một cách phù hợp. Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, đổi mới TSCĐ, DN
phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp TSCĐ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định phải được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn
một cách phù hợp theo nguyên tắc:
❑
Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
❑
Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mòn được ghi giảm các quỹ, nguồn kinh phí
Nguyễn Thị Việt Trinh
5
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
hình thành TSCĐ đó.
❑
Kế toán phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản
được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn
phòng làm việc, vừa để cho thuê và một phần để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính
giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
❑
Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một
mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì kế
toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận
trọng yếu đó;
❑
Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài
sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định của
các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng
ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm,
phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu
chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ, nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì
ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị
của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Kế toán TSCĐ liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
(Nguồn trích: Thông tư số 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp)
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này là đi sâu về TSCĐ hữu
hình nên tác giả sẽ chỉ sử dụng quan tâm sử dụng tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ
hữu hình. Các tài khoản cấp 2 khác của Tài khoản 214 chỉ được đưa ra giới thiệu và
sẽ không được đề cập sử dụng trong bài viết này.
Nguyễn Thị Việt Trinh
6
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin
cậy của BCTC được kiểm toán; Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐHH là thu thập
đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thông tinc ó luên
quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác. Các mục
tiêu chi tiết cụ thể kiểm toán đối với khoản mục TSCĐHH sẽ được trình bày cùng
với quá trình kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống KSNB đối với khoản
mục TSCĐHH thông qua đánh giá việc thiết kế (xây dựng) và vận hành (áp dụng)
các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục TSCĐHH trong đơn vị trên
các khía cạnh tồn tại, đầy đủ, hiệu lực, phù hợp và hiệu lực liên tục.
Xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các số liệu, thông tin có liêu quan
đến khoản mục TSCĐHH là đúng đăn, cụ thể:
-
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục TSCĐ phải đảm
bảo sự phát sinh, sự tính toán đánh giá, sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn,
đúng kỳ.
-
Số dư tài khoản tài sản cố định hữu hình phải đảm bảo sự hiện hữu, quyền
và nghĩa vụ, sự tính toán đánh giá, sự trình bày và công bố.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về chỉ tiêu TSCĐHH
trên báo cáo tài chính, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
-
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản
lý sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐHH
Nguyễn Thị Việt Trinh
7
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
-
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng giảm, mua bán, sửa
chữa TSCĐHH, như: Các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, biên bản
giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao, biên bản kiểm kê…
-
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐHH, như: Hóa đơn mua, các
chứng từ liên quan đến quá trinh vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ
thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, phiếu báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng
bán TSCĐ..
-
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ cái,
sổ chi tiết TSCĐHH, hao mòn tài sản cố định.
-
Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản có liên quan, như báo
cáo tăng, giảm TSCĐHH, các báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh lý, bảng tính và phân
bổ khẩu hao TSCĐ… Các báo cáo tài chính có liên quan.
-
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng
liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin đã trình bày trên BCTC
được kiểm toán.
1.2.3. Những sai phạm có thể xảy ra trong việc quản lý, sử dụng và hạch toán
tài sản cố định hữu hình
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV cần có các hiểu biết về rủi ro
kiểm toán gắn với các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ. Tuy
nhiên, đối với các sai sót, KTV có thể dễ dàng phát hiện hơn so với các gian lận.
Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐHH có thể là:
❑
Trong kiểm toán, gian lận loại này thường là lập hóa đơn giả, ghi tăng giá
mua TSCĐ so với thực tế, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên quan đến chi
phí thu mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quỹ.
❑
Cố tình giấu giếm hồ sơ, tài liệu, bỏ sót các nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích
riêng cho DN hoặc bản thân.
❑
Sai phạm trong việc thực hiện các thủ tục phê duyệt, mua sắm tài sản như:
phê duyệt mua tài sản vượt quá thẩm quyền, khô tổ chức đấu thầu hay chào hàng
Nguyễn Thị Việt Trinh
8
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
cạnh tranh đối với những tài sản bắt buộc theo qui định, thực hiện sai các thủtục
trong việc đấu thầu.
❑
Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay xảy ra.
❑
Áp dụng sai Chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước.
Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐHH có thể là:
❑
Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi vào sổ.
❑
Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi Có một tài
khoản này nhưng lại ghi vào tài khoản khác không phù hợp với nghiệp vụ phát sinh.
❑
Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là sai sót phổ biến trong
quá trình ghi chép sổ kế toán.
❑
Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xảy ra khi nhiều lần một nghiệp vụ phát
sinh do tổ chức sổ chưa tốt.
❑
Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai nghiệp
vụ phát sinh hay hiểu chưa đúng các Chế độ kế toán mới ban hành.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục
Tài sản cố đinh Hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán có ý
nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo. Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng khẳng định vai trò cần
thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán trọng yếu phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc
kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các
bước nhằm mục đích đảm bảo công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng cao.
Nguyễn Thị Việt Trinh
9
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
Một kế hoạch kiểm toán gồm có các nội dung: Chấp nhận khách hàng và
đánh giá rủi ro hợp đồng; tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động; tìm hiểu
chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng; phân tích sơ bộ; đánh giá
chung về hệ thống KSNB và trao đổi với BGĐ về gian lận; xác định mức trọng yếu
kế hoạch; tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, KTV thực hiện việc
xem xét, đánh giá đối với hệ thống kiểm soát chất lượng theo như quy định tại
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng đối với việc thực
hiện một hợp đồng kiểm toán”. Bên cạnh đó, việc đánh giá tính liêm chính của Ban
Giám đốc công ty khách hàng cũng rất quan trọng vì đây là yếu tố cấu thành nên
môi trường kiểm soát, có thể là rủi ro ban đầu đối với các gian lận về thông tin tài
chính được trình bày trên báo cáo. Ngoài ra, việc thực hiện liên hệ với các KTV tiền
nhiệm cũng là một cách mà KTV thực hiện nhằm hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch
kiểm toán.
Đối với nhận diện lý do kiểm toán, KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn với
khách hàng mới hoặc xem xét hồ sơ năm trước đối với khách hàng cũ. Qua đó, KTV có
thể xác định được mục đích đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng thông tin trên
BCTC, đồng thời xác định được quy mô và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ KTV và ký kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện theo
các yêu cầu tại chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 và số 300. Theo đó, cuộc
kiểm toán cần thực hiện bởi những KTV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có sự
hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, có tính độc lập khi thực hiện
và dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty kiểm toán.
Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Mục
đích của công việc này là KTV có thể thu thập hiểu biết về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán… để đánh giá
được những rủi ro và mức trọng yếu ban đầu. Đồng thời KTV cũng có thể nắm được
những quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nguyễn Thị Việt Trinh
10
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
Để thông tin thu thập được đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, KTV tiến hành
các công việc như: Trao đổi với KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước, xem xét hồ
sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước; tham quan nhà xưởng, quan
sát trực tiếp hoạt động SXKD; xác định các bên hữu quan với khách hàng cũng như
sử dụng ý kiến của chuyên gia khi tìm hiểu thông tin về khách hàng. Các thông tin
pháp lý cũng được KTV tìm hiểu và thu thập từ khách hàng gồm thông tin về: Giấy
phép thành lập, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo cáo thanh tra, biên bản họp
cổ đông, ban giám đốc, các hợp đồng hoặc giấy tờ cam kết có tính quan trọng…
KTV cần có các đánh giá chung về môi trường kiểm soát, đưa ra các thủ tục
kiểm soát, đánh giá rủi ro, tham gia vào giám sát và đưa ra các kết luận chung về hệ
thống KSNB của khách hàng. Xác định các rủi ro do gian lận và trao đổi với BGĐ
về các vấn đề này. Các gian lận có thể được xác định từ việc lập BCTC gian lận hay
biển thủ tài sản, với các rủi ro gian lận này, KTV cần phải trao đổi lại với BGĐ và
ghi chép lại lại các nội dung trao đổi liên quan. Các đánh giá về hệ thống KSNB có
thể được đưa ra thông qua việc phỏng vấn và trao đổi với BGĐ Công ty. KTV có
thể lập các bảng hỏi với hệ thống các câu hỏi Có/Không (Phụ lục số 01, 02). Dựa
vào kết quả phỏng vấn, KTV đưa ra mức độ tin cậy của hệ thống KSNB của khách
hàng để từ đó xác định phạm vi cho thủ tục kiểm tra cơ bản.
Cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán là phải xác định ra mức
trọng yếu áp dụng cho cuộc kiểm toán đó. Mức trọng yếu kế hoạch sẽ được xác
định dựa trên việc thực hiện các thủ tục xác định mức trọng yếu tổng thể, mức trọng
yếu chi tiết, ngưỡng sai sót có thể bỏ qua kết hợp sử dụng xét đoán nghề nghiệp
trong việc xác định mức trọng yếu.
Theo VACPA, có bốn chỉ tiêu được đưa ra với mức tỷ lệ ước tính tương ứng
có thể sử dụng để đánh giá mức trọng yếu:
❑
Lợi nhuận trước thuế: 5% đến 10%
❑
Tổng tài sản: 1% đến 2%
❑
Vốn chủ sở hữu: 1% đến 5%
❑
Tổng doanh thu: 0.5% đến 3%
Nguyễn Thị Việt Trinh
11
Lớp: CQ50/22/06
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
GVHD: PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
Bảng 1.1: Bảng xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) dựa vào
doanh thu (A700)
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Chỉ tiêu được sử dụng để ước tính mức
Thực tế
Doanh thu
Doanh thu
BCTC trước kiểm
BCTC đã điều
toán
chỉnh sau kiểm
trọng yếu
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
toán
Lý do lựa chọn chỉ tiêu này để xác định mức
trọng yếu
Giá trị chỉ tiêu được lựa chọn
(a)
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất
(b)
thường
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh
(c)=(a)-(b)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
(d)
0,5% - 3%
0,5% - 3%
50% - 75%
75%
0% - 4%
4%
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
Mức trọng yếu tổng thể
(e)=(c)*(d)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu (f)
thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện (1)
(g)=(e)*(f)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót (h)
không đáng kể
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có (i)=(g)*(h)
thể bỏ qua
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán mẫu – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam)
Giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với
nhau. Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. trong quá
trình thực hiện kiểm toán, KTV cần xem xét, đánh giá đồng thời mức trọng yếu và
rủi ro kiểm toán để đảm bảo các sai lệch trọng yếu sẽ giảm xuống mức thấp nhất, có
thể chấp nhận được.
Nguyễn Thị Việt Trinh
12
Lớp: CQ50/22/06
- Xem thêm -